Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu dự án PPP về mặt kỹ thuật được quy định như thế nào?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu dự án PPP về mặt kỹ thuật được quy định thế nào? Trường hợp nào nhà đầu tư rút hồ sơ dự thầu dự án PPP mà không được hoàn trả bảo đảm dự thầu?

Nội dung chính

    Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu dự án PPP về mặt kỹ thuật được quy định như thế nào?

    Căn cứ khoản 1 Điều 50 Nghị định 35/2021/NĐ-CP quy định về tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật căn cứ quy mô, tính chất và loại hợp đồng dự án cụ thể, bao gồm:

    - Tiêu chuẩn về mặt kỹ thuật, công nghệ, chất lượng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng;

    - Tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm, dịch vụ công, trong đó bao gồm yêu cầu về việc bảo đảm tính liên tục trong quá trình cung cấp sản phẩm, dịch vụ công;

    - Tiêu chuẩn về phương án tổ chức vận hành, kinh doanh, bảo trì, bảo dưỡng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng;

    - Tiêu chuẩn về phương án bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

    - Tiêu chuẩn về mặt kỹ thuật khác (nếu cần thiết).

    Khi lập hồ sơ mời thầu phải xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá chi tiết về mặt kỹ thuật căn cứ các tiêu chuẩn quy định tại điểm này, phù hợp với từng dự án cụ thể.

    Đối với dự án PPP có hạng mục sử dụng vốn đầu tư công theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 70 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020, hồ sơ mời thầu phải quy định nhà đầu tư chịu trách nhiệm xác định hạng mục sử dụng vốn đầu tư công trong hồ sơ dự thầu.

    Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu dự án PPP về mặt kỹ thuật được quy định như thế nào?

    Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu dự án PPP về mặt kỹ thuật được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

    Nhà đầu tư có hồ sơ đề xuất dự án được chấp thuận được hưởng ưu đãi bao nhiêu khi đánh giá hồ sơ dự thầu dự án PPP?

    Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 30 Nghị định 35/2021/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 30. Ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư
    1. Đối tượng được hưởng ưu đãi và mức ưu đãi
    a) Nhà đầu tư có hồ sơ đề xuất dự án được chấp thuận được hưởng mức ưu đãi 5% khi đánh giá hồ sơ dự thầu;
    b) Nhà đầu tư có cam kết sử dụng nhà thầu trong nước tham gia thực hiện dự án với giá trị công việc chiếm tỷ lệ từ 25% tổng mức đầu tư của dự án trở lên được hưởng mức ưu đãi 3% khi đánh giá hồ sơ dự thầu;
    c) Nhà đầu tư khi tham gia lựa chọn nhà đầu tư quốc tế có cam kết sử dụng hàng hóa, vật tư, vật liệu, thiết bị trong nước để thực hiện dự án với giá trị chiếm tỷ lệ từ 25% tổng mức đầu tư của dự án trở lên được hưởng mức ưu đãi 2% khi đánh giá hồ sơ dự thầu.
    2. Nguyên tắc ưu đãi
    a) Nhà đầu tư tham dự thầu thuộc đối tượng được hưởng nhiều hơn một loại ưu đãi thì khi tính ưu đãi chỉ được hưởng mức cao nhất theo quy định của hồ sơ mời thầu;
    b) Trường hợp sau khi tính ưu đãi, nếu các hồ sơ dự thầu xếp hạng ngang nhau thì ưu tiên cho nhà đầu tư có đề xuất dự án được chấp thuận;
    c) Trường hợp nhà đầu tư thuộc đối tượng ưu đãi quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này được lựa chọn ký kết hợp đồng nhưng không thực hiện theo đúng cam kết trong hồ sơ dự thầu và hợp đồng dự án PPP thì sẽ bị xử phạt theo quy định tại hợp đồng dự án PPP. Trong trường hợp này, hợp đồng dự án PPP phải quy định điều khoản xử phạt cụ thể tương ứng với mức ưu đãi nhà đầu tư được hưởng khi đánh giá hồ sơ dự thầu.
    [...]

    Theo đó, nhà đầu tư có hồ sơ đề xuất dự án được chấp thuận sẽ được hưởng mức ưu đãi lựa chọn nhà đầu tư 5% khi đánh giá hồ sơ dự thầu dự án PPP.

    Trường hợp nào nhà đầu tư rút hồ sơ dự thầu dự án PPP mà không được hoàn trả bảo đảm dự thầu?

    Căn cứ điểm a khoản 6 Điều 33 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 quy định như sau:

    Điều 33. Bảo đảm dự thầu
    [...]
    5. Bên mời thầu phải hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu cho nhà đầu tư không được lựa chọn theo thời hạn quy định trong hồ sơ mời thầu nhưng không quá 14 ngày kể từ ngày kết quả lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt. Đối với nhà đầu tư được lựa chọn, bảo đảm dự thầu được hoàn trả hoặc giải tỏa sau khi doanh nghiệp dự án PPP do nhà đầu tư thành lập thực hiện bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 48 của Luật này.
    Trường hợp nhà đầu tư từ chối gia hạn theo quy định tại khoản 3 Điều này, bên mời thầu phải hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu cho nhà đầu tư trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày bên mời thầu nhận được văn bản từ chối gia hạn.
    6. Bảo đảm dự thầu không được hoàn trả trong các trường hợp sau đây:
    a) Nhà đầu tư rút hồ sơ dự thầu trong thời gian hồ sơ dự thầu còn hiệu lực;
    b) Nhà đầu tư vi phạm pháp luật về đấu thầu dẫn đến phải hủy thầu theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 34 của Luật này;
    c) Nhà đầu tư không tiến hành hoặc từ chối tiến hành đàm phán, hoàn thiện hợp đồng trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo trúng thầu của bên mời thầu hoặc đã đàm phán, hoàn thiện hợp đồng nhưng từ chối ký kết hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng;
    d) Doanh nghiệp dự án PPP do nhà đầu tư thành lập không thực hiện bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 48 của Luật này.

    Như vậy, nhà đầu tư thực hiện dự án PPP tự rút hồ sơ dự thầu trong thời gian hồ sơ dự thầu còn hiệu lực sẽ không được hoàn trả bảo đảm dự thầu.

    saved-content
    unsaved-content
    1