Thuê trọ không đăng ký tạm trú có sao không?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Mai Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Thuê trọ không đăng ký tạm trú có sao không? Thủ tục đăng ký tạm trú khi thuê trọ được thực hiện như thế nào?

Nội dung chính

    Thuê trọ không đăng ký tạm trú có sao không?

    Gần đây có rất nhiều thắc mắc về việc thuê trọ, cụ thể là: Thuê trọ không đăng ký tạm trú có sao không? Có bị phạt hành chính không? Và phạt bao nhiêu?

    Sau đây sẽ là giải đáp pháp lý về vấn đề "Thuê trọ không đăng ký tạm trú có sao không?"

    Căn cứ theo Điều 2 Luật Cư trú 2020 quy định như sau:

    Điều 2. Giải thích từ ngữ
    Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
    ...
    5. Đăng ký cư trú là việc thực hiện thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo tạm vắng; thông báo lưu trú và khai báo thông tin, điều chỉnh thông tin về cư trú.
    ...
    9. Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú.

    Theo đó, đăng ký tạm trú là một trong các thủ tục đăng ký cư trú nhằm thông báo sự lưu trú, khai báo thông tin, điều chỉnh thông tin về cư trú tại một nơi trong thời gian nhất định ngoài nơi thường trú.

    Đồng thời, căn cứ theo khoản 1 Điều 27 Luật Cư trú 2020 về điều kiện đăng ký tạm trú như sau:

    Điều kiện đăng ký tạm trú
    1. Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.
    2. Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần
    3. Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật này.

    Như vậy, nếu người thuê trọ đến ở phòng trọ để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú trên 30 ngày thì phải đăng ký tạm trú.

    Bên cạnh đó, căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt của việc thuê trọ không đăng ký tạm trú cụ thể như sau:

    Điều 9. Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú
    1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
    a) Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;
    b) Không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;
    c) Không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
    ...

    >>> Như vậy, việc thuê trọ không đăng ký tạm trú có thể bị phạt tiền từ 5 triệu đến 1 triệu đồng vì không thực hiện đúng quy định về đăng ký tạm trú nêu trên,

    Lưu ý: Mức phạt tiền trên là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền sẽ được áp dụng gấp 02 lần (khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP)

    Thuê trọ không đăng ký tạm trú có sao không?

    Thuê trọ không đăng ký tạm trú có sao không? (Hình từ Internet)

    Thủ tục đăng ký tạm trú khi thuê trọ được thực hiện như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 27 và Điều 28 Luật Cư trú 2020 quy định đăng ký tạm trú cụ thể sau đây là hướng dẫn thủ tục đăng ký tạm trú khi thuê trọ như sau:

    (1) Về điều kiện đăng ký tạm trú

    - Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.

    - Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần

    - Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 Luật Cư trú 2020.

    (2) Về hồ sơ, thủ tục đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú

    - Hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm:

    + Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;

    + Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.

    Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký tạm trú nêu trên

    Bước 2: Nộp hồ sơ đăng ký tạm trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình dự kiến tạm trú.

    - Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký tạm trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.

    - Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

    Bước 3: Giải quyết hồ sơ đăng ký tạm trú

    - Trong thời hạn 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn tạm trú đã đăng ký, công dân phải làm thủ tục gia hạn tạm trú.

    - Hồ sơ, thủ tục gia hạn tạm trú thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 28 Luật Cư trú 2020.

    - Sau khi thẩm định hồ sơ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin về thời hạn tạm trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

    Trường hợp nào sẽ bị xóa đăng ký tạm trú?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 29 Luật Cư trú 2020 quy định người bị xóa đăng ký tạm trú nếu thuộc một trong các trường hợp như sau:

    (1) Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết;

    (2) Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký tạm trú quy định tại Điều 35 Luật Cư trú 2020;

    (3) Vắng mặt liên tục tại nơi tạm trú từ 06 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác;

    (4) Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;

    (5) Đã được đăng ký thường trú tại chính nơi tạm trú;

    (6) Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác;

    (7) Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý cho tiếp tục sinh sống tại chỗ ở đó;

    (8) Người đăng ký tạm trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật.

    saved-content
    unsaved-content
    21