Thuế đối ứng là gì? Thuế quan đối ứng là gì?

Thuế đối ứng là gì? Thuế quan đối ứng là gì? Reciprocal tariff là gì? Các khoản phụ cấp không tính thuế TNCN 2025?

Nội dung chính

Thuế đối ứng là gì? Thuế quan đối ứng là gì?

Thuế đối ứng là gì? Reciprocal tariff là gì? Thuế đối ứng, hay còn gọi là thuế quan có đi có lại (reciprocal tariffs), là loại thuế nhập khẩu mà một quốc gia áp dụng lên hàng hóa nhập khẩu từ một quốc gia khác, tương ứng với mức thuế mà quốc gia đó đang áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu của quốc gia đầu tiên. 

Mục tiêu của thuế đối ứng là tạo sự công bằng trong thương mại song phương và bảo vệ các nhà sản xuất nội địa khỏi sự cạnh tranh không công bằng từ hàng hóa nhập khẩu.

Trên đây là câu trả lời cho "Thuế đối ứng là gì?"

Ví dụ, nếu một quốc gia áp thuế 6% đối với giày sản xuất tại Mỹ, thì Mỹ có thể áp thuế 6% lên giày nhập khẩu từ quốc gia đó để đảm bảo sự công bằng trong thương mại. ​

Dưới đây là một số ví dụ về thuế đối ứng, thể hiện cách hệ thống thuế không chỉ là nghĩa vụ tài chính mà còn mang lại giá trị hoặc lợi ích tương ứng cho người nộp thuế:

Thuế Giá Trị Gia Tăng (VAT) và cơ chế khấu trừ thuế đầu vào: Trong hệ thống VAT, doanh nghiệp khi mua nguyên vật liệu, hàng hóa hoặc dịch vụ đầu vào sẽ phải chịu thuế. Tuy nhiên, số thuế này sẽ được khấu trừ khỏi thuế VAT phải nộp khi bán sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ. Điều này đảm bảo doanh nghiệp chỉ chịu thuế trên phần giá trị gia tăng thực tế tạo ra, tránh tình trạng thuế chồng thuế.

Chẳng hạn, một doanh nghiệp mua nguyên vật liệu với thuế suất 10% và sau đó bán sản phẩm hoàn thiện cũng với thuế suất 10%, thì số thuế đã trả ở khâu mua hàng sẽ được khấu trừ. Cơ chế này giúp giảm áp lực tài chính, khuyến khích sản xuất và lưu thông hàng hóa.

Sử dụng nguồn thu thuế để phát triển hạ tầng và dịch vụ công: Thuế không chỉ là khoản đóng góp của người dân mà còn được tái đầu tư vào các lĩnh vực thiết yếu như y tế, giáo dục, giao thông công cộng và an sinh xã hội. Ví dụ, thuế thu nhập cá nhân hay thuế tiêu dùng có thể được sử dụng để xây dựng bệnh viện, cải thiện hệ thống trường học, mở rộng mạng lưới giao thông hoặc phát triển công nghệ.

Dù không nhận lại trực tiếp số tiền đã nộp, nhưng người dân vẫn hưởng lợi từ việc tiếp cận các dịch vụ công tốt hơn, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống.

Ưu đãi thuế để khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực chiến lược: Chính phủ thường áp dụng các chính sách miễn, giảm thuế nhằm thúc đẩy đầu tư vào những ngành có tác động tích cực đến nền kinh tế hoặc môi trường.

Chẳng hạn, doanh nghiệp đầu tư vào năng lượng tái tạo, công nghệ sạch hoặc nghiên cứu và phát triển có thể được hưởng ưu đãi thuế, giảm bớt gánh nặng tài chính để tiếp tục mở rộng hoạt động. Đây là một dạng thuế đối ứng khi doanh nghiệp chấp nhận tuân theo các tiêu chuẩn phát triển bền vững và đổi lại được hưởng lợi ích từ chính sách ưu đãi thuế.

Chính sách thuế ưu đãi dành cho doanh nghiệp tạo việc làm: Một số quốc gia thiết kế chính sách thuế nhằm khuyến khích doanh nghiệp mở rộng quy mô và tạo thêm việc làm. Những doanh nghiệp đáp ứng tiêu chí về tuyển dụng lao động hoặc trả lương cao có thể được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc nhận các hỗ trợ khác về tài chính.

Cơ chế này không chỉ giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí mà còn đóng góp vào sự ổn định của thị trường lao động, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và nâng cao đời sống của người lao động.

Thuế đối ứng là gì? Thuế quan đối ứng là gì? (Hình từ Internet)

Các khoản phụ cấp không tính thuế TNCN 2025?

Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC.

Theo đó, các khoản phụ cấp không tính thuế TNCN 2025 bao gồm:

(1) Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.

(2) Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ.

(3) Phụ cấp quốc phòng, an ninh; các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang.

(4) Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm.

(5) Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực.

(6) Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác.

(7) Trợ cấp đối với các đối tượng được bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật.

(8) Phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao.

(9) Trợ cấp một lần đối với cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, hỗ trợ một lần đối với cán bộ công chức làm công tác về chủ quyền biển đảo theo quy định của pháp luật. Trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, người Việt Nam cư trú dài hạn ở nước ngoài về Việt Nam làm việc

(10) Phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản.

(11) Phụ cấp đặc thù ngành nghề.

Lưu ý:

- Các khoản phụ cấp, trợ cấp và mức phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.

- Trường hợp các văn bản hướng dẫn về các khoản phụ cấp, trợ cấp, mức phụ cấp, trợ cấp áp dụng đối với khu vực Nhà nước thì các thành phần kinh tế khác, các cơ sở kinh doanh khác được căn cứ vào danh mục và mức phụ cấp, trợ cấp hướng dẫn đối với khu vực Nhà nước để tính trừ.

- Trường hợp khoản phụ cấp, trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế.

- Riêng trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài được trừ theo mức ghi tại Hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể.

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Ngọc Thùy Dương
saved-content
unsaved-content
271