Thực trạng hệ thống Văn phòng đăng ký đất đai theo Tờ trình 70-TTr/ĐU như thế nào?
Nội dung chính
Thực trạng hệ thống Văn phòng đăng ký đất đai theo Tờ trình 70-TTr/ĐU như thế nào?
Căn cứ Tờ trình 70-TTr/ĐU năm 2025 do Đảng uỷ Cục Quản lý đất đai ban hành về tình hình hệ thống Văn phòng đăng ký đất đai ở địa phương và định hướng, giải pháp kiện toàn theo chính quyền 2 cấp ngày 07/10/2025 có nội dung về khái quát chung về thực trạng hệ thống Văn phòng đăng ký đất đai.
Trong đó, thực trạng hệ thống Văn phòng đăng ký đất đai cụ thể như sau:
(1) Chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền của Văn phòng đăng ký đất đai
- Về chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng đăng ký đất đai: được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 13 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, ngày 30/7/2024 của Chính phủ định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2024: “là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Nông nghiệp và Môi trường; thực hiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận, đo đạc, chỉnh lý, lập bản đồ địa chỉnh, xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác hệ thống thông tin đất đai, cung cấp dịch vụ công về đất đai và hỗ trợ công tác quản lý nhà nước khác về đất đai trên địa bàn cấp tỉnh".
- Về thẩm quyền: theo quy định tại khoản 2 Điều 136 Luật Đất đai 2024, Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, xác nhận thay đổi đối với trường hợp đăng ký biến động, cụ thể như sau:
+ Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện cho các đối tượng là: tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài;
+ Văn phòng đăng ký đất đai Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện cho các đối tượng là: cá nhân, cộng đồng dân cư, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài.
(2) Về thực trạng số lượng Văn phòng đăng ký đất đai và Chi nhánh
- Có 34/34 tỉnh, thành phố đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở Nông nghiệp và Môi trường các tỉnh, thành phố.
Có 703 Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc Văn phòng đăng ký đất đai của tỉnh, thành phố.
(3) Về cơ cấu cán bộ
Theo báo cáo của các địa phương, trước thời điểm Luật Đất đai 2024 có hiệu lực, tổng số cán bộ là viên chức, người lao động của toàn hệ thống Vân phòng đăng ký đất đai trên toàn quốc khoảng 16.683 người, trong đó:
- Số cán bộ tại các Văn phòng đăng ký đất đai: 4.083 người;
- Số cán bộ tại các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai: 12.600 người;
- Cán bộ trong biên chế (công chức, viên chức): 7.488 người, chiếm gần 45%;
- Cán bộ hợp đồng lao động: 9.195 người, chiếm 55%.
(4) Về trình độ
- Cán bộ có trình độ từ đại học trở lên: 15.131 người, chiếm gần 91%;
- Cán bộ có trình độ dưới đại học: 1.552 người, chiếm 9%.

Thực trạng hệ thống Văn phòng đăng ký đất đai theo Tờ trình 70-TTr/ĐU như thế nào? (Hình từ Internet)
Trong bao lâu Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất tranh chấp về việc thụ lý đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai?
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 105 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 105. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai
1. Khi nhận được đơn yêu cầu hoà giải tranh chấp đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản cho các bên tranh chấp đất đai và Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất tranh chấp về việc thụ lý đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai, trường hợp không thụ lý thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do;
b) Thẩm tra, xác minh nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất;
[...]
Theo đó, trong 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản cho các bên tranh chấp đất đai, và Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất tranh chấp về việc thụ lý đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai.
Việc bố trí Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai ở xã do cơ quan nào quyết định?
Căn cứ khoản 2 Điều 16 Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 16. Trách nhiệm của cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh, tổ chức phát triển quỹ đất
[...]
2. Văn phòng đăng ký đất đai có các phòng chuyên môn và các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai đặt tại các đơn vị hành chính cấp xã hoặc khu vực liên xã, phường do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện việc cập nhật bản đồ địa chính vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai; kiểm tra, ký duyệt mảnh trích đo bản đồ địa chính, trừ các trường hợp sau:
a) Thuộc thẩm quyền kiểm tra, ký duyệt của cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh;
b) Trường hợp trích đo bản đồ địa chính phục vụ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã.
[...]
Như vậy, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai được đặt tại các đơn vị hành chính cấp xã hoặc khu vực liên xã, phường và do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
