Thực hư thông tin bỏ sổ hồng giấy
Nội dung chính
Thực hư thông tin bỏ sổ hồng giấy
Viện Kinh tế Tài nguyên và Môi trường TP Hồ Chí Minh có văn bản kiến nghị thực hiện số hóa Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sổ hồng hiện nay). Trong đó:
- Đề xuất bỏ sổ hồng giấy, nói cách khác là sổ hồng giấy hiện nay nên được chuyển đổi số trên phạm vi cả nước.
- Tích hợp sổ hồng vào CCCD của chủ sở hữu.
Như vậy, thông tin bỏ sổ hồng giấy là "CÓ". Nhưng mới chỉ là thông tin đề xuất, kiến nghị. Chưa phải là quy định pháp lý có hiệu lực áp dụng hiện nay.
Lưu ý: Nên thường xuyên cập nhật thông tin bỏ sổ hồng giấy để có những thông tin mới và chính xác nhất.
Thực hư thông tin bỏ sổ hồng giấy (Hình từ Internet)
Sổ hồng được định nghĩa theo ngôn ngữ pháp lý thế nào?
Sổ hồng là từ thông dụng sử dụng để chỉ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Điều này xuất phát từ việc giấy chứng nhận này có màu hồng.
Sổ hồng hay Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của các luật có liên quan được thực hiện theo quy định của Luật Đất đai 2024 có giá trị pháp lý tương đương như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại Luật Đất đai 2024.
(khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai 2024)
Tính chi phí làm sổ hồng năm 2026 như thế nào?
Căn cứ vào khoản 3 Điều 135 Luật Đất đai 2024 quy định:
Điều 135. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
[...]
3. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất chỉ được cấp sau khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
[...]
Một trong những nguyên tắc cấp sổ hồng là phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính.
Nói cách khác, khi một người sử dụng đất đi làm sổ hồng thì phải đóng các khoản phí theo quy định của pháp luật.
Trong phạm vi bài viết này, đang đề cập đến vấn đề làm sổ hồng của đối tượng là của hộ gia đình, cá nhân.
Xem các khoản phí và cách tính chi phí làm sổ hồng năm 2026 dưới đây:
(1) Tiền sử dụng đất
Áp dụng: khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc các trường hợp sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật (khoản 44 Điều 3 Luật Đất đai 2024)
Tiền sử dụng đất = Diện tích đất tính tiền sử dụng đất x Giá đất tính tiền sử dụng đất (khoản 1 Điều 6 Nghị định 103/2024/NĐ-CP) |
Trong đó, giá đất tính tiền sử dụng đất giá đất trong Bảng giá đất
(2) Tiền thuê đất
Áp dụng: khi được Nhà nước cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để cho thuê đất hoặc các trường hợp sử dụng đất mà phải nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật (khoản 45 Điều 3 Luật Đất đai 2024)
Tiền thuê đất = Diện tích tính tiền thuê đất x Đơn giá thuê đất |
Trong đó, đơn giá thuê đất cũng được xác định bằng Giá đất tính tiền thuê đất và chính là giá đất trong bảng giá đất.
(3) Lệ phí trước bạ
Căn cứ vào Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định mức thu lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là 0,5%.
Lệ phí trước bạ = Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ (m2) x Giá một mét vuông đất (đồng/m2) tại Bảng giá đất x 0,5% |
Trong đó, giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
(4) Phí thẩm định hồ sơ
Phí thẩm định hồ sơ cấp sổ hồng (hay Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) là 1 trong những loại phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh theo Điều 2 Thông tư 85/2019/TT-BTC.
Do vậy, sẽ có sự khác nhau ở các tỉnh thành, nhưng đây là mức cố định ở mỗi tỉnh thành nên sẽ không có sự biến động nhiều và thường thì phí này cũng không quá cao.
(5) Lệ phí cấp sổ hồng
Tương tự, lệ phí cấp sổ hồng (hay Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất) cũng là loại lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh theo Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC.
Tổng chi phí làm sổ hồng năm 2026 sẽ là tổng các khoản chi phí phát sinh trên đây.
Nếu làm sổ hồng từ đất được công nhân, được giao thì sẽ nộp các phí tại (1), (3), (4), (5).
Nếu làm sổ hồng từ đất thuê thì sẽ nộp các phí tại (2), (3), (4), (5).
Chi phí làm sổ hồng năm 2026 có khả năng rất cao sẽ tăng vì kể từ ngày 01/01/2026, sẽ áp dụng bảng giá đất theo khoản 3 Điều 159 Luật Đất đai 2024. Bảng giá đất cũ sẽ chỉ được áp dụng đến ngày 31/12/2025 theo khoản 1 Điều 257 Luật Đất đai 2024.