Thủ tục thực hiện cưỡng chế thu hồi nhà ở xã hội không thuộc tài sản công

Thủ tục thực hiện cưỡng chế thu hồi nhà ở xã hội không thuộc tài sản công. Nguồn vốn để thực hiện chính sách nhà ở xã hội. Chính sách vay vốn ưu đãi mua nhà ở xã hội với hộ nghèo

Nội dung chính

    Thủ tục thực hiện cưỡng chế thu hồi nhà ở xã hội không thuộc tài sản công

    Căn cứ Điều 55 Nghị định 100/2024/NĐ-CP được sửa đổi tại khoản 9 Điều 14 Nghị định 140/2025/NĐ-CP quy định thủ tục thực hiện cưỡng chế thu hồi nhà ở xã hội không thuộc tài sản công như sau:

    - Việc thực hiện cưỡng chế để thu hồi nhà ở xã hội được thực hiện sau khi Quyết định thu hồi nhà ở xã hội do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực sau 30 ngày và đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền vận động, thuyết phục trước đó mà người có nhà ở bị thu hồi không thực hiện.

    + Quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở xã hội không thuộc tài sản công do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và được gửi đến người bị cưỡng chế thu hồi nhà ở, đồng thời niêm yết công khai tại Sở Xây dựng, trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có nhà ở bị thu hồi.

    - Trong thời hạn 10 ngày sau khi ban hành Quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Ban cưỡng chế thu hồi nhà ở xã hội, bao gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cấp huyện là trưởng ban; đại diện các cơ quan thanh tra, xây dựng, tư pháp, tài nguyên và môi trường; chủ đầu tư dự án; đại diện Ban quản trị và các thành viên khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cấp huyện quyết định.

    - Ban cưỡng chế thu hồi nhà ở xã hội vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế trong thời hạn 10 ngày; nếu người bị cưỡng chế chấp hành Quyết định cưỡng chế thì Ban cưỡng chế thu hồi lập biên bản ghi nhận sự chấp hành. Việc bàn giao nhà ở xã hội được thực hiện chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày lập biên bản.

    + Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành Quyết định cưỡng chế thì Ban cưỡng chế thu hồi tổ chức thực hiện cưỡng chế.

    - Ban cưỡng chế thu hồi nhà ở xã hội có quyền buộc người bị cưỡng chế và những người có liên quan phải ra khỏi nhà ở bị cưỡng chế, tự chuyển tài sản ra khỏi nhà ở bị cưỡng chế; nếu không thực hiện thì Ban cưỡng chế thu hồi có trách nhiệm di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan cùng tài sản ra khỏi nhà ở bị cưỡng chế.

    - Ban cưỡng chế thu hồi nhà ở xã hội mời đại diện Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp xã tham gia giám sát việc cưỡng chế thu hồi nhà ở xã hội.

    Thủ tục thực hiện cưỡng chế thu hồi nhà ở xã hội không thuộc tài sản công

    Thủ tục thực hiện cưỡng chế thu hồi nhà ở xã hội không thuộc tài sản công (Hình từ Internet)

    Nguồn vốn để thực hiện chính sách nhà ở xã hội mới nhất là gì?

    Căn cứ khoản 3 Điều 115 Luật Nhà ở 2023 quy định về 9 nguồn vốn để thực hiện chính sách nhà ở xã hội như sau:

    (1) Vốn của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân; vốn của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại;

    (2) Vốn huy động thông qua góp vốn, hợp tác đầu tư, hợp tác kinh doanh, liên doanh, liên kết của tổ chức, cá nhân;

    (3) Vốn của đối tượng thuộc trường hợp được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội;

    (4) Nguồn vốn của Nhà nước để thực hiện chính sách nhà ở xã hội:

    - Vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công;

    - Vốn từ công trái quốc gia, trái phiếu, vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; vốn huy động từ Quỹ phát triển đất, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách khác theo quy định của pháp luật.

    (5) Vốn do Nhà nước hỗ trợ trực tiếp cho đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội; vốn cho vay ưu đãi thông qua Ngân hàng chính sách xã hội hoặc vay ưu đãi của các tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định;

    (6) Nguồn tài chính công đoàn để thực hiện dự án quy định tại khoản 4 Điều 80 Luật Nhà ở 2023

    (7) Vốn vay từ tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính đang hoạt động tại Việt Nam;

    (8) Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam;

    (9) Nguồn vốn hợp pháp khác.

    Chính sách vay vốn ưu đãi mua nhà ở xã hội đối với hộ nghèo mới nhất

    (1) Căn cứ khoản 5 Điều 77 Luật Nhà ở 2023 quy định các đối tượng thuộc hộ nghèo, cận nghèo được hưởng vay vốn ưu đãi mua nhà ở xã hội của Nhà nước thông qua Ngân hàng chính sách xã hội, tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định.

    (2) Căn cứ khoản 3,4,5 Điều 48 Nghị định 100/2024/NĐ-CP nói rõ về chính sách vay vốn ưu đãi mua nhà ở xã hội đối với hộ nghèo như sau:

    - Mức vốn vay mua nhà ở xã hội:

    + Trường hợp mua, thuê mua nhà ở xã hội thì mức vốn cho vay vốn ưu đãi tối đa bằng 80% giá trị Hợp đồng mua, thuê mua nhà;

    + Trường hợp xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở thì mức vốn cho vay vốn ưu đãi tối đa bằng 70% giá trị dự toán hoặc phương án sử dụng vốn, tối đa không quá 01 tỷ đồng, có căn cứ suất vốn đầu tư xây dựng, đơn giá xây dựng nhà ở của cấp có thẩm quyền và không vượt quá 70% giá trị tài sản bảo đảm tiền vay.

    - Lãi suất cho vay vốn ưu đãi bằng lãi suất cho vay đối với hộ nghèo do Thủ tướng Chính phủ quy định trong từng thời kỳ. Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay.

    - Thời hạn vay vốn ưu đãi mua nhà ở xã hội:

    + Thời hạn vay do ngân hàng và khách hàng thỏa thuận phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng và tối đa không quá 25 năm kể từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên.

    Chuyên viên pháp lý Cao Thanh An
    saved-content
    unsaved-content
    1