Thủ tục lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt đối với dự án PPP thuộc trường hợp quyết định chủ trương đầu tư?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Mai Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Thủ tục lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt đối với dự án PPP thuộc trường hợp quyết định chủ trương đầu tư? Nguyên tắc ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư dự án PPP?

Nội dung chính

    Thủ tục lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt đối với dự án PPP thuộc trường hợp quyết định chủ trương đầu tư?

    Căn cứ theo Điều 58 Nghị định 243/2025/NĐ-CP quy định về quy trình thủ tục lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt đối với dự án PPP thuộc trường hợp quyết định chủ trương đầu tư được thực hiện như sau:

    - Trong quá trình lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu tư đề xuất dự án đề xuất áp dụng hình thức lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt theo quy định tại Điều 57 Nghị định 243/2025/NĐ-CP và đề xuất nhà đầu tư thực hiện dự án (nếu có);

    - Trường hợp dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, sau khi dự án được quyết định chủ trương đầu tư, cơ quan có thẩm quyền giao một cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc, trực thuộc (sau đây gọi là cơ quan chuyên môn) xem xét, đánh giá năng lực tài chính và điều kiện thực hiện dự án của nhà đầu tư theo chủ trương đầu tư dự án đã được phê duyệt.

    + Nội dung đánh giá được quy định tại điểm d khoản 1 Điều 58 Nghị định 243/2025/NĐ-CP.

    + Căn cứ báo cáo đánh giá của cơ quan chuyên môn, cơ quan có thẩm quyền quyết định nhà đầu tư được lựa chọn trong trường hợp đặc biệt;

    - Trường hợp dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, cơ quan khác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan có thẩm quyền giao đơn vị thẩm định dự án PPP xem xét, đánh giá năng lực tài chính và điều kiện thực hiện dự án của nhà đầu tư theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 58 Nghị định 243/2025/NĐ-CP trong quá trình tổ chức thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư.

    + Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, cơ quan khác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư đồng thời phê duyệt nhà đầu tư được lựa chọn trong trường hợp đặc biệt;

    - Việc xem xét năng lực tài chính và điều kiện thực hiện dự án của nhà đầu tư theo quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 1 Điều 58 Nghị định 243/2025/NĐ-CP gồm các nội dung: khả năng thu xếp vốn chủ sở hữu, huy động vốn vay theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 41 Nghị định 243/2025/NĐ-CP; khả năng triển khai phương án xây dựng, vận hành, kinh doanh, khai thác, quản lý công trình theo chủ trương đầu tư của dự án, đáp ứng yêu cầu về tiến độ, chất lượng, hiệu quả đầu tư hoặc các điều kiện đặc thù khác của dự án và các yêu cầu khác do cơ quan có thẩm quyền xác định;

    - Nhà đầu tư được lựa chọn tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng kèm theo hồ sơ năng lực và dự thảo hợp đồng. Cơ quan có thẩm quyền tổ chức thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, phê duyệt dự án kèm theo dự thảo hợp đồng.

    Thủ tục lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt đối với dự án PPP thuộc trường hợp quyết định chủ trương đầu tư?

    Thủ tục lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt đối với dự án PPP thuộc trường hợp quyết định chủ trương đầu tư? (Hình từ Internet)

    Nguyên tắc ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án PPP quy định như thế nào?

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 30 Nghị định 243/2025/NĐ-CP quy định về nguyên tắc ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án PPP cụ thể như sau:

    - Nhà đầu tư tham dự thầu thuộc đối tượng được hưởng nhiều hơn một loại ưu đãi thì khi tính ưu đãi chỉ được hưởng mức cao nhất theo quy định của hồ sơ mời thầu;

    - Trường hợp sau khi tính ưu đãi, nếu các hồ sơ dự thầu xếp hạng ngang nhau thì ưu tiên cho nhà đầu tư có đề xuất dự án được chấp thuận;

    - Trường hợp nhà đầu tư thuộc đối tượng ưu đãi quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 30 Nghị định 243/2025/NĐ-CP được lựa chọn ký kết hợp đồng nhưng không thực hiện theo đúng cam kết trong hồ sơ dự thầu và hợp đồng dự án PPP thì sẽ bị xử phạt theo quy định tại hợp đồng dự án PPP.

    + Trong trường hợp này, hợp đồng dự án PPP phải quy định điều khoản xử phạt cụ thể tương ứng với mức ưu đãi nhà đầu tư được hưởng khi đánh giá hồ sơ dự thầu.

    Quy định về lựa chọn nhà thầu thực hiện dự án PPP như thế nào?

    Căn cứ khoản 9 Điều 3 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 quy định dự án PPP là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc đầu tư để cung cấp sản phẩm, dịch vụ công thông qua việc thực hiện một hoặc các hoạt động sau:

    - Xây dựng, vận hành, kinh doanh công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng;

    - Cải tạo, nâng cấp, mở rộng, hiện đại hóa, vận hành, kinh doanh công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng sẵn có;

    - Vận hành, kinh doanh công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng sẵn có.

    Căn cứ tại Điều 58 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 quy định về lựa chọn nhà thầu thực hiện dự án PPP như sau:

    Doanh nghiệp dự án PPP phải ban hành quy định về lựa chọn nhà thầu để áp dụng thống nhất trong doanh nghiệp trên cơ sở các nguyên tắc sau đây:

    - Bảo đảm công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế;

    - Bảo đảm không gây ảnh hưởng, tác động tiêu cực đến quốc phòng, an ninh quốc gia, bí mật nhà nước, lợi ích quốc gia, lợi ích cộng đồng và lợi ích của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ký kết hợp đồng;

    - Nhà thầu được lựa chọn phải đáp ứng đầy đủ năng lực, kinh nghiệm, có giải pháp khả thi thực hiện gói thầu, dự án; chịu trách nhiệm về chất lượng, tiến độ thực hiện gói thầu theo hợp đồng ký kết với doanh nghiệp dự án PPP, trong đó phải có nội dung ràng buộc về trách nhiệm nếu chất lượng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng không đáp ứng yêu cầu tại hợp đồng dự án PPP.

    Doanh nghiệp dự án PPP chịu trách nhiệm về chất lượng, tiến độ thực hiện dự án;

    - Khuyến khích sử dụng nhà thầu trong nước đối với phần công việc mà nhà thầu trong nước thực hiện được;

    - Chỉ sử dụng lao động nước ngoài nếu lao động trong nước không đáp ứng yêu cầu.

    saved-content
    unsaved-content
    1