Thủ tục giao nhà đất là tài sản công để quản lý và khai thác sử dụng
Nội dung chính
Thủ tục giao nhà, đất là tài sản công để quản lý và khai thác sử dụng
Ngày 03/11/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 286/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2024/NĐ-CP về quản lý, sử dụng và khai thác nhà, đất là tài sản công, có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Trong đó, Nghị định đã sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 Điều 6 Nghị định 108/2024/NĐ-CP, quy định về trình tự, thủ tục giao nhà, đất có quyết định chuyển giao về địa phương quản lý, xử lý cho tổ chức quản lý, kinh doanh nhà để quản lý và khai thác.
Theo đó, từ ngày 03/11/2025, trình tự, thủ tục giao nhà, đất có Quyết định chuyển giao về địa phương quản lý, xử lý cho tổ chức quản lý, kinh doanh nhà để quản lý, khai thác được quy định như sau:
(1) Cơ quan, đơn vị tiếp nhận tài sản chuyển giao theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cùng cấp, gồm:
- Tờ trình của cơ quan, đơn vị tiếp nhận tài sản chuyển giao: 01 bản chính;
- Văn bản ý kiến của cơ quan chuyên môn về tài chính: 01 bản chính;
- Danh mục nhà, đất (trong đó gồm các thông tin: địa chỉ nhà, đất; số thứ tự thửa đất, tờ bản đồ; năm xây dựng nhà, năm đưa nhà vào sử dụng; diện tích đất, diện tích sàn xây dựng nhà, diện tích sàn sử dụng nhà; nguyên giá, giá trị còn lại; hiện trạng sử dụng) đề nghị giao cho tổ chức quản lý, kinh doanh nhà để quản lý, khai thác chia theo từng mục đích quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị định 108/2024/NĐ-CP này do cơ quan, đơn vị tiếp nhận tài sản chuyển giao lập: 01 bản chính;
- Quyết định chuyển giao nhà, đất: 01 bản sao;
- Biên bản bàn giao, tiếp nhận nhà, đất: 01 bản sao;
- Các hồ sơ pháp lý về nhà, đất (nếu có): 01 bản sao.
Trước đây tại điểm a khoản 4 Điều 6 Nghị định 108/2024/NĐ-CP quy định trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày tiếp nhận nhà, đất (ngày ký Biên bản bàn giao, tiếp nhận) theo Quyết định chuyển giao của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan, đơn vị được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao nhiệm vụ tiếp nhận nhà, đất chuyển giao theo quy định của pháp luật chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan lập phương án xử lý nhà, đất, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật. Trường hợp xử lý theo phương án giao cho tổ chức quản lý, kinh doanh nhà để quản lý, khai thác thì hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gồm: Tờ trình của cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tiếp nhận tài sản chuyển giao: 01 bản chính; Văn bản đề nghị tiếp nhận nhà, đất để quản lý, khai thác của tổ chức quản lý, kinh doanh nhà và ý kiến bằng văn bản của cơ quan quản lý cấp trên (nếu có): 01 bản chính; Văn bản ý kiến của Sở Tài chính: 01 bản chính; Danh mục nhà, đất (trong đó gồm các thông tin: địa chỉ nhà, đất; số thứ tự thửa đất, tờ bản đồ; năm xây dựng nhà, năm đưa nhà vào sử dụng; diện tích đất, diện tích sàn xây dựng nhà, diện tích sàn sử dụng nhà; nguyên giá, giá trị còn lại; hiện trạng sử dụng) đề nghị giao cho tổ chức quản lý, kinh doanh nhà để quản lý, khai thác chia theo từng mục đích quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị định 108/2024/NĐ-CP do Sở Tài chính lập: 01 bản chính; Quyết định chuyển giao nhà, đất: 01 bản sao; Biên bản bàn giao, tiếp nhận nhà, đất: 01 bản sao; Các hồ sơ pháp lý về nhà, đất (nếu có): 01 bản sao. |
(2) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản này, Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định giao nhà, đất cho tổ chức quản lý, kinh doanh nhà để quản lý, khai thác.
- Nội dung chủ yếu của Quyết định giao nhà, đất bao gồm:
- Tên tổ chức quản lý, kinh doanh nhà được giao nhà, đất để quản lý, khai thác;
- Danh mục nhà, đất (trong đó gồm các thông tin: địa chỉ nhà, đất; số thứ tự thửa đất, tờ bản đồ; năm xây dựng nhà, năm đưa nhà vào sử dụng; diện tích đất, diện tích sàn xây dựng nhà, diện tích sàn sử dụng nhà; nguyên giá, giá trị còn lại; hiện trạng sử dụng) giao cho tổ chức quản lý, kinh doanh nhà để quản lý, khai thác chia theo từng mục đích quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị định 108/2024/NĐ-CP;
(3) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày Quyết định của Ủy ban nhân dân cùng cấp về việc giao nhà, đất cho tổ chức quản lý, kinh doanh nhà có hiệu lực thi hành, cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tiếp nhận nhà, đất chuyển giao có trách nhiệm bàn giao nhà, đất cho tổ chức quản lý, kinh doanh nhà để quản lý, khai thác. Việc bàn giao, tiếp nhận nhà, đất được lập thành Biên bản theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 108/2024/NĐ-CP.

Thủ tục giao nhà, đất là tài sản công để quản lý và khai thác sử dụng (Hình từ Internet)
Nhà ở cũ thuộc tài sản công là nhà ở như thế nào?
Hiện tại các văn bản pháp luật không đề cập chi tiết đến khái niệm về "nhà ở cũ thuộc tài sản công". Tuy nhiên, căn cứ theo quy định tại khoản 10, 11 Điều 2 Luật Nhà ở 2023 như sau:
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
[...]
10. Nhà ở cũ là nhà ở được đầu tư xây dựng từ năm 1994 trở về trước, bao gồm cả nhà chung cư.
11. Nhà ở thuộc tài sản công là nhà ở thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.
12. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở là tập hợp đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng mới, xây dựng lại, cải tạo hoặc sửa chữa nhà ở, công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội phục vụ nhu cầu ở trên một địa điểm nhất định trong thời hạn và chi phí xác định.
[...]
Theo đó, nhà ở cũ thuộc tài sản công là nhà ở được đầu tư xây dựng từ năm 1994 trở về trước, bao gồm cả nhà chung cư thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.
Cơ quan nào có thẩm quyền khai thác tài sản công?
Căn cứ vào khoản 6 Điều 14 Nghị định 186/2025/NĐ-CP có quy định như sau:
Điều 14. Khai thác tài sản công tại cơ quan nhà nước
[...]
6. Thẩm quyền quyết định khai thác:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định khai thác tài sản công tại cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định khai thác tài sản công tại cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
c) Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định khai thác tài sản công do Văn phòng Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quản lý, sử dụng.
[...]
Như vậy, dựa vào quy định trên, đối với khai thác tài sản công thì cơ quan có thẩm quyền quyết định như sau:
- Đối với tài sản công tại cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định khai thác;
- Đối với tài sản công tại cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương thì chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định khai thác;
- Đối với tài sản công do Văn phòng Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quản lý, sử dụng thì Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định khai thác.
