Thủ tục đổi giấy chứng nhận đăng ký xe

Hiện tại, giấy chứng nhận đăng ký xe của tôi bị rách, tôi hiện tại không biết thực hiện thủ tục gì và như thế nào? Hỗ trợ đầy đủ giúp tôi loại thủ tục liên quan đến trường hợp của tôi. Chân thành cảm ơn!

Nội dung chính

    1. Căn cứ pháp lý: Điều 5 Thông tư 229/2016/TT-BTC, Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA, Thông tư 15/2022/TT-BCA.

    2. Điều kiện:

    Tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định trường hợp đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe như sau:

    Các trường hợp phải đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe: Khi xe đã được cải tạo hoặc khi thay đổi địa chỉ của chủ xe.

    3. Hồ sơ:

    Tại Điều 11 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định hồ sơ đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe như sau:

    - Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 58/2020/TT-BCA).

    - Các giấy tờ của chủ xe.

    - Nộp lại giấy chứng nhận đăng ký xe.

    Giấy tờ của chủ xe được quy định tại Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA gồm có:

    - Chủ xe là người Việt Nam: Xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu. Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình Chứng minh Công an nhân dân hoặc Chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp không có giấy chứng minh của lực lượng vũ trang).

    - Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam: Xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu hoặc Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.

    Đối với các đối tượng khác (chủ xe là người nước ngoài, là cơ quan, tổ chức) thì bạn vui lòng xem tiếp Khoản 3, 4, 5 Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA.

    4. Phương thức nộp: Nộp hồ sơ trực tiếp.

    5. Cơ quan giải quyết:

    Tại Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 Điều 3 Thông tư 58/2020/TT-BCA được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 1 Điều 3 Thông tư 15/2022/TT-BCA quy định cơ quan giải quyết như sau:

    Cục Cảnh sát giao thông đăng ký, cấp biển số xe của Bộ Công an; xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và xe ô tô của người nước ngoài làm việc trong cơ quan đó; xe ô tô của các cơ quan, tổ chức quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.

    - Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Phòng Cảnh sát giao thông) đăng ký, cấp biển số đối với xe ô tô, xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi rơmoóc và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương và cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân có trụ sở hoặc nơi thường trú tại quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này).

    - Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện) đăng ký, cấp biển số các loại xe sau đây (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 6 Điều 3 Thông tư này):

    Xe ô tô, xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi rơmoóc và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú trên địa phương mình.

    Xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa phương mình và cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương mình.

    Điều kiện, thẩm quyền, thời hạn hoàn thành phân cấp đăng ký, cấp biển số xe của Công an cấp huyện thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 26 Thông tư này.

    6. Thời hạn giải quyết:

    Tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định thời hạn đổi lại đăng ký xe: Không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

    7. Lệ phí:

    Căn cứ Điều 5 Thông tư 229/2016/TT-BTC quy định:

    Số TT

    Chỉ tiêu

    Khu vực I

    Khu vực II

    Khu vực III

    II

    Cấp đổi giấy đăng ký 

    1

    Cấp đổi giấy đăng ký kèm theo biển số

     

     

     

    a

    Ô tô (trừ xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống di chuyển từ khu vực có mức thu thấp về khu vực có mức thu cao áp dụng theo điểm 4.1 khoản 4 Điều này)

    150.000

    150.000

    150.000

    b

    Sơ mi rơ moóc đăng ký rời, rơ móc

    100.000

    100.000

    100.000

    c

    Xe máy (trừ xe máy di chuyển từ khu vực có mức thu thấp về khu vực có mức thu cao áp dụng theo điểm 4.1 khoản 4 Điều này)

    50.000

    50.000

    50.000

    2

    Cấp đổi giấy đăng ký không kèm theo biển số ô tô, xe máy

    30.000

    30.000

    30.000

    3

    Cấp lại biển số

    100.000

    100.000

    100.000

    Trên đây là nội dung tư vấn về thủ tục đổi giấy chứng nhận đăng ký xe.

    Trân trọng!

    1