BỘ
TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
229/2016/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2016
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ LỆ PHÍ ĐĂNG KÝ, CẤP
BIỂN PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ
Căn cứ Luật phí và lệ phí
ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số
86/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện
kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
Căn cứ Nghị định số
215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Chính sách thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban
hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định mức
thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông
cơ giới đường bộ (sau đây gọi là phương tiện giao thông).
2. Thông tư này áp dụng đối
với tổ chức, cá nhân đề nghị cơ quan công an cấp giấy đăng ký và biển số phương
tiện giao thông, tổ chức thu lệ phí và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến
thu, nộp, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông.
3. Thông tư này không áp dụng
đối với việc đăng ký, cấp biển xe chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ (do
cơ quan giao thông cấp giấy đăng ký) và xe cơ giới của quân đội sử dụng vào mục
đích quốc phòng.
Điều 2.
Người nộp lệ phí
Tổ chức, cá nhân khi được cơ
quan công an cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông thì phải nộp lệ
phí theo quy định tại Thông tư này.
Điều 3.
Tổ chức thu lệ phí
Cơ quan công an thực hiện
đăng ký, cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông là tổ chức thu lệ
phí theo quy định tại Thông tư này.
Điều 4.
Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này một số từ
ngữ được hiểu như sau:
1. Phương tiện giao thông, gồm:
a) Xe ô tô, máy kéo, rơ moóc
hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, máy kéo và các loại xe được cấp biển
tương tự như ô tô (gọi chung là ô tô); không bao gồm xe lam;
b) Xe mô tô hai bánh, xe mô
tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe tương tự, kể các xe cơ giới dùng cho người
tàn tật (gọi chung là xe máy).
2. Các thành phố, thị xã quy
định tại Thông tư này được xác định theo địa giới hành chính nhà nước, cụ thể
như sau:
a) Thành phố Hà Nội, thành
phố Hồ Chí Minh và các thành phố trực thuộc Trung ương khác bao gồm tất cả các
quận, huyện trực thuộc thành phố không phân biệt nội thành hay ngoại thành;
b) Thành phố trực thuộc tỉnh,
các thị xã bao gồm tất cả các phường, xã thuộc thành phố, thị xã không phân biệt
là phường nội thành, nội thị hay xã ngoại thành, ngoại thị.
3. Cấp mới giấy đăng ký và
biển số áp dụng đối với các phương tiện giao thông đăng ký lần đầu tại Việt Nam
(kể cả các phương tiện giao thông đã qua sử dụng hay đã đăng ký tại nước ngoài,
phương tiện tịch thu sung quỹ Nhà nước) theo quy định của Bộ Công an.
4. Cấp, đổi, cấp lại giấy
đăng ký hoặc biển số (gọi chung là cấp đổi giấy đăng ký, biển số), bao gồm:
a) Cấp giấy đăng ký, biển số
áp dụng đối với các trường hợp: Đăng ký sang tên trong cùng tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương; đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến;
b) Đổi giấy đăng ký hoặc biển
số áp dụng đối với các trường hợp: Cải tạo, thay đổi màu sơn; giấy đăng ký xe
hoặc biển số xe bị hư hỏng, rách, mờ hoặc thay đổi các thông tin của chủ xe;
c) Cấp lại giấy đăng ký hoặc
biển số áp dụng đối với trường hợp giấy đăng ký hoặc biển số bị mất.
5. Khu vực: Khu vực I gồm
thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh; khu vực II gồm các thành phố trực
thuộc Trung ương (trừ thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh), các thành phố
trực thuộc tỉnh và các thị xã; khu vực III gồm các khu vực khác ngoài khu vực I
và khu vực II nêu trên.
Điều 5.
Mức thu lệ phí
1. Mức thu lệ phí đăng ký, cấp
biển phương tiện giao thông được thực hiện như sau:
Đơn
vị tính: đồng/lần/xe
Số TT
|
Chỉ tiêu
|
Khu vực I
|
Khu vực II
|
Khu vực III
|
I
|
Cấp mới giấy đăng ký
kèm theo biển số
|
|
|
|
1
|
Ô tô, trừ xe ô tô chở người
từ 9 chỗ trở xuống áp dụng theo điểm 2 mục này
|
150.000 - 500.000
|
150.000
|
150.000
|
2
|
Xe ô tô chở người từ 9 chỗ
trở xuống
|
2.000.000 - 20.000.000
|
1.000.000
|
200.000
|
3
|
Sơ mi rơ moóc, rơ móc đăng
ký rời
|
100.000 - 200.000
|
100.000
|
100.000
|
4
|
Xe máy (theo giá tính lệ
phí trước bạ)
|
|
|
|
a
|
Trị giá từ 15.000.000 đồng
trở xuống
|
500.000 - 1.000.000
|
200.000
|
50.000
|
b
|
Trị giá trên 15.000.000 đến
40.000.000 đồng
|
1.000.000 - 2.000.000
|
400.000
|
50.000
|
c
|
Trị giá trên 40.000.000 đồng
|
2.000.000 - 4.000.000
|
800.000
|
50.000
|
d
|
Xe máy 3 bánh chuyên dùng
cho người tàn tật
|
50.000
|
50.000
|
50.000
|
II
|
Cấp đổi giấy đăng ký
|
|
|
|
1
|
Cấp đổi giấy đăng ký kèm
theo biển số
|
|
|
|
a
|
Ô tô (trừ xe ô tô chở người
từ 9 chỗ trở xuống di chuyển từ khu vực có mức thu thấp về khu vực có mức thu
cao áp dụng theo điểm 4.1 khoản 4 Điều này)
|
150.000
|
150.000
|
150.000
|
b
|
Sơ mi rơ moóc đăng ký rời,
rơ móc
|
100.000
|
100.000
|
100.000
|
c
|
Xe máy (trừ xe máy di chuyển
từ khu vực có mức thu thấp về khu vực có mức thu cao áp dụng theo điểm 4.1
khoản 4 Điều này)
|
50.000
|
50.000
|
50.000
|
2
|
Cấp đổi giấy đăng ký không
kèm theo biển số ô tô, xe máy
|
30.000
|
30.000
|
30.000
|
3
|
Cấp lại biển số
|
100.000
|
100.000
|
100.000
|
III
|
Cấp giấy đăng ký và biển
số tạm thời (xe ô tô và xe máy)
|
50.000
|
50.000
|
50.000
|
2. Căn cứ mục I Biểu mức thu
này, Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh ban hành mức
thu cụ thể phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
3. Tổ chức,
cá nhân hiện ở khu vực nào thì nộp lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao
thông theo mức thu quy định tương ứng với khu vực đó, nếu là tổ chức thì nộp lệ
phí theo địa chỉ nơi đóng trụ sở ghi trong đăng ký kinh doanh, nếu là cá nhân
thì nộp lệ phí theo địa chỉ nơi đăng ký hộ khẩu thường trú.
Đối với ô tô, xe máy của
Công an sử dụng vào mục đích an ninh đăng ký tại khu vực I hoặc đăng ký tại Cục
Cảnh sát giao thông thì áp dụng mức thu tại khu vực I, riêng cấp mới giấy đăng
ký kèm theo biển số áp dụng theo mức thu tối thiểu tại mục I Biểu mức thu này.
4. Một số
chỉ tiêu quy định trong Biểu mức thu lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số phương
tiện giao thông áp dụng như sau:
4.1. Ô tô chở người từ 9 chỗ
ngồi trở xuống, xe máy chuyển từ khu vực phải nộp lệ phí quy định mức thu thấp
về khu vực phải nộp lệ phí quy định mức thu cao (không phân biệt có đổi hay
không đổi chủ tài sản), tổ chức, cá nhân phải nộp lệ phí theo mức thu cấp mới
quy định tại điểm 2 (đối với ô tô), điểm 4 (đối với xe máy) mục I Biểu mức thu
quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp quy định tại điểm 4.2 khoản này.
Ví dụ 1: Ông H ở huyện Lục
Ngạn, tỉnh Bắc Giang, được Công an tỉnh Bắc Giang cấp giấy đăng ký và biển số
xe (ô tô hoặc xe máy), sau đó ông H bán cho ông B tại Hà Nội thì khi đăng ký
ông B phải nộp lệ phí theo mức thu cấp mới tại Hà Nội.
Ví dụ 2: Doanh nghiệp A có
trụ sở tại Bắc Giang, được Công an tỉnh Bắc Giang cấp giấy đăng ký, biển số xe
(ô tô hoặc xe máy), sau đó Doanh nghiệp A chuyển trụ sở về Hà Nội (hoặc quyết định
điều chuyển chiếc xe đó cho đơn vị thành viên có trụ sở tại Hà Nội) thì khi
đăng ký Doanh nghiệp A phải nộp lệ phí theo mức thu cấp mới giấy đăng ký, biển
số tại Hà Nội.
Ví dụ 3: Ông A có hộ khẩu tại thành phố Hà Nội, đã được Công an thành phố Hà Nội
cấp giấy đăng ký và biển số xe, sau đó ông A bán xe đó cho ông B cũng ở tại
thành phố Hà Nội thì khi đăng ký ông B chỉ phải nộp lệ phí cấp đổi giấy đăng
ký, biển số theo mức thu quy định tại mục II Biểu mức thu quy định tại khoản 1
Điều này.
4.2. Đối với ô tô, xe máy của
cá nhân đã được cấp giấy đăng ký và biển số tại khu vực phải nộp lệ phí quy định
mức thu thấp, chuyển về khu vực phải nộp lệ phí quy định mức thu cao vì lý do
di chuyển công tác hoặc di chuyển hộ khẩu, mà khi đăng ký
không thay đổi chủ tài sản và có đầy đủ thủ tục theo quy định của cơ quan công
an thì áp dụng mức thu cấp đổi giấy đăng ký, biển số quy định tại mục II Biểu mức
thu quy định tại khoản 1 Điều này.
Ví dụ 4: Ông C đăng ký thường
trú tại tỉnh Bắc Giang, được Công an tỉnh Bắc Giang cấp giấy đăng ký và biển số
xe (ô tô hoặc xe máy), sau đó ông C chuyển hộ khẩu về Hà
Nội thì khi đăng ký ông C phải nộp lệ phí theo mức thu cấp đổi giấy đăng ký, biển
số tại Hà Nội.
4.3. Trị giá xe máy làm căn
cứ áp dụng mức thu lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số là giá tính lệ phí trước
bạ tại thời điểm đăng ký.
Điều 6.
Miễn lệ phí
Các trường hợp sau đây được
miễn lệ phí:
1. Cơ quan đại diện ngoại
giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống liên
hợp quốc.
2. Viên chức ngoại giao,
viên chức lãnh sự, nhân viên hành chính kỹ thuật của cơ quan đại diện ngoại
giao và cơ quan lãnh sự nước ngoài, thành viên các tổ chức quốc tế thuộc hệ thống
Liên hợp quốc và thành viên của gia đình họ không phải là công dân Việt Nam hoặc
không thường trú tại Việt Nam được Bộ Ngoại giao Việt Nam hoặc cơ quan ngoại vụ
địa phương được Bộ Ngoại giao ủy quyền cấp chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng
minh thư công vụ hoặc chứng thư lãnh sự.
Trường hợp này khi đăng ký
phương tiện giao thông, người đăng ký phải xuất trình với cơ quan đăng ký chứng
minh thư ngoại giao (màu đỏ) hoặc chứng minh thư công vụ (màu vàng) theo quy định
của Bộ Ngoại giao.
3. Tổ chức, cá nhân nước
ngoài khác (cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế liên chính phủ ngoài hệ thống
liên hợp quốc, cơ quan đại diện của tổ chức phi chính phủ, các đoàn của tổ chức
quốc tế, thành viên của cơ quan và tổ chức khác) không thuộc đối tượng nêu tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này, nhưng được miễn nộp hoặc không phải nộp lệ phí cấp
giấy đăng ký và biển số theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc thỏa
thuận giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài. Trường hợp này tổ chức,
cá nhân phải cung cấp cho cơ quan đăng ký:
- Đơn đề nghị miễn nộp lệ
phí cấp giấy đăng ký và biển số, có ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu (nếu là tổ
chức).
- Bản sao hiệp định hoặc thỏa
thuận giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài bằng tiếng Việt Nam (có
xác nhận của Công chứng nhà nước hoặc ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu xác nhận
của chủ chương trình, dự án).
Điều 7.
Kê khai, nộp lệ phí
Tổ chức thu lệ phí thực hiện
kê khai, nộp số tiền lệ phí thu được theo tháng, quyết toán năm theo hướng dẫn
tại khoản 3 Điều 19, khoản 2 Điều 26 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng
11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định
số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ.
Điều 8.
Quản lý lệ phí
Tổ chức thu lệ phí nộp 100%
số tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, tiểu mục của Mục lục
ngân sách nhà nước hiện hành. Nguồn chi phí trang trải cho việc thu lệ phí đăng
ký, cấp biển phương tiện giao thông do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán
của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của
pháp luật.
Điều 9.
Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 và thay thế Thông tư số
127/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 9 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế
độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện
giao thông cơ giới đường bộ và Thông tư số 53/2015/TT-BTC ngày 21 tháng 4 năm
2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 127/2013/TT-BTC
ngày 06 tháng 9 năm 2013.
2. Các nội dung khác liên
quan đến việc thu, nộp, quản lý, chứng từ thu, công khai chế độ thu lệ phí
không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại Luật phí và lệ
phí, Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ; Thông
tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của
Chính phủ; Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định in, phát hành, quản lý
và sử dụng các loại chứng từ thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và các
văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).
3. Trong quá trình thực hiện,
nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính
để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Thị Mai
|