Thủ tục điều chỉnh quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất do sai sót không nộp tiền sử dụng đất
Nội dung chính
Thủ tục điều chỉnh quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất do sai sót không nộp tiền sử dụng đất
Căn cứ Mục 1,3 Chương III Phần III Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP được đính chính bởi Mục 3 Phụ lục ban hành kèm theo Khoản 7 Điều 1 Quyết định 2418/QĐ-BNNMT quy định Thủ tục điều chỉnh quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất do sai sót không nộp tiền sử dụng đất như sau:
Thủ tục điều chỉnh quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất do sai sót không nộp tiền sử dụng đất như sau:
- Người đề nghị điều chỉnh quyết định giao đất/cho thuê đất/cho phép chuyển mục đích sử dụng đất làm đơn theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định này nộp cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị định 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
- Cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và môi trường thực hiện:
+ Giao Văn phòng đăng ký đất đai hoặc chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cung cấp thông tin về cơ sở dữ liệu đất đai, lập trích lục bản đồ địa chính thửa đất đối với trường hợp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ;
+ Hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung trích đo địa chính thửa đất đối với thửa đất tại nơi chưa có bản đồ địa chính theo quy định hoặc làm lại hồ sơ hoặc bổ sung hồ sơ và nộp lại cho cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và môi trường đối với trường hợp hồ sơ không đầy đủ, không hợp lệ;
+ Rà soát, kiểm tra hồ sơ; kiểm tra thực địa;
+ Hoàn thiện hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định điều chỉnh quyết định giao đất/cho thuê đất/cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Hồ sơ gồm: đơn và giấy tờ quy định tại khoản 5 thủ tục này; trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất, tờ trình theo Mẫu số 25 ban hành kèm theo Nghị định này kèm theo dự thảo quyết định điều chỉnh quyết định giao đất/cho thuê đất/cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 08 ban hành kèm theo Nghị định này;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét ban hành quyết định điều chỉnh quyết định giao đất/cho thuê đất/cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
- Cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và môi trường ký hoặc trình cấp có thẩm quyền ký cấp Giấy chứng nhận và thực hiện các công việc quy định tại khoản 4 Điều 228 Luật Đất đai 2024 mà không ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất; việc bàn giao đất trên thực địa thực hiện theo Mẫu số 24 ban hành kèm theo Nghị định này;
- Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
Thủ tục điều chỉnh quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất do sai sót không nộp tiền sử dụng đất (Hình từ Internet)
Muốn chuyển mục đích sử dụng đất, hộ gia đình phải tính tiền sử dụng đất thế nào?
Căn cứ Điều 8 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định về cách tính tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình muốn chuyển mục đích sử dụng đất như sau:
(1) Hộ gia đình, cá nhân khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng sang đất ở thì tiền sử dụng đất tính như sau:
Tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng sang đất ở | = | Tiền sử dụng đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất | - | Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của các loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất (nếu có) |
Trong đó:
- Tiền sử dụng đất của loại đất sau khi chuyển tính như sau:
Tiền sử dụng đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất | = | Diện tích đất tính tiền sử dụng đất sau khi chuyển mục đích | x | Giá đất tính tiền sử dụng đất theo quy định |
- Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của các loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được tính theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 8 Nghị định 103/2024/NĐ-CP.
- Trường hợp tiền sử dụng đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất nhỏ hơn hoặc bằng tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất thì tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất =0.
(2) Tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được tính như sau:
- Nếu đất là đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao không thu tiền hoặc nhận chuyển nhượng hợp pháp từ người khác trong cùng điều kiện, thì:
Tiền đất = Diện tích đất × Giá đất nông nghiệp tương ứng trong Bảng giá đất. |
- Nếu đất là đất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, thì:
Tiền đất = Diện tích × Giá đất thuê tương ứng × (Thời hạn sử dụng còn lại / Thời hạn thuê ban đầu). |
Trong đó:
+ Giá đất thuê tính theo Bảng giá đất áp dụng cho trả tiền một lần.
+ Thời hạn sử dụng còn lại = Thời hạn thuê ban đầu – Thời gian đã sử dụng.
+ Thời gian không tròn năm tính theo tháng; từ 15 ngày trở lên tính tròn 1 tháng, dưới 15 ngày không tính.
- Nếu đất được cho thuê trả tiền thuê hằng năm, thì tiền đất trước khi chuyển mục đích bằng 0.
(3) Đối với đất trước khi chuyển mục đích là đất phi nông nghiệp không phải là đất ở thì tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được tính như sau:
- Trường hợp được công nhận quyền sử dụng đất lâu dài:
+ Tiền đất được tính bằng tiền thuê đất trả một lần cho 70 năm đối với đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp theo Bảng giá đất tại thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích.
- Trường hợp thuê đất trả tiền hằng năm:
+ Tiền đất = 0.
+ Nếu đã trả trước tiền thuê đất (hoặc được khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng), thì phần tiền chưa sử dụng hết được quy đổi thành số tiền tương ứng tại thời điểm chuyển mục đích và được trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp.
- Trường hợp giao đất có thu tiền hoặc thuê đất trả tiền một lần:
Tiền đất = Diện tích × Giá đất × (Thời hạn sử dụng còn lại / Thời hạn giao hoặc thuê đất ban đầu). |
Trong đó:
+ Giá đất tính theo Bảng giá đất áp dụng cho thuê đất một lần.
+ Thời hạn sử dụng còn lại = Thời hạn ban đầu - Thời gian đã sử dụng.
+ Thời gian không tròn năm tính theo tháng; nếu lẻ tháng từ 15 ngày trở lên tính tròn 1 tháng, dưới 15 ngày không tính.
(4) Giá đất để tính tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 8 Nghị định 103/2024/NĐ-CP là giá đất quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 103/2024/NĐ-CP tính tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Phí chuyển đất nông nghiệp sang đất ở tăng thế nào sau năm 2026?
Chuyển đất nông nghiệp sang đất ở cần phải thực hiện các nghĩa vụ về tài chính, và những chi phí này căn cứ từ giá đất trong bảng giá đất. Căn cứ khoản 3 Điều 159 Luật Đất đai 2024 về quy định điều chỉnh bảng giá đất hàng năm từ 1/1/2026 cụ thể như sau:
Điều 159. Bảng giá đất
[...]
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định bảng giá đất lần đầu để công bố và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2026. Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất để công bố và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 của năm tiếp theo.
Như vậy, từ 1/1/2026 bảng giá đất sẽ thay đổi hàng năm thay vì 5 năm/lần so với trước đây. Việc thay đổi bảng giá đất hàng năm có thể khiến phí chuyển đất nông nghiệp sang đất ở tại nhiều địa phương gia tăng. Căn cứ khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai 2024 về quy định Bảng giá đất được áp dụng cho các trường hợp sau đây:
Điều 159. Bảng giá đất
1. Bảng giá đất được áp dụng cho các trường hợp sau đây:
a) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân; chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân;
b) Tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm;
c) Tính thuế sử dụng đất;
d) Tính thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân;
đ) Tính lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;
[...]
Như vậy, từ ngày 1/1/2026 sẽ thực hiện thay đổi bảng giá đất hàng năm làm phí chuyển đất nông nghiệp sang đất ở cũng sẽ thay đổi tương ứng. Các khoản chi phí như tiền sử dụng đất, tiền thuế đất… đều được tính dựa trên giá đất trong bảng giá đất do tỉnh ban hành. Do đó, nếu giá đất trong bảng giá đất tăng, thì toàn bộ các khoản phí này cũng sẽ tăng theo, khiến chi phí chuyển đất nông nghiệp sang đất ở cũng tăng lên.