Thu nhập từ chuyển nhượng BĐS có chịu thuế TNDN theo Luật thuế TNDN 2025 không?
Nội dung chính
Thu nhập từ chuyển nhượng BĐS có chịu thuế TNDN theo Luật thuế TNDN 2025 không?
Căn cứ Điều 3 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 quy định về các thu nhập phải chịu thuế TNDN áp dung với thu nhập từ chuyển nhượng BĐS như sau:
Điều 3. Thu nhập chịu thuế
1. Thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Thu nhập khác bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn, chuyển nhượng chứng khoán;
b) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, trừ thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản;
c) Thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản;
d) Thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, trong đó có các loại giấy tờ có giá, trừ bất động sản;
đ) Thu nhập từ quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản, bao gồm cả thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ;
[...]
Như vậy, thu nhập từ chuyển nhượng BĐS phải chịu thuế TNDN theo quy định của pháp luật, trừ thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản.
Thu nhập từ chuyển nhượng BĐS có chịu thuế TNDN theo Luật thuế TNDN 2025 không? (Hình từ Internet)
Cách xác định thu nhập tính thuế TNDN khi chuyển nhượng bất động sản?
Căn cứ Điều 7 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 quy định về cách xác định giá tính thuế TNDN khi chuyển nhượng bất động sản như sau:
(1) Cách xác định thu nhập tính thuế TNDN khi chuyển nhượng bất động sản:
Thu nhập tính thuế | = | Thu nhập chịu thuế | - | ( | Thu nhập được miễn thuế | + | Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định | ) |
(2) Cách xác định thu nhập chịu thuế để tính thu nhập tính thuế TNDN khi chuyển nhượng bất động sản được xác định như sau:
Thu nhập chịu thuế | = | Doanh thu | - | Các khoản chi được trừ | + | Các khoản thu nhập khác (kể cả thu nhập nhận được ở ngoài Việt Nam) |
(3) Doanh nghiệp có nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ tính thuế thì thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất, kinh doanh là tổng thu nhập của tất cả các hoạt động sản xuất, kinh doanh. Trường hợp có hoạt động sản xuất, kinh doanh bị lỗ thì được bù trừ số lỗ vào thu nhập chịu thuế của các hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập do doanh nghiệp tự lựa chọn (trừ thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng BĐS, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư không bù trừ với thu nhập của hoạt động sản xuất, kinh doanh đang được hưởng ưu đãi thuế). Phần thu nhập còn lại sau khi bù trừ áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động sản xuất, kinh doanh còn thu nhập.
Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp kinh doanh bất động sản theo quy định mới năm 2025
Trước khi xin giấy phép kinh doanh bất động sản cần phải đáp ứng các điều kiện kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật. Trừ trường hợp cá nhân kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ hoặc tổ chức, cá nhân không nhằm mục đích kinh doanh thì để kinh doanh bất động sản phải đăng ký kinh doanh theo Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp kinh doanh bất động sản dưới đây. Căn cứ Điều 24 Nghị định 168/2025/NĐ-CP về hồ sơ đăng ký doanh nghiệp kinh doanh bất động sản cụ thể:
(1) Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp tư nhân quy định tại Điều 19 Luật Doanh nghiệp 2020. Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân kê khai số định danh cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định 168/2025/NĐ-CP thì hồ sơ đăng ký doanh nghiệp không bao gồm bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ doanh nghiệp tư nhân.
(2) Hồ sơ đăng ký công ty hợp danh quy định tại Điều 20 Luật Doanh nghiệp năm 2020 được sửa đổi, bổ sung năm 2025. Trường hợp thành viên là cá nhân, người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức kê khai số định danh cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định 168/2025/NĐ-CP thì hồ sơ đăng ký doanh nghiệp không bao gồm bản sao giấy tờ pháp lý của các cá nhân này.
(3) Hồ sơ đăng ký công ty trách nhiệm hữu hạn quy định tại Điều 21 Luật Doanh nghiệp 2020 được sửa đổi, bổ sung năm 2025. Trường hợp đăng ký công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thì hồ sơ không bao gồm danh sách thành viên quy định tại khoản 3 Điều 21 Luật Doanh nghiệp 2020. Trường hợp chủ sở hữu, thành viên là cá nhân, người đại diện theo pháp luật, người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên là tổ chức kê khai số định danh cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định 168/2025/NĐ-CP thì hồ sơ đăng ký doanh nghiệp không bao gồm bản sao giấy tờ pháp lý của các cá nhân này.
(4) Hồ sơ đăng ký công ty cổ phần quy định tại Điều 22 Luật Doanh nghiệp 2020 được sửa đổi, bổ sung năm 2025. Trường hợp cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân, người đại diện theo pháp luật, người đại diện theo ủy quyền của cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức kê khai số định danh cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định 168/2025/NĐ-CP thì hồ sơ đăng ký doanh nghiệp không bao gồm bản sao giấy tờ pháp lý của các cá nhân này.
(5) Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài thành lập tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư trước khi đăng ký đầu tư để thực hiện thủ tục đầu tư đặc biệt theo quy định của pháp luật về đầu tư thì hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp thực hiện dự án không bao gồm bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại khoản 5 Điều 20, điểm c khoản 4 Điều 21 và điểm c khoản 4 Điều 22 Luật Doanh nghiệp 2020. Trong trường hợp này, nhà đầu tư chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, trung thực và chính xác của việc kê khai thông tin thực hiện thủ tục đầu tư đặc biệt.
(Trên đây là giải đáp cho Thu nhập từ chuyển nhượng BĐS có chịu thuế TNDN theo Luật thuế TNDN 2025 không?)