Thông tin về đối tượng địa lý hình tuyến trong hồ sơ địa chính thể hiện như thế nào?

Thông tin về đối tượng địa lý hình tuyến trong hồ sơ địa chính thể hiện như thế nào? Thông tin về loại đất bao gồm gì và thể hiện ra sao? Quy định thông tin trong hồ sơ địa chính?

Nội dung chính

    Thông tin về đối tượng địa lý hình tuyến trong hồ sơ địa chính thể hiện như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 9 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định thông tin về đối tượng địa lý hình tuyến trong hồ sơ địa chính được thể hiện như sau:

    - Thông tin về tên gọi: được xác định và thể hiện theo tên thường gọi ở địa phương (nếu có).

    + Ví dụ: “Sông Gianh “, “Kênh Rạch Miễu”.

    - Thông tin số hiệu gồm:

    + Số tờ bản đồ hoặc số hiệu của mảnh trích đo bản đồ địa chính có đối tượng địa lý hình tuyến;

    + Số hiệu của đối tượng địa lý hình tuyến trên tờ bản đồ hoặc trên mảnh trích đo bản đồ địa chính được đánh số theo quy định về đo đạc lập bản đồ địa chính.

    - Thông tin ranh giới của đối tượng địa lý hình tuyến được xác định và thể hiện trên bản đồ địa chính hoặc trên mảnh trích đo bản đồ địa chính theo quy định về đo đạc lập bản đồ địa chính.

    - Thông tin diện tích được xác định và thể hiện cho từng đối tượng địa lý hình tuyến trên từng tờ bản đồ địa chính hoặc từng mảnh trích đo bản đồ địa chính theo đơn vị m2, được làm tròn đến một chữ số thập phân.

    - Thông tin về loại đất được thể hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT.

    Như vậy, thông tin về đối tượng địa lý hình tuyến trong hồ sơ địa chính được thể hiện theo như quy định nêu trên.

    Thông tin về đối tượng địa lý hình tuyến trong hồ sơ địa chính thể hiện như thế nào?

    Thông tin về đối tượng địa lý hình tuyến trong hồ sơ địa chính thể hiện như thế nào? (Hình từ Internet)

    Thông tin về loại đất bao gồm gì và được thể hiện ra sao?

    Căn cứ theo khoản 3 Điều 8 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định thông tin về loại đất bao gồm tên gọi loại đất và mã (ký hiệu) của loại đất, thể hiện cụ thể như sau:

    - Loại đất được xác định và thể hiện bằng tên gọi trên sổ địa chính và bằng mã trên bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai cho từng thửa đất, đối tượng địa lý hình tuyến;

    - Loại đất thể hiện trên sổ địa chính theo mục đích sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất mà không thuộc trường hợp phải xin phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc được Nhà nước giao đất để quản lý.

    + Trường hợp đăng ký đất đai lần đầu mà chưa được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất thì xác định và thể hiện theo loại đất hiện trạng đang sử dụng tại thời điểm đăng ký.

    + Loại đất thể hiện tại Thông tư 10/2024/TT-BTNMT là các loại đất chi tiết trong nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp, nhóm đất chưa sử dụng theo quy định tại các Điều 4, Điều 5 và Điều 6 Nghị định 102/2024/NĐ-CP;

    - Trường hợp loại đất hiện trạng sử dụng khác với loại đất theo mục đích sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất mà không thuộc trường hợp phải xin phép hoặc được Nhà nước giao đất để quản lý thì thể hiện cả loại đất theo hiện trạng sử dụng và loại đất được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất hoặc được Nhà nước giao đất để quản lý vào sổ mục kê đất đai và bản đồ địa chính;

    - Mã loại đất thể hiện trên bản đồ địa chính và sổ mục kê đất đai thực hiện theo quy định về thống kê, kiểm kê đất đai;

    - Trường hợp thửa đất được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất vào nhiều loại đất khác nhau hoặc chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất mà không phải tách thửa đất theo quy định thì thể hiện tất cả các mục đích sử dụng đất đó.

    + Ví dụ: Đất ở, đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất trồng cây hằng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản...;

    - Trường hợp thửa đất có nhiều loại đất thì lần lượt ghi từng loại đất, diện tích kèm theo.

    + Ví dụ: “Loại đất: Đất ở tại nông thôn 50m2; Đất trồng cây lâu năm 150m2”.

    Như vậy, thông tin về loại đất bao gồm tên gọi loại đất và mã (ký hiệu) của loại đất, được thể hiện cụ thể theo như quy định trên.

    Quy định thông tin trong hồ sơ địa chính như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 7 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định thông tin trong hồ sơ địa chính như sau:

    - Các thông tin trong hồ sơ địa chính phải đảm bảo tính thống nhất giữa các thành phần của hồ sơ địa chính, trừ các trường hợp quy định tại các khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 7 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT.

    - Trường hợp không thống nhất thông tin giữa các tài liệu của hồ sơ địa chính thì phải thực hiện kiểm tra, đối chiếu các tài liệu trong hồ sơ địa chính và hồ sơ thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận để xác định thông tin làm cơ sở chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính.

    - Trường hợp thành lập bản đồ địa chính mới thay thế tài liệu, số liệu đo đạc đã sử dụng để thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận trước đây mà đã cấp đổi Giấy chứng nhận theo bản đồ địa chính mới thì xác định thông tin theo kết quả cấp đổi Giấy chứng nhận.

    - Trường hợp thành lập bản đồ địa chính mới thay thế tài liệu, số liệu đo đạc đã sử dụng để thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận trước đây mà chưa cấp đổi Giấy chứng nhận theo bản đồ địa chính mới thì xác định các thông tin như sau:

    + Các thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, thông tin về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được xác định theo Giấy chứng nhận đã cấp; trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp không thể hiện đầy đủ thông tin thì xác định thông tin theo sổ địa chính và hồ sơ thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận;

    + Các thông tin về đường ranh giới (hình dạng, kích thước các cạnh và tọa độ các đỉnh thửa), diện tích của thửa đất được xác định theo bản đồ địa chính mới; trường hợp đường ranh giới thực tế của thửa đất trên bản đồ địa chính mới đã có biến động so với ranh giới thể hiện trên Giấy chứng nhận đã cấp thì thông tin về đường ranh giới và diện tích sử dụng đất được xác định theo Giấy chứng nhận đã cấp.

    Như vậy, thông tin trong hồ sơ địa chính được quy định như trên.

    11