Thôi quốc tịch Việt Nam, nhập quốc tịch Mỹ có bị tước mất quyền sử dụng đất?
Nội dung chính
Người thôi quốc tịch Việt Nam có phải là người sử dụng đất tại Việt Nam không?
Tại khoản 1 Điều 27 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định công dân Việt Nam có đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài thì có thể được thôi quốc tịch Việt Nam.
Pháp luật hiện hành không có định nghĩa cụ thể về “Người thôi quốc tịch Việt Nam” nhưng căn cứ vào quy định trên có thể hiểu “Người thôi quốc tịch Việt Nam” là công dân Việt Nam nộp đơn xin từ bỏ quốc tịch Việt Nam và được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận, nhằm mục đích nhập quốc tịch nước ngoài theo quy định pháp luật hiện hành. Theo đó, người thôi quốc tịch Việt Nam được xác định là người đã từng có quốc tịch Việt Nam.
Ngoài ra, theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài là người Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam mà khi sinh ra quốc tịch của họ được xác định theo nguyên tắc huyết thống và con, cháu của họ đang cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài.
Dựa vào các quy định trên, người thôi quốc tịch Việt Nam bao gồm các đối tượng sau:
(1) Người gốc Việt Nam định cư nước ngoài nếu người đó khi sinh ra được xác định quốc tịch Việt Nam theo nguyên tắc huyết thống. Hiện tại, họ đã từ bỏ quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước khác và đang sinh sống, cư trú lâu dài ở nước ngoài.
(2) Người nước ngoài (người có quốc tịch nước ngoài) không phải người gốc Việt Nam định cư nước ngoài: là những người đã từng có quốc tịch Việt Nam nhưng việc xác định quốc tịch không dựa vào nguyên tắc huyết thống (ví dụ, người nước ngoài nhập quốc tịch Việt Nam, trẻ sơ sinh bị bỏ rơi, trẻ em được tìm thấy trên lãnh thổ Việt Nam mà không rõ cha mẹ là ai,..) và sau đó xin thôi quốc tịch Việt Nam để chuyển sang quốc tịch khác.
Tại Điều 4 Luật Đất đai 2024 quy định người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất ổn định, đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà chưa được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; nhận quyền sử dụng đất; thuê lại đất theo quy định của Luật Đất đai 2024, bao gồm:
- Tổ chức trong nước;
- Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;
- Cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam (sau đây gọi là cá nhân);
- Cộng đồng dân cư;
- Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;
- Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài;
- Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Theo đó, Nhà nước chỉ ghi nhận người gốc Việt Nam định cư nước ngoài là người sử dụng đất. Nhà nước không công nhận người nước ngoài ở Việt Nam là người sử dụng đất.
Như vậy, người thôi quốc tịch nếu là người gốc Việt Nam định cư nước ngoài thì được coi là người sử dụng đất tại Việt Nam, ngược lại nếu không phải thì không được coi là người sử dụng đất tại Việt Nam.
Thôi quốc tịch Việt Nam, nhập quốc tịch Mỹ có bị tước mất quyền sử dụng đất? (Hình từ Internet)
Người thôi quốc tịch Việt Nam có được nhận quyền sử dụng đất tại Việt Nam không?
Tùy vào từng trường hợp cụ thể mà người thôi quốc tịch Việt Nam có được nhận quyền sử dụng đất tại Việt Nam hay không, cụ thể như sau:
(1) Nếu người thôi quốc tịch là người gốc Việt Nam định cư nước ngoài thì theo quy định tại Điều 28 Luật Đất đai 2024, người đó được nhận quyền sử dụng đất tại Việt Nam thông qua các hình thức sau:
(i) Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam được:
- Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao;
- Mua, thuê mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở, nhận quyền sử dụng đất ở trong dự án phát triển nhà ở;
- Nhận thừa kế quyền sử dụng đất ở và các loại đất khác trong cùng thửa đất có nhà ở theo quy định của pháp luật về dân sự;
- Nhận tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở từ những người thuộc hàng thừa kế theo quy định của pháp luật về dân sự;
- Nhận quyền sử dụng đất theo:
+ Kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận;
+ Thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ;
+ Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành;
+ Quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài thương mại Việt Nam;
+ Văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật;
+ Văn bản về việc chia, tách quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật đối với nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất;
(ii) Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất;
(iii) Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất;
(2) Người thôi quốc tịch Việt Nam là người nước ngoài, không phải người gốc Việt Nam định cư nước ngoài thì không được công nhận là người sử dụng đất tại Việt Nam nên không được nhận quyền sử dụng đất tại Việt Nam.
Người nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam (phải không được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo quy định) thì có thể sở hữu nhà ở thông qua hình thức mua, thuê mua nhà ở thương mại của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở không thuộc khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh hoặc mua, thuê mua nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài đã sở hữu nhà ở theo hình thức vừa nêu (Căn cứ Điều 17 và khoản 2 Điều 18 Luật Nhà ở 2023).
Thôi quốc tịch Việt Nam, nhập quốc tịch Mỹ có bị tước mất quyền sử dụng đất?
Tại Điều 237 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định quyền sở hữu chấm dứt trong các trường hợp:
(1) Chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu của mình cho người khác.
(2) Chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu của mình.
(3) Tài sản đã được tiêu dùng hoặc bị tiêu hủy.
(4) Tài sản bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu.
(5) Tài sản bị trưng mua.
(6) Tài sản bị tịch thu.
(7) Tài sản đã được xác lập quyền sở hữu cho người khác theo quy định của Bộ luật này.
(8) Trường hợp khác do luật quy định.
Theo đó, thôi quốc tịch Việt Nam không phải là căn cứ để chấm dứt quyền sở hữu.
Ngoài ra, hệ thống pháp luật hiện hành không có quy định nào về việc tước quyền sử dụng đất của người đã thôi quốc tịch Việt Nam. Do đó, ngay cả sau khi thôi quốc tịch Việt Nam và nhập quốc tịch Mỹ, cá nhân vẫn được bảo vệ quyền sở hữu đối với tài sản là quyền sử dụng đất của mình, dựa trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp từ trước.
Như vậy, thôi quốc tịch Việt Nam, nhập quốc tịch Mỹ không bị tước mất quyền sử dụng đất.