Thời hạn đăng ký biến động đất đai là bao lâu? Có thể ủy quyền cho người khác thực hiện việc đăng ký biến động đất đai không?
Nội dung chính
Đăng ký biến động đất đai được hiểu như thế nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 133 Luật Đất đai 2024 quy định đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu.
Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất gồm đăng ký lần đầu và đăng ký biến động.
Đăng ký đất đai được thực hiện tại tổ chức đăng ký đất đai thuộc cơ quan quản lý đất đai, bằng hình thức đăng ký trên giấy hoặc đăng ký điện tử và có giá trị pháp lý như nhau.
Theo khoản 3 Điều 3 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT thì đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất là việc thực hiện thủ tục để ghi nhận sự thay đổi về một hoặc một số thông tin đã đăng ký vào hồ sơ địa chính theo quy định của pháp luật.
Do đó, có thể hiểu rằng, "đăng ký biến động đất đai" là thuật ngữ viết tắt để chỉ việc ghi nhận sự thay đổi đối với thông tin liên quan đến đất đai và tài sản gắn liền với đất trong hồ sơ địa chính. Cụ thể, hoạt động này nhằm cập nhật các biến động hoặc thay đổi đã xảy ra trong hồ sơ địa chính.
Thời hạn đăng ký biến động đất đai theo quy định là khi nào?
Căn cứ tại khoản 3 Điều 133 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Đăng ký biến động
...
2. Các trường hợp đăng ký biến động quy định tại khoản 1 Điều này được cơ quan có thẩm quyền xác nhận trên giấy chứng nhận đã cấp hoặc cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu. Đối với trường hợp đăng ký biến động quy định tại điểm p khoản 1 Điều này thì được cơ quan có thẩm quyền xác nhận trên giấy chứng nhận đã cấp.
3. Các trường hợp đăng ký biến động quy định tại các điểm a, b, i, k, l, m và q khoản 1 Điều này thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải đăng ký biến động tại cơ quan có thẩm quyền; trường hợp thi hành án thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày bàn giao tài sản thi hành án, tài sản bán đấu giá; trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế theo quy định của pháp luật về dân sự hoặc kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Như vậy, thời hạn đăng ký biến động đất đai đối với các trường hợp quy định tại điểm a, b, i, k, l,m và q khoản 1 Điều 133 Luật Đất đai 2024 là không quá 30 ngày kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động.
Trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế.
Có thể ủy quyền cho người khác thực hiện việc đăng ký biến động đất đai không? (Hình từ internet)
Có thể ủy quyền cho người khác thực hiện việc đăng ký biến động đất đai không?
Căn cứ khoản 1 Điều 138 Bộ Luật dân sự 2015 có quy định cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. Tuy nhiên, cũng cần phải lưu ý, trường hợp cần thực hiện các quyền về nhân thân thì không thể ủy quyền.
Đồng thời, tại Điều 562 Bộ Luật Dân sự 2015 có quy định về Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Dựa vào các quy định trên, có thể thấy, ủy quyền là việc thỏa thuận của các bên theo đó bên được ủy quyền sẽ có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền.
Còn về đăng ký biến động đất đai thì có thể hiểu đây là việc thực hiện thủ tục để ghi nhận sự thay đổi về một hoặc một số thông tin đã đăng ký vào hồ sơ địa chính theo quy định của pháp luật.
Như vậy, việc đăng ký biến động đất đai liên quan đến tài sản chứ không phải quyền nhân thân. Mà việc đăng ký biến động đất đai là thủ tục liên quan đến tài sản. Bên cạnh đó, Luật Đất đai 2024 và các văn bản hướng dẫn thi hành cũng không hạn chế hay cấm ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai. Do đó, cá nhân, tổ chức hoàn toàn có quyền ủy quyền thực hiện thủ tục này.