Thời gian phê duyệt quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP thuộc thẩm quyền của HĐND cấp tỉnh là bao lâu?
Nội dung chính
Thời gian phê duyệt quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP thuộc thẩm quyền của HĐND cấp tỉnh là bao lâu?
Căn cứ khoản 2 Điều 13 Nghị định 243/2025/NĐ-CP quy định thời gian phê duyệt quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP thuộc thẩm quyền của HĐND cấp tỉnh như sau:
Điều 13. Hồ sơ và thời gian quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP
[...]
2. Thời gian phê duyệt quyết định chủ trương đầu tư dự án kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này như sau:
a) Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ: không quá 05 ngày làm việc;
b) Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh: không quá 03 ngày làm việc;
c) Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: không quá 02 ngày làm việc.
Như vậy, thời gian phê duyệt quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP thuộc thẩm quyền của HĐND cấp tỉnh là không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ

Thời gian phê duyệt quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP thuộc thẩm quyền của HĐND cấp tỉnh là bao lâu? (Hình từ Internet)
Thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP thuộc thẩm quyền Hội đồng nhân dân cấp tỉnh như thế nào?
Căn cứ khoản 3 Điều 7 Nghị định 243/2025/NĐ-CP quy định thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP thuộc thẩm quyền Hội đồng nhân dân cấp tỉnh như sau:
Thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP thuộc thẩm quyền Hội đồng nhân dân cấp tỉnh:
- Đơn vị chuẩn bị dự án PPP lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư trình Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định;
- Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao một đơn vị trực thuộc thực hiện nhiệm vụ thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
- Đơn vị thẩm định dự án lập báo cáo thẩm định gửi đơn vị chuẩn bị dự án PPP;
- Đơn vị chuẩn bị dự án PPP hoàn chỉnh hồ sơ trình Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác quyết định chủ trương đầu tư dự án thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Luật PPP;
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư dự án thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Luật PPP hoặc quyết định chủ trương đầu tư dự án thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định tại khoản 5 Điều 12 Luật PPP.
Hồ sơ dự thầu dự án PPP được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng những nội dung nào?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 49 Nghị định 243/2025/NĐ-CP quy định hồ sơ dự thầu dự án PPP được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các nội dung sau:
- Có bản gốc hồ sơ;
- Có đơn dự thầu hợp lệ, được đại diện hợp pháp của nhà đầu tư ký tên, đóng dấu (nếu có) theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Đối với nhà đầu tư liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh hoặc thành viên được phân công thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo phân công trách nhiệm trong văn bản thỏa thuận liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có);
- Hiệu lực của hồ sơ dự thầu đáp ứng yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu;
- Giá trị đề xuất về tài chính - thương mại ghi trong đơn dự thầu phải cụ thể, cố định bằng số, bằng chữ; không đề xuất giá trị khác nhau và phải phù hợp với phương án tài chính của nhà đầu tư; không đề xuất các giá trị khác nhau đối với cùng một nội dung hoặc có kèm theo điều kiện khác dẫn đến gây bất lợi cho cơ quan có thẩm quyền, bên mời thầu;
- Có bảo đảm dự thầu hợp lệ;
- Có thỏa thuận liên danh hợp lệ đối với trường hợp liên danh;
- Nhà đầu tư không có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ dự thầu với tư cách là nhà đầu tư độc lập hoặc thành viên trong liên danh;
- Nhà đầu tư không đang trong thời gian bị cấm tham gia hoạt động đầu tư theo phương thức PPP theo quy định của pháp luật về đầu tư PPP, không phải là nhà đầu tư đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
- Nhà đầu tư bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại Điều 29 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020.
Nhà đầu tư có hồ sơ dự thầu hợp lệ được đánh giá chi tiết về năng lực theo quy định tại khoản 3 Điều 49 Nghị định 243/2025/NĐ-CP.
