Thời gian nào không tính vào thời gian thực hiện thủ tục hành chính về đất đai?

Thời gian nào không tính vào thời gian thực hiện thủ tục hành chính về đất đai? Nguyên tắc thực hiện thủ tục hành chính về đất đai.

Nội dung chính

    Thời gian nào không tính vào thời gian thực hiện thủ tục hành chính về đất đai?

    Căn cứ khoản 5 Điều 12 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, thời gian thực hiện thủ tục hành chính được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, không bao gồm thời gian giải quyết của các cơ quan sau đây:

    - Thời gian giải quyết của cơ quan có chức năng quản lý đất đai về xác định giá đất cụ thể theo quy định;

    -Thời gian giải quyết của cơ quan có thẩm quyền về khoản được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định;

    - Thời gian giải quyết của cơ quan thuế về xác định đơn giá thuê đất, số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp, miễn, giảm, ghi nợ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, phí, lệ phí theo quy định;

    - Thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất;

    - Thời gian người sử dụng đất thỏa thuận để thực hiện tích tụ đất nông nghiệp, góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai;

    - Thời gian trích đo địa chính thửa đất.

    Thời gian nào không tính vào thời gian thực hiện thủ tục hành chính về đất đai?

    Thời gian nào không tính vào thời gian thực hiện thủ tục hành chính về đất đai? (Hình từ Internet) 

    Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai bao gồm:

    - Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã;

    - Văn phòng đăng ký đất đai;

    - Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

    Phương thức nộp hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính về đất đai

    Phương thức nộp hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính về đất đai theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 102/2024/NĐ-CP thì ttổ chức, cá nhân được lựa chọn nộp hồ sơ theo các phương thức sau đây:

    - Nộp trực tiếp tại các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định 102/2024/NĐ-CP;

    - Nộp thông qua dịch vụ bưu chính công ích;

    - Nộp tại địa điểm theo thỏa thuận giữa tổ chức, cá nhân và Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;

    - Nộp trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc cổng dịch vụ công cấp tỉnh hoặc hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ hoặc hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh đối với trường hợp hồ sơ không yêu cầu nộp bản chính;

    - Khi nộp hồ sơ theo quy định tại điểm a và điểm c khoản này, người nộp hồ sơ được lựa chọn nộp bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu hoặc nộp bản chính giấy tờ hoặc nộp bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.

    Trường hợp nộp hồ sơ theo phương thức quy định tại điểm b và điểm d khoản 2 Điều 12 Nghị định 102/2024/NĐ-CP thì nộp bản sao giấy tờ đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật hoặc phải được số hóa từ bản chính.

    Nguyên tắc thực hiện thủ tục hành chính về đất đai

    Nguyên tắc thực hiện thủ tục hành chính về đất đai theo quy định tại Điều 224 Luật Đất đai 2024 như sau:

    - Bảo đảm sự bình đẳng, khách quan, công khai, minh bạch và có sự phối hợp chặt chẽ, kịp thời, chính xác giữa các cơ quan có thẩm quyền trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính.

    - Bảo đảm phương thức thực hiện đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, lồng ghép trong việc giải quyết thủ tục hành chính về đất đai, tiết kiệm thời gian, chi phí, công sức của tổ chức, cá nhân và cơ quan có thẩm quyền góp phần cải cách thủ tục hành chính.

    - Tổ chức, cá nhân yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính về đất đai chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của nội dung kê khai và các giấy tờ trong hồ sơ đã nộp.

    - Các thủ tục hành chính về đất đai được thực hiện bằng hình thức trực tiếp, qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường điện tử và có giá trị pháp lý như nhau.

    - Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính về đất đai chịu trách nhiệm thực hiện đúng thẩm quyền và thời gian theo quy định của pháp luật, không chịu trách nhiệm về những nội dung trong các văn bản, giấy tờ có trong hồ sơ đã được cơ quan, người có thẩm quyền khác chấp thuận, thẩm định, phê duyệt hoặc giải quyết trước đó.

    Trong đó, việc công bố, công khai thủ tục hành chính về đất đai theo Điều 225 Luật Đất đai 2024 như sau:

    - Thủ tục hành chính về đất đai sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phải được công bố theo quy định của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính.

    - Nội dung công khai thủ tục hành chính về đất đai bao gồm:

    + Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả; cơ quan giải quyết thủ tục hành chính; đối tượng thực hiện thủ tục hành chính;

    + Thời gian giải quyết đối với từng thủ tục hành chính;

    + Thành phần, số lượng hồ sơ đối với từng thủ tục hành chính;

    + Quy trình và trách nhiệm giải quyết từng thủ tục hành chính;

    + Nghĩa vụ tài chính, phí và lệ phí phải nộp đối với từng thủ tục hành chính;

    + Nội dung khác của bộ thủ tục hành chính (nếu có).

    - Việc công khai về các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 225 Luật Đất đai 2024 thực hiện bằng hình thức niêm yết thường xuyên tại trụ sở cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả; đăng trên Cổng Dịch vụ công quốc gia và cổng dịch vụ công cấp Bộ, cấp tỉnh, trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.

    23