Cập nhật: 14 thủ tục hành chính lĩnh vực chứng thực từ 01/11/2025
Nội dung chính
Cập nhật: 14 thủ tục hành chính lĩnh vực chứng thực từ 01/11/2025
Ngày 31/10/2025, Bộ Tư pháp ban hành Quyết định 3152/QĐ-BTP năm 2025, công bố các thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ trong lĩnh vực chứng thực.
Quyết định 3152/QĐ-BTP năm 2025 có hiệu lực từ 01/11/2025 và bao gồm 14 thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung, được phân thành 3 nhóm, bao gồm:
A. Nhóm thủ tục hành chính áp dụng chung (05 thủ tục)
(1) Cấp bản sao từ sổ gốc
(2) Chứng thực bản sao từ bản chính giấy tờ, văn bản
(3) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản (kể cả điểm chỉ, không ký được)
(4) Chứng thực chữ ký người dịch là cộng tác viên.
(5) Chứng thực chữ ký người dịch không phải cộng tác viên.
B. Nhóm thủ tục thực hiện tại cơ quan đại diện (ngoại giao, lãnh sự) - 02 thủ tục
(6) Chứng thực chữ ký người dịch là viên chức ngoại giao, lãnh sự.
(7) Chứng thực chữ ký người dịch không phải viên chức ngoại giao, lãnh sự.
C. Nhóm thủ tục thực hiện tại UBND cấp xã
(8) Chứng thực giao dịch liên quan đến tài sản là động sản, quyền sử dụng đất, nhà ở.
(9) Chứng thực di chúc.
(10) Chứng thực văn bản từ chối nhận di sản.
(11) Chứng thực văn bản phân chia di sản (động sản, đất, nhà).
(12) Chứng thực việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ giao dịch.
(13) Sửa lỗi sai sót trong giao dịch.
(14) Cấp bản sao có chứng thực từ bản chính giao dịch đã được chứng thực.
Như vậy, trên đây là 14 thủ tục hành chính lĩnh vực chứng thực được sửa đổi, bổ sung từ 01/11/2025.

Cập nhật: 14 thủ tục hành chính lĩnh vực chứng thực từ 01/11/2025 (Hình từ Internet)
Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất có bắt buộc phải chứng thực hay không?
Căn cứ theo điểm c khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Điều 27. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất
[...]
3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
d) Việc công chứng, chứng thực thực hiện theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.
Như vậy, văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự.
Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng kinh doanh bất động sản có công chứng, chứng thực?
Căn cứ theo khoản 6 Điều 44 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định thời điểm có hiệu lực của hợp đồng kinh doanh bất động sản có công chứng, chứng thực cụ thể như sau:
Điều 44. Hợp đồng trong kinh doanh bất động sản
[...]
6. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm bên sau cùng ký vào hợp đồng hoặc bằng hình thức chấp nhận khác được thể hiện trên hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Trường hợp hợp đồng có công chứng hoặc chứng thực thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm văn bản công chứng, chứng thực có hiệu lực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.
Bên cạnh đó, căn cứ theo Điều 6 Luật Công chứng 2024 quy định như sau:
Điều 6. Hiệu lực và giá trị pháp lý của văn bản công chứng
1. Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ thời điểm được công chứng viên ký và tổ chức hành nghề công chứng đóng dấu vào văn bản; trường hợp là văn bản công chứng điện tử thì có hiệu lực theo quy định tại khoản 2 Điều 64 của Luật này.
2. Văn bản công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan, là cơ sở để các bên tham gia giao dịch đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các thủ tục liên quan đến giao dịch đã được công chứng.
3. Văn bản công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong văn bản công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.
Như vậy, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng kinh doanh bất động sản có công chứng, chứng thực là khi văn bản công chứng, chứng thực có hiệu lực. Tức là kể từ thời điểm được công chứng viên ký và tổ chức hành nghề công chứng đóng dấu vào văn bản.
Nếu văn bản công chứng điện tử thì có hiệu lực kể từ thời điểm được ký bằng chữ ký số của công chứng viên và chữ ký số của tổ chức hành nghề công chứng.
