Thời điểm nhận lương hưu khi nghỉ hưu trước tuổi theo 178 Nghị định nghỉ hưu trước tuổi là khi nào?

Thời điểm nhận lương hưu khi nghỉ hưu trước tuổi theo 178 Nghị định nghỉ hưu trước tuổi là khi nào?

Nội dung chính

    Thời điểm nhận lương hưu khi nghỉ hưu trước tuổi theo 178 Nghị định nghỉ hưu trước tuổi là khi nào?

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định thời điểm nghỉ hưu và thời điểm hưởng chế độ hưu trí cụ thể thời điểm nhận lương hưu khi nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 178 nghỉ hưu trước tuổi như sau:

    Thời điểm nghỉ hưu và thời điểm hưởng chế độ hưu trí
    1. Thời điểm nghỉ hưu là kết thúc ngày cuối cùng của tháng đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
    Đối với trường hợp người lao động tiếp tục làm việc sau khi đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định thì thời điểm nghỉ hưu là thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
    2. Thời điểm hưởng chế độ hưu trí là bắt đầu ngày đầu tiên của tháng liền kề sau thời điểm nghỉ hưu.
    3. Trường hợp hồ sơ của người lao động không xác định được ngày, tháng sinh mà chỉ có năm sinh thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh để làm căn cứ xác định thời điểm nghỉ hưu và thời điểm hưởng chế độ hưu trí.

    Do đó, thời điểm nhận lương hưu khi nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 178 nghỉ hưu trước tuổi là bắt đầu ngày đầu điên của tháng liền kề sau khi thời điểm nghỉ hưu.

    Như vậy, khi nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 178 thì thời điểm nhận lương hưu là tháng liền kề sau đó.

    Thời điểm nhận lương hưu khi nghỉ hưu trước tuổi theo 178 Nghị định nghỉ hưu trước tuổi là khi nào?

    Thời điểm nhận lương hưu khi nghỉ hưu trước tuổi theo 178 Nghị định nghỉ hưu trước tuổi là khi nào? (Hình từ Internet)

    Đối tượng áp dụng theo Nghị định 178 nghỉ hưu trước tuổi được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định 65 gồm những ai?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 2 Nghị định 178/2024/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 67/2025/NĐ-CP quy định đối tượng được nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 67 2025 cụ thể như sau:

    - Cán bộ, công chức, viên chức, người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 1 Nghị định 178/2024/NĐ-CP và lực lượng vũ trang chịu sự tác động trực tiếp của việc thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, sắp xếp đơn vị hành chính các cấp (sau đây viết tắt là sắp xếp tổ chức bộ máy), bao gồm:

    (1) Công chức, viên chức không giữ chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý;

    (2) Cán bộ, công chức cấp xã;

    (3) Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động một số loại công việc trong các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật trước thời điểm ngày 15 tháng 01 năm 2019 và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động được áp dụng chính sách như công chức (sau đây viết tắt là người lao động);

    (4) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng và lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam;

    (5) Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, công nhân công an và lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Công an nhân dân;

    (6) Người làm việc trong tổ chức cơ yếu;

    (7) Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 5 Điều 1 Nghị định 178/2024/NĐ-CP, có nguyện vọng nghỉ việc để tạo điều kiện thuận lợi trong việc sắp xếp số lượng cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý theo quy định của pháp luật trong việc thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị.

    Người đang hưởng lương hưu thì có thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc không?

    Căn cứ tại khoản 7 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định:

    Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện
    ...
    7. Trường hợp không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:
    a) Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng.
    Chính phủ quy định đối tượng hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc;
    b) Lao động là người giúp việc gia đình;
    c) Đối tượng quy định tại điểm m và điểm n khoản 1 Điều này đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu tối đa 06 tháng quy định tại khoản 7 Điều 33 của Luật này.

    Như vậy, người đang hưởng lương hưu không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định.

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Mai Bảo Ngọc
    saved-content
    unsaved-content
    17