Cách tính mức trợ cấp nghỉ hưu trước tuổi 05 năm trở xuống đối với cán bộ, công chức

Cách tính mức trợ cấp nghỉ hưu trước tuổi 05 năm trở xuống đối với cán bộ, công chức? Tiêu chí đánh giá cán bộ, công chức được nghỉ hưu trước tuổi?

Nội dung chính

    Cách tính mức trợ cấp nghỉ hưu trước tuổi 05 năm trở xuống đối với cán bộ, công chức

    Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư 002/2025/TT-BNV ngày 04/4/2025 sửa đổi Thông tư 01/2025/TT-BNV hướng dẫn thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị.

    Cách tính mức trợ cấp nghỉ hưu trước tuổi 05 năm trở xuống đối với cán bộ, công chức

    Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư 002/2025/TT-BNV sửa đổi Thông tư 01/2025/TT-BNV hướng dẫn thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức:

    (1) Trường hợp 1:

    Trường hợp có tuổi đời còn từ đủ 02 năm đến đủ 05 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại điểm a khoản 2 Điều 7 Nghị định 178/2024/NĐ-CP, được hưởng 03 khoản trợ cấp sau:

    - Trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm:

    + Đối với người nghỉ trong thời hạn 12 tháng đầu tiên:

    Mức trợ cấp hưu trí một lần

    =

    Tiền lương tháng hiện hưởng 

    x 1,0 x

    Số tháng nghỉ sớm quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 01/2025/TT-BNV

    + Đối với người nghỉ từ tháng thứ 13 trở đi:

    Mức trợ cấp hưu trí một lần

    =

    Tiền lương tháng hiện hưởng 

    x 0,5 x

    Số tháng nghỉ sớm quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 01/2025/TT-BNV

    - Trợ cấp cho số năm nghỉ sớm: Cứ mỗi năm nghỉ sớm (đủ 12 tháng) được hưởng 05 tháng tiền lương hiện hưởng.

    Mức trợ cấp cho số năm nghỉ sớm

    =

    Tiền lương tháng hiện hưởng 

    x 05 x

    Số năm nghỉ sớm quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư 01/2025/TT-BNV

    - Trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc:

    Đối với những người nghỉ trước ngày 01/7/2025 (trừ nữ cán bộ, công chức cấp xã) thì mức trợ cấp được tính như sau: 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng; đối với số năm còn lại (từ năm thứ 21 trở đi), mỗi năm được trợ cấp bằng 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.

    Mức trợ cấp tính theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

    =

    Tiền lương tháng hiện hưởng 

    x

    05 (đối với 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc)

    +

    0,5 x

    Số năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc còn lại từ năm thứ 21 trở đi

    Đối với nữ cán bộ, công chức cấp xã nghỉ từ ngày 01/01/2025 trở đi và những người nghỉ từ ngày 01/7/2025 thì mức trợ cấp được tính như sau: 15 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 04 tháng tiền lương hiện hưởng; đối với số năm còn lại (từ năm thứ 16 trở đi), mỗi năm được trợ cấp bằng 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.

    Mức trợ cấp tính theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

    =

    Tiền lương tháng hiện hưởng 

    x

    04 (đối với 15 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc)

    +

    0,5 x

    Số năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc còn lại từ năm thứ 16 trở đi

    (2) Trường hợp 2:

    Trường hợp có tuổi đời còn từ đủ 02 năm đến đủ 05 năm đến tuổi nghỉ hưu đối với người nghỉ hưu trước tuổi do tinh giản biên chế, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, được hưởng 03 khoản trợ cấp sau:

    - Trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm:

    + Đối với người nghỉ trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày 15/3/2025

    Mức trợ cấp hưu trí một lần

    =

    Tiền lương tháng hiện hưởng 

    x 1,0 x

    Số tháng nghỉ sớm quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 01/2025/TT-BNV

    + Đối với người nghỉ hưu từ tháng thứ 13 kể từ ngày 15/3/2025:

    Mức trợ cấp hưu trí một lần

    =

    Tiền lương tháng hiện hưởng 

    x 0,5 x

    Số tháng nghỉ sớm quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 01/2025/TT-BNV

    - Được hưởng trợ cấp cho số năm nghỉ sớm và trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 4 Thông tư 01/2025/TT-BNV (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Thông tư này).

    (3) Trường hợp 3:

    Trường hợp có tuổi đời còn từ đủ 02 năm đến đủ 05 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Điều 7b  Nghị định 178/2024/NĐ-CP, (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 67/2025/NĐ-CP), được hưởng 03 khoản trợ cấp sau:

    - Trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm:

    Mức trợ cấp hưu trí một lần

    =

    Tiền lương tháng hiện hưởng 

    x 1,0 x

    Số tháng nghỉ sớm quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 01/2025/TT-BNV

    - Được hưởng trợ cấp cho số năm nghỉ sớm và trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 4 Thông tư 01/2025/TT-BNV (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Thông tư 002/2025/TT-BNV).

    (4) Trường hợp 4:

    Trường hợp có tuổi đời còn dưới 02 năm đến tuổi nghỉ hưu:

    - Đối với trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 2 Điều 7  Nghị định 178/2024/NĐ-CP, thì được hưởng trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm như cách tính quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Thông tư 01/2025/TT-BNV (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Thông tư 002/2025/TT-BNV).

    - Đối với trường hợp quy định tại Điều 7a  Nghị định 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 Điều 1 Nghị định 67/2025/NĐ-CP) thì được hưởng trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm như cách tính quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 Thông tư 01/2025/TT-BNV (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Thông tư 002/2025/TT-BNV).

    - Đối với trường hợp quy định tại Điều 75 Nghị định 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 1 Nghị định 67/2025/NĐ-CP) thì được hưởng trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm như cách tính quy định tại điểm a khoản 4 Điều 4 Thông tư 01/2025/TT-BNV (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Thông tư 002/2025/TT-BNV).

    Cách tính mức trợ cấp nghỉ hưu trước tuổi 05 năm trở xuống đối với cán bộ, công chức

    Cách tính mức trợ cấp nghỉ hưu trước tuổi 05 năm trở xuống đối với cán bộ, công chức (Hình từ Internet)

    Tiêu chí đánh giá cán bộ, công chức được nghỉ hưu trước tuổi?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Nghị định 178/2024/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 67/2025/NĐ-CP:

    Tiêu chí đánh giá cán bộ, công chức được nghỉ hưu trước tuổi được quy định như sau:

    Tập thể cấp ủy, chính quyền và người đứng đầu từng cơ quan, tổ chức, đơn vị phai thực hiện rà soát, đánh giá đối với tất cả cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý dựa trên kết quả thực hiện nhiệm vụ trong 03 năm gần nhất theo các tiêu chí sau:

    - Tiêu chí đánh giá về phẩm chất đạo đức, tinh thần trách nhiệm, ý thức kỷ luật, kỷ cương trong thực thi nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.

    - Tiêu chí đánh giá về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ; khả năng đáp ứng yêu cầu về tiến độ, thời gian, chất lượng thực thi nhiệm vụ, công vụ thường xuyên và đột xuất.

    - Tiêu chí đánh giá về kết quả, sản phẩm công việc gắn với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị mà cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đã đạt được.

    - Đối với cán bộ, công chức, viên chức được đánh giá là người có phẩm chất, năng lực nổi trội thì phải đáp ứng 3 tiêu chí tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này, đồng thời phải bảo đảm tiêu chí đánh giá về đổi mới, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung và có thành tích tiêu biểu, nổi trội, mang lại lợi ích cho cơ quan, tổ chức, đơn vị.

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Hoàng Nam
    saved-content
    unsaved-content
    109