Thì hiện tại hoàn thành dùng khi nào? Công thức thì hiện tại hoàn thành?
Nội dung chính
Thì hiện tại hoàn thành dùng khi nào? Công thức thì hiện tại hoàn thành? Thì hiện tại hoàn thành dấu hiệu là gì?
Thì Hiện tại hoàn thành (Present perfect tense) dùng để diễn tả một hành động, sự việc bắt đầu trong quá khứ, kéo dài đến hiện tại mà không nhắc lại thời gian diễn ra hành động đó nữa.
(1) Cách dùng thì hiện tại hoàn thành
- Diễn tả những hành động đã xảy ra ở trong quá khứ, hành động đó tiếp tục xảy ra ở thời điểm hiện tại và có thể vẫn tiếp diễn trong tương lai.
VD: Don’t force her to eat, she’s had dinner already.
- Đề cập đến một hành động xảy ra lặp đi lặp lại nhiều lần trong quá khứ.
VD: David has written five books and is working on another one.
- Diễn tả một hành động nào đó xảy ra tại thời điểm trong quá khứ nhưng không rõ thời gian khi nào.
VD: Someone has taken my seat.
- Nói đến những kinh nghiệm, trải nghiệm của ai đó (so sánh hơn nhất và các cụm The first/ last/ second… )
VD: She is the smartest girl I have ever met.
- Diễn tả những hành động xảy ra tại thời điểm trong quá khứ nhưng để lại những dấu hiệu hay hậu quả của nó có thể thấy rõ ở thời điểm hiện tại
VD: Many people have died from Covid-19 recently.
(2) Công thức thì hiện tại hoàn thành
Thể khẳng định
S + have/has + VPII/ed + O |
Thể phủ định
S + have/has not + VPII/ed + O |
Thể nghi vấn
- Câu hỏi Yes/No
Have/has + S + VPII/ed + O? >> Yes, S + have/ has >> No, S + haven’t/ hasn’t |
- Câu hỏi WH- question
WH-word + have/ has + S (+ not) + VPII/ed + O? >> S + have/ has (+ not) + VPII/ed + O |
(3) Dấu hiệu nhận biết thì hiện tại hoàn thành
Trong câu có: since, just, for, ever, already, never, not...yet, before, recently, so far = until = now = up to now
Thì hiện tại hoàn thành dùng khi nào? Công thức thì hiện tại hoàn thành? (Ảnh từ Internet)
Hệ thống giáo dục quốc dân được quy định như thế nào?
Căn cứ tại Điều 6 Luật Giáo dục 2019 quy định về hệ thống giáo dục quốc dân như sau:
(1) Hệ thống giáo dục quốc dân là hệ thống giáo dục mở, liên thông gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên.
(2) Cấp học, trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm:
- Giáo dục mầm non gồm giáo dục nhà trẻ và giáo dục mẫu giáo;
- Giáo dục phổ thông gồm giáo dục tiểu học, giáo dục trung học cơ sở và giáo dục trung học phổ thông;
- Giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác;
- Giáo dục đại học đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ và trình độ tiến sĩ.
(3) Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt Khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân và Khung trình độ quốc gia Việt Nam; quy định thời gian đào tạo, tiêu chuẩn cho từng trình độ đào tạo, khối lượng học tập tối thiểu đối với trình độ của giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học.
(4) Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định ngưỡng đầu vào trình độ cao đẳng, trình độ đại học thuộc ngành đào tạo giáo viên và ngành thuộc lĩnh vực sức khỏe.
Hình thức đánh giá đối với các môn học khi đánh giá học sinh trung học được quy định ra sao?
Căn cứ vào Điều 5 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT quy định hình thức đánh giá đối với các môn học khi đánh giá học sinh trung học như sau:
- Đánh giá bằng nhận xét đối với các môn học: Giáo dục thể chất, Nghệ thuật, Âm nhạc, Mĩ thuật, Nội dung giáo dục của địa phương, Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp; kết quả học tập theo môn học được đánh giá bằng nhận xét theo 01 (một) trong 02 (hai) mức: Đạt, Chưa đạt.
- Đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số đối với các môn học trong Chương trình giáo dục phổ thông, trừ các môn học quy định tại điểm a khoản này; kết quả học tập theo môn học được đánh giá bằng điểm số theo thang điểm 10, nếu sử dụng thang điểm khác thì phải quy đổi về thang điểm 10. Điểm đánh giá là số nguyên hoặc số thập phân được lấy đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi làm tròn số.