Chế độ về hưu sớm khi sắp xếp bộ máy theo Nghị định 178 gồm những gì? Cán bộ nghỉ hưu trước tuổi có còn thuộc đối tượng được mua nhà ở xã hội tại Hà Nội không?
Nội dung chính
Chế độ về hưu sớm khi sắp xếp bộ máy theo Nghị định 178 gồm những gì?
Nghị định 178/2024/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 1/1/2025, quy định về chính sách và chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và lực lượng vũ trang trong quá trình sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị. Một trong những nội dung quan trọng của nghị định này là các chế độ dành cho người nghỉ hưu trước tuổi.
Chế độ và chính sách hưởng khi nghỉ hưu trước tuổi được quy định tại Điều 7 Nghị định 178/2024/NĐ-CP, đối tượng hưởng chính sách hưởng khi nghỉ hưu trước tuổi được quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này khi nghỉ hưu trước tuổi được hưởng các chế độ như sau:
Trợ cấp hưu trí một lần cho thời gian nghỉ sớm:
- Đối với người nghỉ trong thời hạn 12 tháng đầu tiên kể từ khi có quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền:
- Trường hợp có tuổi đời từ đủ 05 năm trở xuống đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP, được hưởng trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương hiện hưởng nhân với số tháng nghỉ sớm so với thời điểm nghỉ hưu.
- Trường hợp có tuổi đời còn trên 05 năm đến đủ 10 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP, được hưởng trợ cấp bằng 0,9 tháng tiền lương hiện hưởng nhân với 60 tháng.
- Đối với người nghỉ từ tháng thứ 13 trở đi kể từ khi có quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền, được hưởng 0,5 mức trợ cấp tại điểm a khoản 1 Điều này.
Chính sách nghỉ hưu trước tuổi theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và số năm nghỉ sớm:
- Trường hợp có tuổi đời còn từ đủ 02 năm đến đủ 05 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP và có đủ thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì còn được hưởng các chế độ sau:
- Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;
- Trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP;
- Trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng cho 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.
- Trường hợp có tuổi đời còn trên 05 năm đến đủ 10 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP và có đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì còn được hưởng các chế độ sau:
- Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;
- Trợ cấp 04 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP;
- Trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng cho 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.
- Trường hợp có tuổi đời còn từ đủ 02 năm đến đủ 05 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP và có đủ thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, trong đó:
- Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành;
- Hoặc có đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021.
Trong các trường hợp này, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, thì còn được hưởng các chế độ sau:
- Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;
- Trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP;
- Trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng cho 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.
- Trường hợp có tuổi đời còn dưới 02 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP, có đủ thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để hưởng lương hưu theo quy định, được hưởng chế độ hưu trí theo pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.
- Trường hợp có tuổi đời còn dưới 02 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP, có đủ thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, trong đó có đủ 15 năm trở lên làm nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, được hưởng chế độ hưu trí theo pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi.
Chính sách khen thưởng đối với người nghỉ hưu trước tuổi:
Cán bộ, công chức, viên chức thuộc đối tượng được nghỉ hưu trước tuổi tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu thuộc diện xét khen thưởng quá trình cống hiến theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng và Nghị định 98/2023/NĐ-CP, nhưng còn thiếu thời gian công tác giữ chức vụ lãnh đạo để đủ điều kiện xét khen thưởng, thì được tính thời gian nghỉ hưu sớm tương ứng với thời gian còn lại của nhiệm kỳ hoặc thời gian bổ nhiệm để xét khen thưởng.
Đối với cán bộ, công chức, viên chức không thuộc diện xét khen thưởng quá trình cống hiến, cấp có thẩm quyền sẽ xem xét các hình thức khen thưởng phù hợp với thành tích đạt được.
>>> Xem chi tiết Nghị định 178/2024/NĐ-CP
Cán bộ nghỉ hưu trước tuổi có còn thuộc đối tượng được mua nhà ở xã hội tại Hà Nội không?
Theo quy định tại Điều 76 Luật Nhà ở 2023, cán bộ, công chức, viên chức đang công tác thuộc đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội. Tuy nhiên, khi đã nghỉ hưu, họ không còn nằm trong nhóm đối tượng này. Do đó, cán bộ nghỉ hưu trước tuổi sẽ không thuộc diện được mua nhà ở xã hội theo tiêu chí dành cho cán bộ, công chức, viên chức đang làm việc.
Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
1. Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
2. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.
3. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.
4. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.
5. Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
6. Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.
7. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác.
8. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
9. Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 125 của Luật này, trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm quy định của Luật này.
10. Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
11. Học sinh, sinh viên đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, trường chuyên biệt theo quy định của pháp luật; học sinh trường dân tộc nội trú công lập.
12. Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp.
Tuy nhiên, nếu cán bộ nghỉ hưu trước tuổi đáp ứng các điều kiện khác, chẳng hạn như:
- Người có công với cách mạng;
- Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;
- Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị;
- Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ;
- Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở;
Vì vậy, để biết chính xác mình có thuộc diện được mua nhà ở xã hội tại Hà Nội hay không, cán bộ nghỉ hưu trước tuổi cần đối chiếu với các quy định hiện hành và liên hệ cơ quan chức năng có thẩm quyền để được hướng dẫn cụ thể.
Chế độ về hưu sớm khi sắp xếp bộ máy theo Nghị định 178 gồm những gì? Cán bộ nghỉ hưu trước tuổi có còn thuộc đối tượng được mua nhà ở xã hội tại Hà Nội không? (hình từ internet)
Thị trường nhà ở xã hội tại Hà Nội hiện nay ra sao?
Thị trường nhà ở xã hội tại Hà Nội trong năm 2025 đang chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ, với nhiều dự án mới được triển khai nhằm đáp ứng nhu cầu nhà ở cho người thu nhập thấp và công nhân.
Nguồn cung gia tăng đáng kể:
Dự án Khu nhà ở xã hội Thượng Thanh: Cam kết cung cấp gần 2.000 căn hộ chất lượng cao, với thiết kế hiện đại và đầy đủ tiện ích như bể bơi, phòng gym, trường mầm non, siêu thị và khu vui chơi giải trí, nhằm tạo môi trường sống tiện nghi cho cư dân.
Dự án NO1 Khu đô thị mới Hạ Đình (xã Tân Triều, huyện Thanh Trì): Bao gồm một tòa chung cư cao 25 tầng với tổng cộng 440 căn hộ, trong đó có 365 căn nhà ở xã hội. Giá bán tạm tính khoảng 25 triệu đồng/m², dự kiến hoàn thành vào quý IV/2027.
Kế hoạch sử dụng đất năm 2025: Huyện Đông Anh dự kiến triển khai 7 dự án nhà ở xã hội tại các xã Đại Mạch, Mai Lâm, Kim Chung và Tiên Dương, góp phần tăng thêm nguồn cung nhà ở cho khu vực.
Mục tiêu và chiến lược phát triển:
Thành phố Hà Nội đặt mục tiêu phát triển thêm 50 dự án nhà ở xã hội mới trong vòng 5 năm tới, với tổng quy mô khoảng 57.200 căn hộ. Để đạt được mục tiêu này, thành phố đang đẩy nhanh tiến độ các dự án đang triển khai, phát triển dự án mới và đề xuất quỹ đất mới cho việc xây dựng nhà ở xã hội.
Thách thức về giá cả:
Mặc dù nguồn cung tăng, giá bán nhà ở xã hội có xu hướng "leo thang", gây lo ngại cho người mua. Ví dụ, dự án nhà ở xã hội NHS Trung Văn (quận Nam Từ Liêm) có giá bán ban đầu khoảng 19,5 triệu đồng/m² vào tháng 3/2023, nhưng đến đầu năm 2025, giá trên thị trường thứ cấp đã dao động từ 35 - 49,2 triệu đồng/m².
Triển vọng tương lai:
Với sự quan tâm và đầu tư mạnh mẽ từ cả chính quyền và doanh nghiệp, thị trường nhà ở xã hội tại Hà Nội dự kiến sẽ tiếp tục phát triển trong những năm tới, góp phần giải quyết nhu cầu nhà ở cho người dân và thúc đẩy an sinh xã hội.
Tuy nhiên, để đảm bảo hiệu quả và bền vững, cần có các biện pháp kiểm soát giá cả, đảm bảo chất lượng công trình và minh bạch trong quy trình phân phối nhà ở xã hội.
Nhìn chung, thị trường nhà ở xã hội tại Hà Nội đang có nhiều cơ hội phát triển nhưng cũng đi kèm với không ít thách thức. Trong thời gian tới, để đảm bảo tính hiệu quả và công bằng, cần có các biện pháp kiểm soát giá cả, nâng cao chất lượng công trình và đảm bảo minh bạch trong việc phân phối nhà ở xã hội. Nếu được quản lý tốt, các dự án nhà ở xã hội sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết vấn đề an sinh và cải thiện chất lượng cuộc sống cho người dân thủ đô.