Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Theo quy định thì tổ chức tín dụng vi phạm quy định về chào bán, chuyển nhượng cổ phần bị phạt bao nhiêu?

Theo quy định thì tổ chức tín dụng vi phạm quy định về chào bán, chuyển nhượng cổ phần bị phạt bao nhiêu? Mức phạt tối đa đối với vi phạm này là bao nhiêu?

Nội dung chính

    Theo quy định thì tổ chức tín dụng vi phạm quy định về chào bán, chuyển nhượng cổ phần bị phạt bao nhiêu?

    Vi phạm quy định về chào bán, chuyển nhượng cổ phần trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng được quy định tại Điều 11 Nghị định 88/2019/NĐ-CP (có hiệu lực từ 31/12/2019) như sau:

    - Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi chuyển nhượng cổ phần trong thời gian đảm nhiệm chức vụ quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Các tổ chức tín dụng.

    - Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với hành vi chuyển nhượng cổ phần trong thời gian xử lý hậu quả theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông hoặc theo quyết định của Ngân hàng Nhà nước do trách nhiệm cá nhân thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) trừ một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 56 Luật Các tổ chức tín dụng.

    - Biện pháp khắc phục hậu quả:

    + Buộc khôi phục lại số cổ phần đã chuyển nhượng quy định tại Điều này trong thời gian tối đa 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực;

    + Đề nghị hoặc yêu cầu cấp có thẩm quyền xem xét, áp dụng biện pháp đình chỉ từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc miễn nhiệm chức danh quản trị, điều hành, kiểm soát; không cho đảm nhiệm chức vụ quản trị, điều hành, kiểm soát tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với cá nhân vi phạm và/hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.

    Yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

     

    4