Theo quy định thì hoà giải viên ở cơ sở có những quyền và nghĩa vụ như thế nào?

Theo quy định của pháp luật hiện hành thì hoà giải viên ở cơ sở có những quyền và nghĩa vụ như thế nào?

Nội dung chính

    Theo quy định thì hoà giải viên ở cơ sở có những quyền và nghĩa vụ như thế nào?

    Theo quy định tại Điều 9 của Luật Hòa giải ở cơ sở 2013, hòa giải viên có các quyền sau:

    - Thực hiện hoạt động hòa giải ở cơ sở.

    - Đề nghị các bên có liên quan cung cấp tài liệu, thông tin liên quan đến vụ, việc hòa giải.

    - Tham gia sinh hoạt, thảo luận và quyết định nội dung, phương thức họat động của tổ hoà giải .

    - Được bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ và kỹ năng hòa giải; được cung cấp tài liệu liên quan đến hoạt động hòa giải.

    - Hưởng thù lao theo vụ, việc khi thực hiện hoà giải.

    - Được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.

    - Được hỗ trợ, tạo điều kiện để khắc phục hậu quả nếu gặp tai nạn hoặc rủi ro ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng trong khi thực hiện hoạt động hòa giải.

    - Kiến nghị, đề xuất các vấn đề liên quan đến hoạt động hoà giải.

    - Chính phủ quy định chi tiết về khoản 5 và khoản 7 điều này.

    Theo quy định tại Điều 10 của Luật Hòa giải cơ sở hòa giải viên có các nghĩa vụ sau:

    - Thực hiện hòa giải khi có căn cứ theo quy định tại Điều 16 của Luật này.

    - Tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Điều 4 của Luật này.

    - Từ chối tiến hành hòa giải nếu bản thân có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến vụ, việc hòa giải hoặc vì lý do khác dẫn đến không thể đảm bảo khác quan, công bằng trong việc hòa giải.

    - Thông báo kịp thời cho tổ trưởng tổ hòa giải để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có biện pháp phòng ngừa trong trường hợp thấy mâu thuẫn, tranh chấp nghiêm trọng có thể dẫn đến hành vi bạo lực gây ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của các bên hoặc gây mất trật tự công cộng.

    - Thông báo kịp thời cho tổ trưởng tổ hòa giải để báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý trong trường hợp phát hiện mâu thuẫn, tranh chấp có dấu hiệu vi phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc pháp luật về hình sự.

    10