Theo quy định của pháp luật Việt Nam, trách nhiệm và quyền hạn của chủ sở hữu công trình hạ tầng kỹ thuật là gì?
Nội dung chính
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, trách nhiệm và quyền hạn của chủ sở hữu công trình hạ tầng kỹ thuật là gì?
Theo quy định hiện hành tại Điều 19 Nghị định 72/2012/NĐ-CP thì trách nhiệm và quyền hạn của chủ sở hữu công trình hạ tầng kỹ thuật bao gồm:
- Tổ chức, lựa chọn đơn vị quản lý vận hành và ký hợp đồng quản lý vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung theo quy định hiện hành.
- Trực tiếp hoặc ủy quyền cho đơn vị quản lý vận hành ký hợp đồng sử dụng với tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật.
- Thực hiện quyền và trách nhiệm đối với đơn vị quản lý vận hành; với các tổ chức, cá nhân tham gia sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật theo hợp đồng quản lý vận hành và hợp đồng sử dụng đã ký kết.
- Lập kế hoạch cải tạo, sửa chữa, nâng cấp công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.
- Yêu cầu đơn vị quản lý vận hành xây dựng, quản lý công trình dữ liệu và cung cấp thông tin về công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.
- Đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật có liên quan đến công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.
- Thực hiện chế độ báo cáo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
Trách nhiệm và quyền hạn của chủ sở hữu công trình hạ tầng kỹ thuật được quy định tại Nghị định 72/2012/NĐ-CP quản lý sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật.