Luật Đất đai 2024

Nghị định 72/2012/NĐ-CP về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật

Số hiệu 72/2012/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 24/09/2012
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 72/2012/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 24 tháng 09 năm 2012

 

NGHỊ ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CHUNG CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;

Căn cứ Luật xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến xây dựng cơ bản ngày 19 tháng 6 năm 2009;

Căn cứ Luật quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;

Chính phủ ban hành Nghị định về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật,

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Nghị định này quy định về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật trong đô thị và khuyến khích áp dụng đối với khu vực ngoài đô thị.

2. Các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật trong đô thị phải tuân thủ theo quy định của Nghị định này và các quy định của pháp luật khác có liên quan.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật là việc các tổ chức, cá nhân bố trí, lắp đặt đường dây, cáp viễn thông, điện lực và chiếu sáng công cộng (gọi chung là đường dây, cáp); đường ống cấp nước, thoát nước, cấp năng lượng (gọi chung là đường ống) vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.

2. Công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung là các công trình được xây dựng để bố trí, lắp đặt đường dây, cáp và đường ống, bao gồm: Cột ăng ten; cột treo cáp (dây dẫn); công cáp; hào và tuy nen kỹ thuật; đường đô thị; hầm đường bộ; hầm đường sắt; cống ngầm; cầu đường bộ và cầu đường sắt.

3. Cơ sở dữ liệu về công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung bao gồm thuyết minh, bản vẽ hoàn công; các dữ liệu về trang thiết bị, các thông tin về tổ chức, cá nhân tham gia quản lý và sử dụng chung.

Điều 3. Nguyên tắc quản lý sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật

1. Công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung được xác định trong quy hoạch; được đầu tư, xây dựng theo quy hoạch để đảm bảo tính đồng bộ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên đất, tiết kiệm chi phí đầu tư xây dựng, bảo đảm cảnh quan và môi trường.

2. Tổ chức, cá nhân sở hữu công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung có trách nhiệm tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân có đường dây, cáp và đường ống bố trí vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung đã xây dựng theo quy định.

3. Các tổ chức, cá nhân có đường dây, cáp và đường ống lắp đặt mới có trách nhiệm bố trí vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung đã xây dựng.

4. Việc lắp đặt, bố trí các đường dây, cáp và đường ống mới vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung đã xây dựng phải có các giải pháp bảo đảm sự hoạt động bình thường của hệ thống đã có.

5. Các loại đường dây, cáp và đường ống bố trí, lắp đặt vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung phải có dấu hiệu nhận biết theo quy định tại Điều 11 của Nghị định này.

6. Việc quản lý vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung phải tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; các quy định về kỹ thuật; bảo đảm an toàn, mỹ quan đô thị và được thực hiện thông qua hợp đồng quy định tại Điều 16, Điều 17 của Nghị định này.

Điều 4. Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung

1. Các tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động có liên quan đến quy hoạch, thiết kế, xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung có trách nhiệm tuân thủ theo quy định về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng cho công trình. Trong trường hợp chưa có tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, cho phép áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của nước ngoài. Việc áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của nước ngoài phải tuân thủ quy định của pháp luật về áp dụng tiêu chuẩn quy chuẩn kỹ thuật trong hoạt động xây dựng tại Việt Nam.

2. Bộ Xây dựng và các Bộ trong phạm vi chức năng nhiệm vụ được Chính phủ giao tổ chức xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung và ban hành theo thẩm quyền.

Điều 5. Kiểm tra, xử lý vi phạm về quản lý sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật

1. Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng theo phân cấp có trách nhiệm kiểm tra, phát hiện vi phạm về quản lý sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật và xử lý vi phạm theo thẩm quyền.

2. Các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định trong nghị định này tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 6. Các hành vi bị cấm

1. Xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung không tuân thủ quy hoạch đô thị; không đúng giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng theo quy định.

2. Lắp đặt đường dây, cáp và đường ống vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung không theo quy định.

3. Cản trở việc tham gia sử dụng chung theo quy định của Nghị định này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

4. Vi phạm quy định về quản lý, khai thác sử dụng, bảo trì công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.

Chương 2.

QUY HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT SỬ DỤNG CHUNG

Điều 7. Yêu cầu đối với công tác quy hoạch

1. Quy hoạch đô thị phải xác định công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung (hướng tuyến, vị trí và quy mô) để bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ trong quản lý đầu tư xây dựng.

2. Quy hoạch chung đô thị phải xác định hướng tuyến và quy mô các công trình cống cáp, hào và tuy nen kỹ thuật trên các đường trục chính đô thị.

3. Quy hoạch phân khu phải xác định vị trí, số lượng, quy mô các công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung từ đường chính khu vực trở lên và được thể hiện trên mặt cắt ngang điển hình.

4. Quy hoạch chi tiết phải xác định vị trí, số lượng, quy mô công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung từ cấp đường nội bộ trở lên và được thể hiện trên mặt cắt ngang điển hình.

5. Đối với thành phố trực thuộc Trung ương, quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật phải xác định các hạng mục công trình theo lĩnh vực tham gia vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung bảo đảm tính đồng bộ, làm cơ sở để lập dự án đầu tư xây dựng công trình.

6. Trong các quy hoạch quy định tại Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều này phải xác định số lượng, loại đường dây, cáp và đường ống tham gia lắp đặt vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.

7. Đối với các đô thị đã có quy hoạch đô thị được phê duyệt nhưng chưa có các nội dung được quy định tại Khoản 2, 3, 4, 5 tại Điều này thì phải bổ sung ngay khi điều chỉnh quy hoạch. Trường hợp công trình hạ tầng sử dụng chung chưa có trong quy hoạch đô thị, khi đầu tư xây dựng phải có ý kiến thỏa thuận của cơ quan quản lý nhà nước về quy hoạch tại địa phương.

8. Đối với đô thị hiện hữu, trên cơ sở khảo sát đánh giá công trình hạ tầng kỹ thuật hiện có, đề xuất giải pháp cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới nhằm bảo đảm tính kế thừa, đáp ứng nhu cầu sử dụng chung trong khu vực quy hoạch.

Điều 8. Đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung

1. Đối với đô thị mới, khu đô thị mới, chủ đầu tư có trách nhiệm đầu tư xây dựng đồng bộ công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Đối với các đô thị hiện hữu, Ủy ban nhân dân các thành phố, thị xã, thị trấn theo phân cấp quản lý phải có kế hoạch từng bước đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.

3. Đối với các khu vực khác, khuyến khích đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung nhằm bảo đảm kết nối, khả năng khai thác, sử dụng thuận lợi và an toàn.

4. Nhà nước khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung theo các hình thức đầu tư phù hợp và có chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với các tổ chức cá nhân đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.

5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ và ưu đãi cho các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.

Điều 9. Nguồn vốn đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung

1. Vốn ngân sách nhà nước.

2. Vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh.

3. Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.

4. Vốn ODA, vốn tài trợ nước ngoài.

5. Vốn từ các nhà đầu tư trong, ngoài nước.

6. Các nguồn vốn hợp pháp khác.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có chính sách huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trên địa bàn.

Điều 10. Sở hữu công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung

1. Ủy ban nhân dân các thành phố, thị xã, thị trấn theo phân cấp quản lý là chủ sở hữu công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung bao gồm:

a) Công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách địa phương;

b) Nhận bàn giao lại từ các tổ chức, cá nhân bỏ vốn đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung sau khi hết thời hạn quản lý khai thác theo quy định.

2. Các tổ chức được giao quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách trung ương đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung là chủ sở hữu, quản lý vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung cho đến khi bàn giao cho địa phương theo quy định.

3. Các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng đô thị mới, khu đô thị mới là chủ sở hữu, quản lý vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung đến khi bàn giao theo quy định.

4. Các tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung do mình bỏ vốn đầu tư xây dựng đến khi bàn giao theo quy định.

5. Các chủ sở hữu công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung phải tuân thủ các quy định về quản lý sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.

Chương 3.

SỬ DỤNG CHUNG CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT

Điều 11. Quy định về dấu hiệu nhận biết các loại đường dây, cáp và đường ống trong công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung

1. Dấu hiệu nhận biết các loại đường dây, cáp và đường ống là các thông tin cơ bản được thể hiện thống nhất bằng các ký hiệu, màu sắc theo quy định để nhận biết, phân biệt được từng loại đường dây, cáp và đường ống lắp đặt vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.

2. Thông tin cơ bản của dấu hiệu nhận biết bao gồm chủ sở hữu; tính chất và chủng loại đường dây, cáp và đường ống.

3. Đơn vị có các đường dây, cáp và đường ống lắp đặt vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung chịu trách nhiệm đánh dấu dấu hiệu nhận biết theo quy định.

4. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương, Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về đấu hiệu nhận biết đường dây, cáp và đường ống được lắp đặt vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.

Điều 12. Sử dụng chung cống cáp, hào và tuy nen kỹ thuật

1. Loại công trình tham gia sử dụng chung cống cáp, hào và tuy nen kỹ thuật:

a) Công trình sử dụng chung cống cáp bao gồm: Đường dây, cáp viễn thông, điện lực và chiếu sáng công cộng;

b) Công trình sử dụng chung hào kỹ thuật: Đường dây, cáp viễn thông, điện lực và chiếu sáng công cộng; đường ống cấp nước; đường ống cấp năng lượng;

c) Công trình sử dụng chung tuy nen kỹ thuật: Đường dây, cáp viễn thông, điện lực và chiếu sáng công cộng; đường ống cấp nước; đường ống cấp năng lượng; đường ống thoát nước (nếu có).

2. Việc sử dụng chung cống cáp, hào và tuy nen kỹ thuật phải tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và đảm bảo yêu cầu kỹ thuật theo quy định hiện hành.

3. Các đường dây, cáp, đường ống phải lắp đặt đúng vị trí, đảm bảo kết cấu và có dấu hiệu nhận biết theo quy định, đồng thời bảo đảm thuận tiện trong quá trình quản lý vận hành và bảo dưỡng.

Điều 13. Sử dụng chung đường đô thị; hầm đường bộ; hầm đường sắt; cống ngầm; cầu đường bộ và cầu đường sắt

1. Các công trình đường dây, cáp và đường ống; cột treo cáp (dây dẫn); cống cáp; hào, tuy nen kỹ thuật khi kết hợp sử dụng chung phải phù hợp với từng loại công trình đường đô thị; hầm đường bộ; hầm đường sắt; cống ngầm; cầu đường bộ và cầu đường sắt.

2. Việc thiết kế xây dựng đường đô thị; hầm đường bộ; hầm đường sắt; cống ngầm; cầu đường bộ và cầu đường sắt phải tuân thủ quy hoạch, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật và có giải pháp kỹ thuật phù hợp để bố trí, lắp đặt các đường dây, cáp và đường ống.

3. Sử dụng chung các công trình đường đô thị; hầm đường bộ; hầm đường sắt; cống ngầm; cầu đường bộ và cầu đường sắt hiện có phải tuân thủ các quy định của Nghị định này và có ý kiến thỏa thuận của cơ quan quản lý công trình, đồng thời phải đảm bảo an toàn giao thông, an toàn công trình và mỹ quan đô thị.

Điều 14. Sử dụng chung cột ăng ten, cột treo cáp (dây dẫn)

1. Loại công trình, thiết bị sử dụng chung cột ăng ten, cột treo cáp (dây dẫn):

a) Thiết bị sử dụng chung cột ăng ten bao gồm các thiết bị vô tuyến điện;

b) Công trình sử dụng chung cột treo cáp (dây dẫn) bao gồm: Đường dây, cáp viễn thông, điện lực và chiếu sáng công cộng.

2. Việc sử dụng chung cột ăng ten, cột treo cáp (dây dẫn) phải đảm bảo chịu lực, an toàn, mỹ quan đô thị.

3. Các đường dây, cáp, thiết bị phải lắp đặt đúng vị trí, đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật và có dấu hiệu nhận biết theo quy định.

Điều 15. Lựa chọn đơn vị quản lý vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung

1. Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách, việc lựa chọn đơn vị quản lý vận hành tuân thủ theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Các tổ chức, cá nhân bỏ vốn đầu tư công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trực tiếp quản lý vận hành hoặc thuê đơn vị quản lý vận hành thông qua hợp đồng quản lý vận hành được quy định tại Điều 16 của Nghị định này.

Điều 16. Hợp đồng quản lý vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung

1. Việc quản lý vận hành các công trình dưới đây được thực hiện thông qua hợp đồng quản lý vận hành:

a) Cột ăng ten;

b) Cột treo cáp (dây dẫn);

c) Cống cáp;

d) Hào và tuy nen kỹ thuật.

2. Hợp đồng quản lý vận hành quy định tại Khoản 1 Điều này được ký kết giữa chủ sở hữu với đơn vị quản lý vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.

3. Bộ Xây dựng ban hành mẫu hợp đồng quản lý vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.

Điều 17. Hợp đồng sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật

1. Việc sử dụng chung các công trình dưới đây được thực hiện thông qua hợp đồng sử dụng:

a) Cột ăng ten;

b) Cột treo cáp (dây dẫn);

c) Cống cáp;

d) Hào và tuy nen kỹ thuật;

đ) Hầm đường bộ; hầm đường sắt; cống ngầm; cầu đường bộ và cầu đường sắt.

2. Hợp đồng sử dụng chung quy định tại Khoản 1 Điều này được ký kết giữa chủ sở hữu hoặc đơn vị quản lý vận hành được chủ sở hữu ủy quyền với tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng.

3. Bộ Xây dựng ban hành mẫu hợp đồng sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật.

Điều 18. Giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung

1. Nguyên tắc xác định giá

a) Giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung phải được tính đúng, tính đủ các chi phí đầu tư xây dựng; chi phí quản lý vận hành, bảo trì, bảo dưỡng; chi phí khác theo quy định của pháp luật; gắn với chất lượng dịch vụ; phù hợp với các chế độ chính sách, các định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí do cơ quan có thẩm quyền ban hành;

b) Trường hợp tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung để kinh doanh dưới hình thức cho thuê thì giá thuê được xác định trên công trình các chi phí theo quy định và lợi nhuận hợp lý.

2. Căn cứ xác định giá thuê.

a) Chi phí sản xuất, cung ứng dịch vụ;

b) Quan hệ cung cầu, giá thị trường;

c) Sự thay đổi, biến động về giá và cơ chế chính sách của Nhà nước;

d) Điều kiện phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

3. Quản lý giá thuê:

a) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng hướng dẫn cơ chế, nguyên tắc kiểm soát giá và phương pháp xác định giá thuê; quy định việc miễn, giảm giá phục vụ hoạt động công ích quốc phòng, an ninh theo quy định pháp luật;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này và phương pháp xác định giá thuê theo hướng dẫn của liên Bộ Xây dựng, Tài chính để quyết định giá cho thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước áp dụng thống nhất trên địa bàn;

c) Tổ chức, cá nhân căn cứ quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này và phương pháp xác định giá thuê theo hướng dẫn của liên Bộ Xây dựng, Tài chính để quy định giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung do mình đầu tư (ngoài nguồn ngân sách nhà nước) và thỏa thuận với tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng; đồng thời thực hiện đăng ký giá theo quy định pháp luật về quản lý giá. Trường hợp các bên không thỏa thuận được giá thuê, cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá theo quy định pháp luật về quản lý giá.

Chương 4.

TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG VIỆC QUẢN LÝ SỬ DỤNG CHUNG CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT

Điều 19. Trách nhiệm và quyền hạn của chủ sở hữu

1. Tổ chức, lựa chọn đơn vị quản lý vận hành và ký hợp đồng quản lý vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung theo quy định hiện hành.

2. Trực tiếp hoặc ủy quyền cho đơn vị quản lý vận hành ký hợp đồng sử dụng với tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật.

3. Thực hiện quyền và trách nhiệm đối với đơn vị quản lý vận hành; với các tổ chức, cá nhân tham gia sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật theo hợp đồng quản lý vận hành và hợp đồng sử dụng đã ký kết.

4. Lập kế hoạch cải tạo, sửa chữa, nâng cấp công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.

5. Yêu cầu đơn vị quản lý vận hành xây dựng, quản lý công trình dữ liệu và cung cấp thông tin về công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.

6. Đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật có liên quan đến công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.

7. Thực hiện chế độ báo cáo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.

Điều 20. Trách nhiệm và quyền hạn của đơn vị quản lý vận hành

1. Phải có đội ngũ cán bộ và công nhân đủ năng lực; trang thiết bị và phương tiện kỹ thuật cần thiết để thực hiện các yêu cầu và nhiệm vụ của công tác quản lý vận hành.

2. Ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật theo thẩm quyền hoặc được ủy quyền của chủ sở hữu.

3. Thực hiện quyền và trách nhiệm đối với chủ sở hữu; với các tổ chức, cá nhân tham gia sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật theo hợp đồng quản lý vận hành và hợp đồng sử dụng đã ký kết.

4. Tuân thủ quy định về quản lý vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung tại Nghị định này và quy định của pháp luật khác có liên quan. Xây dựng, ban hành cụ thể quy trình quản lý vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung được giao quản lý.

5. Định kỳ kiểm tra, đánh giá tình hình hoạt động của công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung. Xử lý sự cố đồng thời có trách nhiệm thông báo kịp thời cho các bên liên quan để cùng phối hợp xử lý, khắc phục.

6. Thực hiện và thông báo cho các đơn vị liên quan phối hợp thực hiện kế hoạch cải tạo, sửa chữa, nâng cấp công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.

7. Xây dựng, khai thác và quản lý cơ sở dữ liệu. Báo cáo định kỳ tình hình quản lý vận hành cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định.

Điều 21. Trách nhiệm và quyền của tổ chức, cá nhân tham gia sử dụng chung

1. Thực hiện quyền và trách nhiệm đối với chủ sở hữu hoặc với đơn vị quản lý vận hành theo hợp đồng sử dụng đã ký kết.

2. Thực hiện quy định về quản lý sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật của Nghị định này và quy định của pháp luật khác có liên quan.

3. Cung cấp thông tin về đường ống, đường dây, cáp, thiết bị sử dụng chung và được cung cấp thông tin có liên quan về công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung theo quy định.

4. Thông báo kịp thời cho đơn vị quản lý vận hành khi phát hiện các hiện tượng bất thường có thể gây sự cố, đồng thời phải có trách nhiệm phối hợp kịp thời với đơn vị quản lý vận hành, các đơn vị có liên quan tham gia xử lý và xử lý sự cố xảy ra.

5. Phối hợp với đơn vị quản lý vận hành tổ chức thực hiện việc tháo dỡ, di chuyển ra khỏi công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung các đường ống, đường dây, cáp và thiết bị cần nâng cấp hoặc bị hư hỏng phải thay thế.

Điều 22. Trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ

1. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng

a) Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật tại các đô thị trong phạm vi cả nước;

b) Phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy định pháp luật về quản lý sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật.

2. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ

Các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Xây dựng; các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy định của Nghị định này.

Điều 23. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật, giao nhiệm vụ cho các cơ quan chuyên môn, phân cấp trách nhiệm cho Ủy ban nhân dân các đô thị trên địa bàn.

2. Ban hành các văn bản quy định chi tiết về quản lý, phân cấp quản lý sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn theo thẩm quyền.

3. Chỉ đạo việc kết hợp sử dụng chung khi lập kế hoạch phát triển công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trên địa bàn quản lý.

4. Huy động vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế khác tham gia đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.

5. Ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân có đủ năng lực theo quy định của pháp luật tham gia đầu tư xây dựng, quản lý vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.

6. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tổ chức giải quyết các tranh chấp về sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

7. Tổ chức phổ biến và triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật quy định về quản lý sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn.

Điều 24. Trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn tại địa phương

1. Trách nhiệm của Sở Xây dựng

a) Chủ trì, phối hợp các cơ quan chuyên môn có liên quan soạn thảo các văn bản quy định về quản lý sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo thẩm quyền;

b) Tổng hợp, lưu trữ cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật; báo cáo tình hình quản lý sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Xây dựng theo quy định;

c) Hướng dẫn, kiểm tra và xử lý vi phạm quy định về quản lý sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn theo thẩm quyền.

2. Trách nhiệm của cơ quan chuyên môn khác tại địa phương: Phối hợp với Sở Xây dựng thực hiện việc quản lý nhà nước về sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật theo chức năng, nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao.

Chương 5.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 25. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 11 năm 2012.

Điều 26. Tổ chức thực hiện

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị định này.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP; Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (3).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

167
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 72/2012/NĐ-CP về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật
Tải văn bản gốc Nghị định 72/2012/NĐ-CP về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
--------------

No. 72/2012/ND-CP

Hanoi, September 24, 2012

 

DECREE

ON MANAGEMENT AND COMMON-USE OF TECHNICAL INFRASTRUCTURE WORKS

Pursuant to the Law on Government organization, of December 25, 2001;

Pursuant to the Law on telecommunication, of November 23, 2009;

Pursuant to the Law on Construction, of November 26, 2003;

Pursuant to the Law amending and supplementing a number of articles of the laws concerning capital construction investment, of June 19, 2009;

Pursuant to the Law on Urban Planning, of June 17, 2009;

At the proposal of Minister of Construction;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter 1.

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of regulation and Subjects of application

1. This Decree prescribes on management and common-use of urban technical infrastructure works and encourages application for outside-urban areas.

2. Organizations and individuals with operation relating to management and common-use of urban technical infrastructure works must comply with this Decree and relevant provisions of law.

Article 2. Interpretation of terms

In this Decree, the following terms shall be construed as follows:

1. Common-use of technical infrastructure works means arranging, installing telecommunication, power and public lighting lines, cables (hereinafter referred to as lines, cables); water supply, drainage and energy supply pipelines (hereinafter referred to as pipelines) of organizations, individuals into the technical infrastructure works used by public.

2. Common-used of technical infrastructure works means works constructed to arrange, install lines, cables, pipelines, including: Aerial poles; cable (conductor) poles; cable works; technical trenches and tunnels; urban roads; roadway tunnels; railway tunnels; sewers; roadway and railway bridges.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 3. Principles in management and common-use of technical infrastructure works

1. The common-used technical infrastructure works shall be determined in planning; invested, constructed under planning in order to ensure synchronism aiming to raise effective use of land resource, save costs for investment and construction, assure landscape and environment.

2. Organizations, individuals owning the common-used technical infrastructure works shall facilitate for organizations, individuals possessing lines, cables and pipelines arranged into the common-used technical infrastructure works which have been built as prescribed.

3. Organizations, individuals possessing lines, cables and pipelines installed newly shall be responsible for arrange them into the common-used technical infrastructure works which have been built.

4. Installment, arrangement of new lines, cables and pipelines into the common-used technical infrastructure works which have been built must have solutions to ensure the normal operation of the existing system.

5. Types of lines, cables and pipelines arranged, installed into the common-used technical infrastructure works must have signs for identification as prescribed in Article 11 of this Decree.

6. Management and operation of the common-used technical infrastructure works must comply with technical regulations and standards; technical provisions; assurance of safety and urban beauty, and be performed by contract specified in Article 16, Article 17 of this Decree.

Article 4. Technical regulations and standards on common-used technical infrastructure works

1. Organizations, individuals participating in activities relating to planning, design, construction of the common-used technical infrastructure works shall comply with provisions on standards, technical regulations applied for such works. If not having technical regulations and standards, it permits to apply foreign technical regulations and standards. Application of foreign technical regulations and standards must comply with provisions of law on application of technical regulations and standards for construction in Vietnam.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 5. Inspection and handling violations in management and common-use of technical infrastructure works

1. The construction state management agencies under decentralization shall inspect, detect violations in management and common-use of technical infrastructure works and handle them within their authority.

2. Organizations, individuals violate provisions on this Decree, depending on extent, shall be handle as prescribed by current law.

Article 6. Prohibited acts

1. Building the common-used technical infrastructure works without compliance of urban planning; improper performance comparing to construction license or having no construction license as prescribed.

2. Installment of lines, cables, pipelines into the common-used technical infrastructure works does not comply with provisions.

3. Obstructing participation of common-use specified in this Decree and relevant other provisions of law.

4. Violating provisions on management, use, maintain of common-used technical infrastructure works.

Chapter 2.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 7. Requirements for planning

1. Urban planning must determine the common-used technical infrastructure works (direction, position and scale) in order to ensure uniformity, synchronism in management on investment and construction.

2. The general urban planning must determine direction and scale of works of cable sewers, trenches and technical tunnels in urban main road.

3. The divided-zone planning must determine direction and scale of common-used technical infrastructure works from the zone main road or more important and displayed on the typical cross-section.

4. The detail planning must determine position, quantity and scale of common-used technical infrastructure works from the level of internal road or higher-level roads and displayed on the typical cross-section.

5. For central-affiliated cities, the technical-infrastructure-specializing master plan must determine work items under fields joining in the common-used technical infrastructure works in order to ensure synchronism and serve as basic to make projects investing in works construction.

6. In master plans specified in clause 2, clause 3 and clause 4 of this Article, they must determine quantity, type of lines, cables and pipelines joining in installment into the common-used technical infrastructure works.

7. For urban areas have had approved urban master plans but without content specified in clauses 2,3,4,5 of this Article, they must be supplemented right after adjusting master plan. If an infrastructure works used for public not scheduled in the urban planning, when investing in construction of such works, it must have an agreeing opinion of the state management agency of planning in locality.

8. For existing urban areas, on the basis of surveying and assessment of the existing technical infrastructure works, to propose solutions for renewal, upgrading and new construction aiming to ensure inheritance and satisfy demand of common use on planned zones.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. For new urban areas, new urban centers, the investor shall invest in synchronous construction of common-used technical infrastructure works under planning approved by competent authorities.

2. For existing urban areas, People’s Committees of cities, towns, townships under management decentralization, must have plans in order to gradually invest in new construction, renewal, upgrading of common-used technical infrastructure works.

3. For others, to encourage investment in construction of common-used technical infrastructure works aiming to ensure connection, capacity of exploitation, advantage and safe use.

4. The state encourages economic sectors to participate in investment in construction of common-used technical infrastructure works under compatible investment forms and sets support and priority policies for organizations, individuals investing in construction of common-used technical infrastructure works.

5. The Ministry of Planning and Investment assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Finance to guide implementation of support and preferential policies for organizations, individuals investing in construction of common-used technical infrastructure works.

Article 9. Capital sources for investment in construction of common-used technical infrastructure works

1. Capital of the State budget.

2. Credit capital guaranteed by state

3. Credit capital for investment and development of state.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Capital from domestic and offshore investors.

6. Other lawful capital sources.

The provincial People’s Committees have policies to mobilizie forces in order to invest in construction of common-used technical infrastructure works in their localities.

Article 10. Ownership of the common-used technical infrastructure works

1. People’s Committees of cities, towns, townships under management decentralization shall be owners of common-used technical infrastructure works including:

a) The common-used technical infrastructure works are invested from capital sources of local budget;

b) When being handed over from organizations, individuals use their capital to invest in construction of common-used technical infrastructure works after ending time limit of management and exploitation as prescribed.

2. Organizations assigned management and use of capital sources from central budget used for investment in construction of common-used technical infrastructure works shall be owner, manager and operator of common-used technical infrastructure works until handing over them for localities as prescribed.

3. Organizations, individuals investing in construction of new urban areas, new urban centers shall be owner, manager and operator of common-used technical infrastructure works until handover as prescribed.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Owners of common-used technical infrastructure works must comply with provisions on management and common-used technical infrastructure works promulgated by provincial People’s Committees.

Chapter 3.

COMMON-USE OF TECHNICAL INFRASTRUCTURE WORKS

Article 11. Provisions on signs for identification of lines, cables and pipelines in common-used technical infrastructure works

1. Signs for identification of lines, cables and pipelines are basic information indicated uniformly be signs, colors according to provisions in order to identify, distinct each type of lines, cables and pipelines installed into the common-used technical infrastructure works.

2. The basic information of signs for identification includes owner; nature and kind of lines, cables and pipelines.

3. Units possessing lines, cables and pipelines installed into the common-used technical infrastructure works shall mark signs for identification as prescribed.

4. The Ministry of Construction assumes the prime responsibility for, and coordinates with the Ministry of Industry and Trade, the Ministry of Information and Communications to prescribe signs for identification of lines, cables and pipelines installed into common-used technical infrastructure works.

Article 12. Common-use of cable sewers, technical trenches and tunnels

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) The cable -sewer common-use works include: Telecommunication, power and lighting lines, cables;

b) The technical-trench common-use works: Telecommunication, power and lighting lines, cables; water supply pipelines; energy supply pipelines;

c) The technical-tunnel common-use works: Telecommunication, power and lighting lines, cables; water supply pipelines; energy supply pipelines; drainage pipelines (if any).

2. The common-use of cable sewers, technical trenches and tunnels must comply with technical regulations and standards and ensure technical requirement according to current provisisions.

3. Lines, cables, pipelines must be installed in exact position, ensure on structure and have signs for identification as prescribed, concurrently ensure convenient in course of operation and maintain management.

Article 13. Common-use of urban roads; roadway tunnels; railway tunnels; sewers; roadway and railway bridges

1. Works of lines, cables and pipelines; cable (conductor) poles; cable sewers; technical trenches and tunnels combined for common-use must be compatible with each type of urban roads; roadway tunnels; railway tunnels; sewers; roadway and railway bridges.

2. Design to construct urban roads; urban roads; roadway tunnels; railway tunnels; sewers; roadway and railway bridges must comply with planning, Regulation, technical standards and have compatible technical solutions in order to arrange, install lines, cables and pipelines.

3. Common-use of existing urban road works; urban roads; roadway tunnels; railway tunnels; sewers; roadway and railway bridges must comply with provisions of this Decree and have agreeing opinion of agencies managing works, concurrently must ensure traffic safety, works safety and urban beauty.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Type of works, equipment having common-use of aerial pole, cable (conductor) pole:

a) Equipment having common-use of aerial pole includes radio equipments;

b) Works having common-use of cable (conductor) pole include: Telecommunication, power and lighting lines, cables.

2. Common-use of aerial pole, cable (conductor) pole must ensure the load bearing, safety, urban beauty

3. Lines, cables, equipments must be installed in exact position, ensure technical requirements and have signs for identification as prescribed.

Article 15. Selection of units to manage operation of common-used technical infrastructure works

1. For common-used technical infrastructure works invested from budget capital source, selection of units to manage operation shall comply with provisions of current law.

2. Organizations, individuals used their capital to invest in common-used technical infrastructure works shall directly manager operation or hire unit to manager operation by contract on operation management specified in Article 16 of this Decree.

Article 16. Contract of operation management of common-used technical infrastructure works

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Aerial pole;

b) Cable (conductor) pole;

c) Cable sewers;

d) Technical trenches and tunnels.

2. The Contract of operation management specified in clause 1 of this Article is signed between owner and unit managing operation of common-used technical infrastructure works.

3. The Ministry of Construction shall promulgate Form of Contract of operation management of common-used technical infrastructure works.

Article 17. Contract of common-use of technical infrastructure works operation

1. Common-use of the following works shall be performed by contract of common-use:

a) Aerial pole;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Cable sewers;

d) Technical trenches and tunnels;

e) Roadway tunnels; railway tunnels; sewers; roadway and railway bridges.

2. The Contract of common-use specified in clause 1 of this Article is signed between owner or unit managing operation authorized by owner with organizations, individuals having demand of use.

3. The Ministry of Construction shall promulgate Form of Contract of technical infrastructure works common-use.

Article 18. Price of the common-used technical infrastructure works lease

1. Principles of defining price

a) Price of the common-used technical infrastructure works lease must be calculated exactly and fully for expenditures of investment in construction; expenditures of operation management, maintain; other expenditures as prescribed by law; in association of service quality; compatible with policy mechanism, economic- technical norms, expenditure norm promulgated by competent agencies;

b) If organizations, individuals invest in construction of common-used technical infrastructure works for business under form of leasing, the price of lease shall be determined on works, expenditures as prescribed and rational profit.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Expenditures of production, supply of services;

b) Supply-demand relation, market price;

c) Changes on price and policy mechanism of state;

d) Condition of local socio-economic development.

3. Control of price of lease:

a) The Ministry of Finance assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Construction to guide mechanism, principle to control price and method to determine price of lease; prescribe exemption, price reduction to serve for National defense and security public interest activities as prescribed by law;

b) The provincial People’s Committees shall base on provisions in clause 1, clause 2 of this article and method to determine price of lease under guides of inter ministries of Construction, Finance to decide price of lease of common-used technical infrastructure works which being invested from the State budget source and apply uniformly in localities;

c) Organizations, individuals shall base on provisions in clause 1, clause 2 of this article and method to determine price of lease under guides of inter ministries of Construction, Finance to prescribe price of lease of common-used technical infrastructure works which being invested by themselves (outside of the State budget source) and agree with organizations, individuals having demand of use; and perform price registration according to provisions of law on price management; If parties fail to agree price of lease, state competent agencies shall organize price negotiation according to provisions of law on price management.

Chapter 4.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 19. Responsibilities and duties of the owner

1. To organize, select units to manage operation and sign contract of common-used technical infrastructure works operation according to current provisions.

2. Directly of by authorization for unit managing operation to sign contract of use with organizations, individuals having demand of common-use of technical infrastructure works.

3. To implement rights and duties for unit managing operation; for organizations, individuals participating in common-use of technical infrastructure works under signed contracts of operation management and use contracts.

4. To make plan to renovate, repair, upgrade common-used technical infrastructure works.

5. To require unit managing operation to construct, manage the data works and supply information of common-used technical infrastructure works as prescribed in this Decree and relevant law.

6. To request the state competent agencies to consider amending and supplementing of technical regulations and standards relating to the common-used technical infrastructure works.

7. To implement report to the competent state management agencies as prescribed.

Article 20. Responsibilities and duties of the unit managing operation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. To sign contract with organizations, individuals having demand of common-use of technical infrastructure works under authority or being authorized by the owner.

3. To implement rights and duties for the owner; for organizations, individuals participating in common-use of technical infrastructure works under signed contracts of operation management and use contracts.

4. To comply with provisions on management of common-used technical infrastructure works operation in this Decree and relevant other provision of law. To formulate, adopt in details the process on management of operation of common-used technical infrastructure works within its assigned management.

5. Periodically, to inspect, assess activities of common-used technical infrastructure works. To handle malfunction and take responsibility for reporting timely to relevant parties in order to cooperate to handle, overcome.

6. To implement and notify to relevant units to cooperate to implement plan on renovation, repairment, upgrading of common-used technical infrastructure works.

7. To build, exploit and manage the database. To periodically report on operation management to the competent agencies as prescribed.

Article 21. Responsibilities and rights of organizations, individuals participating in common-use

1. To implement rights and duties for the owner; or for unit managing operation under signed use contracts.

2. To comply with provisions on management of common-use of technical infrastructure works in this Decree and relevant other provision of law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. To timely notify to unit managing operation when detecting abnormal phenomenon which is able to cause malfunction, and take responsibility to coordinate with unit managing operation, relevant units to participate in handling happening malfunction.

5. To coordinate with unit managing operation to implement dismantle, move out the technical infrastructure works which shared pipelines, lines, cables and equipment and need to be upgraded or which is fault, must be replaced.

Article 22. Responsibilities of Ministries, Ministerial agencies

1. Responsibilities of the Ministry of Construction

a) Having responsibilities for state management on common-use of urban technical infrastructure works in whole country;

b) Coordinating with ministries, ministerial agencies, provincial People’s Committees to guide, monitor, inspect implementation of law on managing common-use of technical infrastructure works.

2. Responsibilities of Ministries, Ministerial agencies

Ministries, ministerial agencies within their tasks, powers shall coordinate with the Ministry of Construction, relevant ministries, sectors and provincial People’s Committees to guide, monitor, inspect implementation of this Decree.

Article 23. Responsibilities of provincial People’s Committees

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. To promulgate documents detailing management, decentralization of management and common-use of technical infrastructure works intra vires.

3. To direct combination of common-use when making plan to develop common-used technical infrastructure works in managed localities.

4. To raise investment capital from other economic sectors to participate in construction of common-used technical infrastructure works.

5. To promulgate mechanism, policy to encourage organizations, individuals being eligible as prescribed by law to participate in investment in construction, management of common-used technical infrastructure works operation.

6. To assume the prime responsibility for, and coordinate with relevant ministries, sectors to solve disputes on common-use of technical infrastructure works in localities as prescribed by law.

7. To popularize and develop implementation of legal documents providing on managing common-use of technical infrastructure works in localities.

Article 24. Responsibilities of specialized agencies in localities

1. Responsibilities of the Service of Construction

a) To assume the prime responsibility for, and coordinate with relevant specialized agencies to formulate documents providing on managing common-use of technical infrastructure works and submit them to provincial People’s Committees for promulgation intra vires.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) To guide, inspect and handle violations relating to provisions on management of common-use of technical infrastructure works in localities intra vires.

2. Responsibilities of other specialized agencies in localities: To coordinate with Service of Construction to implement state management on common-use of technical infrastructure works under function and task assigned by provincial People’s Committees.

Chapter 5.

ORGANIZATIONS OF IMPLEMENTATION

Article 25. Effect

This Decree takes effect on November 10, 2012.

Article 26. Organizations of implementation

Ministers, heads of ministerial agencies, Heads of Governmental agencies, the Presidents of People’s Committees of central-affiliated cities and provinces within their tasks, powers shall organize implementation of this Decree.

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

ON THE BEHALF OF GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 72/2012/NĐ-CP về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật
Số hiệu: 72/2012/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Xây dựng - Đô thị
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 24/09/2012
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 27 Nghị định 85/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/07/2024
Điều 27. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều, khoản, điểm của các Nghị định có liên quan
...
5. Sửa đổi khoản 3 Điều 18 của Nghị định số 72/2012/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2012 về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật như sau:

“3. Quản lý giá thuê:

a) Bộ Xây dựng hướng dẫn cơ chế, nguyên tắc và phương pháp xác định giá thuê; quy định việc miễn, giảm giá phục vụ hoạt động công ích quốc phòng, an ninh theo quy định pháp luật;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và phương pháp xác định giá thuê theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng để quyết định giá cho thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước áp dụng thống nhất trên địa bàn;

c) Tổ chức, cá nhân căn cứ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và phương pháp xác định giá thuê theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng để quy định giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung do mình đầu tư (ngoài nguồn ngân sách nhà nước) và thỏa thuận với tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng; đồng thời thực hiện kê khai giá theo quy định của pháp luật về giá. Trường hợp các bên không thỏa thuận được giá thì có thể đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá theo quy định của pháp luật về giá.”.

Xem nội dung VB
Điều 18. Giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
...
3. Quản lý giá thuê:

a) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng hướng dẫn cơ chế, nguyên tắc kiểm soát giá và phương pháp xác định giá thuê; quy định việc miễn, giảm giá phục vụ hoạt động công ích quốc phòng, an ninh theo quy định pháp luật;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này và phương pháp xác định giá thuê theo hướng dẫn của liên Bộ Xây dựng, Tài chính để quyết định giá cho thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước áp dụng thống nhất trên địa bàn;

c) Tổ chức, cá nhân căn cứ quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này và phương pháp xác định giá thuê theo hướng dẫn của liên Bộ Xây dựng, Tài chính để quy định giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung do mình đầu tư (ngoài nguồn ngân sách nhà nước) và thỏa thuận với tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng; đồng thời thực hiện đăng ký giá theo quy định pháp luật về quản lý giá. Trường hợp các bên không thỏa thuận được giá thuê, cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá theo quy định pháp luật về quản lý giá.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 27 Nghị định 85/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/07/2024
Kế hoạch từng bước đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung quy định tại Khoản này thực hiện theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bởi Khoản 1 Điều 21 Nghị định 140/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 21. Nhiệm vụ, thẩm quyền về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật

1. Kế hoạch từng bước đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 72/2012/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật thực hiện theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Xem nội dung VB
Điều 8. Đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
...
2. Đối với các đô thị hiện hữu, Ủy ban nhân dân các thành phố, thị xã, thị trấn theo phân cấp quản lý phải có kế hoạch từng bước đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.
Kế hoạch từng bước đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung quy định tại Khoản này thực hiện theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bởi Khoản 1 Điều 21 Nghị định 140/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Chủ sở hữu công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung được quy định tại Khoản này là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã theo phân cấp quản lý bởi Khoản 2 Điều 21 Nghị định 140/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 21. Nhiệm vụ, thẩm quyền về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật
...
2. Chủ sở hữu công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung được quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 72/2012/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã theo phân cấp quản lý.

Xem nội dung VB
Điều 10. Sở hữu công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung

1. Ủy ban nhân dân các thành phố, thị xã, thị trấn theo phân cấp quản lý là chủ sở hữu công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung bao gồm:

a) Công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách địa phương;

b) Nhận bàn giao lại từ các tổ chức, cá nhân bỏ vốn đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung sau khi hết thời hạn quản lý khai thác theo quy định.
Chủ sở hữu công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung được quy định tại Khoản này là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã theo phân cấp quản lý bởi Khoản 2 Điều 21 Nghị định 140/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 18/05/2013
Căn cứ Nghị định số 72/2012/NĐ-CP ngày 24/09/2012 của Chính phủ về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn Mẫu hợp đồng sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật và mẫu hợp đồng quản lý vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này “Mẫu hợp đồng sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật và Mẫu hợp đồng quản lý vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung”.

Điều 2. Các Điều khoản quy định trong “Mẫu hợp đồng” ban hành kèm theo Thông tư là bắt buộc áp dụng, căn cứ điều kiện cụ thể và hướng dẫn trong chú thích, khi ký kết hợp đồng các bên có thể bổ sung các điều khoản, nội dung khác cho phù hợp.

Điều 3. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 18/5/2013

Điều 4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy Ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

Xem nội dung VB
Điều 16. Hợp đồng quản lý vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
...
3. Bộ Xây dựng ban hành mẫu hợp đồng quản lý vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 18/05/2013
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 18/05/2013
Căn cứ Nghị định số 72/2012/NĐ-CP ngày 24/09/2012 của Chính phủ về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn Mẫu hợp đồng sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật và mẫu hợp đồng quản lý vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này “Mẫu hợp đồng sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật và Mẫu hợp đồng quản lý vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung”.

Điều 2. Các Điều khoản quy định trong “Mẫu hợp đồng” ban hành kèm theo Thông tư là bắt buộc áp dụng, căn cứ điều kiện cụ thể và hướng dẫn trong chú thích, khi ký kết hợp đồng các bên có thể bổ sung các điều khoản, nội dung khác cho phù hợp.

Điều 3. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 18/5/2013

Điều 4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy Ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

Xem nội dung VB
Điều 17. Hợp đồng sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật
...
3. Bộ Xây dựng ban hành mẫu hợp đồng sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 18/05/2013
Cơ chế, nguyên tắc kiểm soát giá và phương pháp xác định giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 210/2013/TTLT-BTC-BXD-BTTTT có hiệu lực từ ngày 01/03/2014
Căn cứ Nghị định số 72/2012/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn cơ chế, nguyên tắc kiểm soát giá và phương pháp xác định giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung,

Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Quy định về công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
...
Điều 3. Nguyên tắc, căn cứ xác định giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
...
Chương 2. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

MỤC 1. CƠ CHẾ, NGUYÊN TẮC KIỂM SOÁT GIÁ THUÊ CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT SỬ DỤNG CHUNG

Điều 4. Cơ chế, nguyên tắc kiểm soát giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
...
Điều 5. Các phương thức kiểm soát giá thuê
...
Điều 6. Thông báo đăng ký giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
...
Điều 7. Hiệp thương giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
...
Điều 8. Niêm yết giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
...
Điều 9. Kiểm tra yếu tố hình thành giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
...
Điều 10. Quy định miễn, giảm giá thuê phục vụ hoạt động công ích quốc phòng, an ninh
...
MỤC 2. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ THUÊ CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT SỬ DỤNG CHUNG

Điều 11. Phương pháp xác định giá thuê
...
Điều 12. Phương pháp chi phí
...
Điều 13. Phương pháp so sánh
...
Chương 3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 14. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
...
Điều 15. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC V/v Thông báo đăng ký giá thuê CTHTKTSDC

Xem nội dung VB
Điều 18. Giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
...
3. Quản lý giá thuê:

a) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng hướng dẫn cơ chế, nguyên tắc kiểm soát giá và phương pháp xác định giá thuê; quy định việc miễn, giảm giá phục vụ hoạt động công ích quốc phòng, an ninh theo quy định pháp luật;
Cơ chế, nguyên tắc kiểm soát giá và phương pháp xác định giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 210/2013/TTLT-BTC-BXD-BTTTT có hiệu lực từ ngày 01/03/2014
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 21/2013/TTLT-BXD-BCT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 01/03/2014
Căn cứ Nghị định số 72/2012/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng; Bộ trưởng Bộ Công Thương; Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư liên tịch quy định về dấu hiệu nhận biết các loại đường dây, cáp và đường ống được lắp đặt vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư liên tịch này quy định về dấu hiệu nhận biết các loại đường dây, cáp và đường ống được lắp đặt vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.

2. Các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến việc quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật phải tuân thủ các quy định của Thông tư liên tịch này và các quy định của pháp luật khác có liên quan.

Điều 2. Quy định chung về dấu hiệu nhận biết

1. Các loại đường dây, cáp và đường ống được lắp đặt vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung phải có dấu hiệu nhận biết.

2. Dấu hiệu nhận biết phải thể hiện thống nhất về ký hiệu, màu sắc cho từng loại đường dây, cáp, đường ống.

3. Dấu hiệu nhận biết (thẻ nhận biết; băng, lưới, tấm cảnh báo; trụ, cọc, mốc định vị) phải được chế tạo và thể hiện đơn giản, dễ nhận biết, bền vững theo thời gian, chịu được điều kiện thời tiết, môi trường khắc nghiệt, dễ dàng bố trí, lắp đặt, thay thế, bảo trì, sửa chữa và bảo đảm an toàn trong sử dụng.

4. Việc đánh dấu dấu hiệu nhận biết phải tuân thủ các quy định tại Thông tư liên tịch này và các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của từng chuyên ngành được áp dụng, không được gây hư hỏng đến các công trình hạ tầng kỹ thuật khác.

Điều 3. Dấu hiệu nhận biết đường dây, cáp lắp đặt trên cột treo cáp (dây dẫn)

1. Dấu hiệu nhận biết đường dây, cáp lắp đặt trên cột treo cáp (dây dẫn) được thể hiện bằng ký hiệu, màu sắc trên thẻ nhận biết có kích thước (dài x rộng) không nhỏ hơn 60x40 mm và không lớn hơn 130x80 mm.

2. Thông tin thể hiện trên thẻ nhận biết bao gồm:

a) Thông tin về tính chuyên ngành của đường dây, cáp;

b) Thông tin về chủ sở hữu hoặc đơn vị được ủy quyền quản lý đường dây, cáp.

3. Vị trí lắp đặt thẻ nhận biết.

a) Thẻ nhận biết được gắn trên đường dây, cáp tại cột treo cáp (dây dẫn);

b) Vị trí và khoảng cách lắp đặt thẻ nhận biết tuân thủ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của từng chuyên ngành.

Điều 4. Dấu hiệu nhận biết đường dây, cáp và đường ống lắp đặt trong cống cáp, hào và tuy nen kỹ thuật

1. Dấu hiệu nhận biết đường dây, cáp và đường ống lắp đặt trong cống cáp, hào và tuy nen kỹ thuật thể hiện bằng ký hiệu, màu sắc trên thẻ nhận biết có kích thước (dài x rộng) không nhỏ hơn 60x40 mm và không lớn hơn 130x80 mm.

2. Thông tin thể hiện trên thẻ nhận biết bao gồm:

a) Thông tin về tính chuyên ngành của đường dây, cáp và đường ống;

b) Thông tin về chủ sở hữu hoặc đơn vị được ủy quyền quản lý đường dây, cáp và đường ống.

3. Vị trí lắp đặt thẻ nhận biết.

a) Thẻ nhận biết được gắn trên đường dây, cáp hoặc đường ống tại bể cáp, hố ga kỹ thuật;

b) Vị trí và khoảng cách lắp đặt thẻ nhận biết tuân thủ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của từng chuyên ngành.

Điều 5. Dấu hiệu nhận biết đường dây, cáp và đường ống chôn ngầm

1. Dấu hiệu nhận biết đường dây, cáp và đường ống chôn ngầm thể hiện bằng ký hiệu, màu sắc trên băng, lưới, tấm cảnh báo hoặc trụ, cọc, mốc định vị tùy theo yêu cầu cần cảnh báo của từng loại công trình.

2. Thông tin thể hiện dấu hiệu nhận biết bao gồm:

a) Băng, lưới hoặc tấm cảnh báo thể hiện thông tin về tính chuyên ngành của đường dây, cáp và đường ống;

b) Trụ, cọc, mốc định vị thể hiện thông tin về tính chuyên ngành và hướng, điểm giao các đường dây, cáp và đường ống.

3. Vị trí lắp đặt.

a) Băng, lưới hoặc tấm cảnh báo được đặt ngầm bên trên các đường dây, cáp và đường ống chôn ngầm nằm dưới mặt hè, lòng đường;

b) Trụ, cọc, mốc định vị được đặt trên mặt hè, lòng đường dọc theo các đường dây, cáp và đường ống chôn ngầm;

c) Vị trí và khoảng cách lắp đặt trụ, cọc, mốc định vị hoặc băng lưới, tấm cảnh báo tuân thủ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của từng chuyên ngành.

Điều 6. Dấu hiệu nhận biết đường dây, cáp và đường ống lắp đặt vào cầu, hầm giao thông

1. Dấu hiệu nhận biết đường dây, cáp và đường ống lắp đặt vào cầu, hầm giao thông được thể hiện bằng ký hiệu, màu sắc trên thẻ nhận biết theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 4 của Thông tư liên tịch này.

2. Thẻ nhận biết được gắn trên đường dây, cáp và đường ống tại vị trí thuận lợi cho việc nhận biết, lắp đặt, bảo trì và tuân thủ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của từng chuyên ngành.

Điều 7. Thể hiện thông tin trên thẻ nhận biết

1. Thông tin về tính chuyên ngành của đường dây, cáp và đường ống được thể hiện thông qua màu nền của thẻ nhận biết.

a) Màu đỏ để nhận biết đường dây, cáp điện lực và chiếu sáng công cộng;

b) Màu vàng để nhận biết đường dây, cáp viễn thông;

c) Màu xanh lam để nhận biết đường ống cấp nước;

d) Màu trắng để nhận biết đường ống thoát nước;

đ) Màu nâu để nhận biết đường ống cung cấp năng lượng.

2. Thông tin về chủ sở hữu hoặc đơn vị được ủy quyền quản lý bao gồm:

a) Số điện thoại liên hệ của chủ sở hữu hoặc đơn vị được ủy quyền quản lý đường dây, cáp và đường ống;

b) Tên của chủ sở hữu hoặc đơn vị được ủy quyền quản lý (trong trường hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của chuyên ngành quy định).

Điều 8. Thể hiện thông tin trên băng, lưới, tấm cảnh báo và trụ, cọc, mốc định vị

1. Thông tin về tính chuyên ngành của đường dây, cáp và đường ống được thể hiện bằng chữ, số được viết đủ hoặc viết tắt bằng chữ in hoa.

a) Đường ống cấp nước thể hiện bằng chữ: “Cấp nước” hoặc CN;

b) Đường ống thoát nước thể hiện bằng chữ: “Thoát nước” hoặc TN;

c) Đường dây, cáp điện lực thể hiện bằng chữ: “Điện lực” hoặc ĐL;

d) Đường dây, cáp chiếu sáng thể hiện bằng chữ: “Chiếu sáng” hoặc CS;

đ) Đường dây, cáp viễn thông hoặc thông tin thể hiện bằng chữ: “Viễn thông” hoặc VT;

e) Đường ống cấp năng lượng (xăng, dầu, ga...) thể hiện bằng chữ: “Năng lượng (Xăng, Dầu, Ga ...)” hoặc NL.

2. Thông tin về hướng, điểm giao các đường dây, cáp và đường ống chôn ngầm được thể hiện bằng ký hiệu theo bảng sau:

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Điều 9. Trách nhiệm đánh dấu và bảo trì dấu hiệu nhận biết

1. Chủ sở hữu đường dây, cáp và đường ống có trách nhiệm đánh dấu dấu hiệu nhận biết vào đường dây, cáp và đường ống do mình sở hữu.

2. Việc bảo trì dấu hiệu nhận biết.

a) Chủ sở hữu hoặc đơn vị được ủy quyền quản lý đường dây, cáp và đường ống có trách nhiệm quản lý, bảo trì dấu hiệu nhận biết theo các quy định của Thông tư liên tịch này và các quy định pháp luật khác có liên quan;

b) Đơn vị quản lý vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung thực hiện quản lý, bảo trì dấu hiệu nhận biết theo hợp đồng sử dụng chung được ký kết.

3. Chủ sở hữu hoặc đơn vị được ủy quyền quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan trong việc tổ chức thực hiện, kiểm tra việc đánh dấu và bảo trì dấu hiệu nhận biết.

Điều 10. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước

1. Bộ Xây dựng, Bộ Công Thương và Bộ Thông tin và Truyền thông trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm nghiên cứu, rà soát và điều chỉnh, bổ sung các quy định có liên quan để phù hợp với các quy định tại Thông tư liên tịch này.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

a) Tổ chức thực hiện và phân cấp trách nhiệm cho Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan chuyên môn trực thuộc để thực hiện các quy định tại Thông tư liên tịch này;

b) Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch, triển khai từng bước và kiểm tra quá trình thực hiện việc đánh dấu dấu hiệu nhận biết các đường dây, cáp và đường ống lắp đặt vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trên địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý.

3. Sở Xây dựng:

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Công Thương và các đơn vị liên quan soạn thảo văn bản quản lý dấu hiệu nhận biết các loại đường dây, cáp và đường ống trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, ban hành trong trường hợp cần thiết;

b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn hướng dẫn, kiểm tra và xử lý vi phạm các quy định về quản lý dấu hiệu nhận biết các loại đường dây, cáp và đường ống trên địa bàn theo thẩm quyền.

4. Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Công Thương:

a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của Thông tư liên tịch này về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của mình;

b) Phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện kiểm tra và xử lý vi phạm các quy định của Thông tư liên tịch này theo quy định của pháp luật.

Điều 11. Quy định chuyển tiếp

1. Dấu hiệu nhận biết hiện hữu của đường dây, cáp và đường ống lắp đặt vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trước ngày Thông tư liên tịch này có hiệu lực được giữ nguyên.

2. Dấu hiệu nhận biết hiện hữu không phù hợp theo quy định tại Thông tư liên tịch này phải thay thế khi sửa chữa, cải tạo, nâng cấp đường dây, cáp và đường ống hoặc được thay thế từng bước theo kế hoạch hàng năm về bảo trì đường dây, cáp và đường ống lắp đặt vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.

Điều 12. Điều khoản thi hành

1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực kể từ ngày 17 tháng 02 năm 2014.

2. Kể từ ngày Thông tư liên tịch này có hiệu lực, việc lắp đặt mới đường dây, cáp và đường ống lắp đặt vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung phải tuân thủ các quy định tại Thông tư liên tịch này.

3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Xây dựng; Bộ Công Thương; Bộ Thông tin và Truyền thông để được xem xét, giải quyết./.

Xem nội dung VB
Điều 11. Quy định về dấu hiệu nhận biết các loại đường dây, cáp và đường ống trong công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung

1. Dấu hiệu nhận biết các loại đường dây, cáp và đường ống là các thông tin cơ bản được thể hiện thống nhất bằng các ký hiệu, màu sắc theo quy định để nhận biết, phân biệt được từng loại đường dây, cáp và đường ống lắp đặt vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.

2. Thông tin cơ bản của dấu hiệu nhận biết bao gồm chủ sở hữu; tính chất và chủng loại đường dây, cáp và đường ống.

3. Đơn vị có các đường dây, cáp và đường ống lắp đặt vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung chịu trách nhiệm đánh dấu dấu hiệu nhận biết theo quy định.

4. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương, Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về đấu hiệu nhận biết đường dây, cáp và đường ống được lắp đặt vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 21/2013/TTLT-BXD-BCT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 01/03/2014