Theo pháp luật Việt Nam, trách nhiệm và quyền hạn của đơn vị quản lý vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật là gì?
Nội dung chính
Theo pháp luật Việt Nam, trách nhiệm và quyền hạn của đơn vị quản lý vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật là gì?
Theo quy định hiện hành tại Điều 20 Nghị định 72/2012/NĐ-CP thì trách nhiệm và quyền hạn của đơn vị quản lý vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật được quy định như sau:
- Phải có đội ngũ cán bộ và công nhân đủ năng lực; trang thiết bị và phương tiện kỹ thuật cần thiết để thực hiện các yêu cầu và nhiệm vụ của công tác quản lý vận hành.
- Ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật theo thẩm quyền hoặc được ủy quyền của chủ sở hữu.
- Thực hiện quyền và trách nhiệm đối với chủ sở hữu; với các tổ chức, cá nhân tham gia sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật theo hợp đồng quản lý vận hành và hợp đồng sử dụng đã ký kết.
- Tuân thủ quy định về quản lý vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung tại Nghị định này và quy định của pháp luật khác có liên quan. Xây dựng, ban hành cụ thể quy trình quản lý vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung được giao quản lý.
- Định kỳ kiểm tra, đánh giá tình hình hoạt động của công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung. Xử lý sự cố đồng thời có trách nhiệm thông báo kịp thời cho các bên liên quan để cùng phối hợp xử lý, khắc phục.
- Thực hiện và thông báo cho các đơn vị liên quan phối hợp thực hiện kế hoạch cải tạo, sửa chữa, nâng cấp công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.
- Xây dựng, khai thác và quản lý cơ sở dữ liệu. Báo cáo định kỳ tình hình quản lý vận hành cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
Trách nhiệm và quyền hạn của đơn vị quản lý vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật được quy định tại Nghị định 72/2012/NĐ-CP quản lý sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật.