Thế nào là công trình xây dựng tạm? Có khác gì so với nhà tạm?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Hoàng Nam
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Thế nào là công trình xây dựng tạm? Có khác gì so với nhà tạm? Áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong hoạt động đầu tư xây dựng như thế nào?

Nội dung chính

Thế nào là công trình xây dựng tạm? Có khác gì so với nhà tạm?

(1) Nhà tạm là nhà gì?

Hiện pháp luật không có định nghĩa chính thức về "nhà tạm", nhưng theo thực tiễn và suy luận từ các quy định có liên quan:

- Nhà tạm là nhà ở riêng lẻ được xây dựng tạm bợ, đơn giản, thiếu kiên cố, thường có thời gian sử dụng ngắn, phục vụ nhu cầu sinh hoạt tạm thời.

- Có thể được xây dựng trong khu vực chờ giải tỏa, quy hoạch hoặc nơi có hạn chế về xây dựng lâu dài.

- Nhà tạm không phải là một loại công trình được xác lập quyền sở hữu bền vững (thường không được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu riêng biệt).

(2) Thế nào là công trình xây dựng tạm?

Căn cứ theo Điều 131 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 49 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020:

Điều 131. Xây dựng công trình tạm
1. Công trình xây dựng tạm là công trình được xây dựng có thời hạn phục vụ các mục đích sau:
a) Thi công xây dựng công trình chính;
b) Sử dụng cho việc tổ chức các sự kiện hoặc hoạt động khác trong thời gian quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Đối với công trình quy định tại điểm b khoản 1 Điều này phải được Ủy ban nhân dân cấp xã chấp thuận về địa điểm, quy mô xây dựng công trình và thời gian tồn tại của công trình tạm.
3. Chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng tự tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng và thực hiện xây dựng công trình tạm. Trường hợp công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng, thiết kế xây dựng công trình phải được thẩm tra về điều kiện bảo đảm an toàn và gửi cơ quan chuyên môn về xây dựng tại địa phương để theo dõi và kiểm tra theo quy định.
4. Công trình xây dựng tạm phải được phá dỡ khi đưa công trình chính của dự án đầu tư xây dựng vào khai thác sử dụng hoặc khi hết thời gian tồn tại của công trình. Chủ đầu tư được đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận việc tiếp tục khai thác sử dụng công trình xây dựng tạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này nếu công trình phù hợp với quy hoạch; bảo đảm các yêu cầu về an toàn chịu lực, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường và quy định của pháp luật có liên quan

Theo đó, công trình xây dựng tạm là công trình được xây dựng có thời hạn phục vụ các mục đích sau:

- Thi công xây dựng công trình chính.

- Sử dụng cho việc tổ chức các sự kiện hoặc hoạt động khác trong thời gian theo quy định cho phép của Ủy ban nhân dân xã.

Trên đây là nội dung về Thế nào là công trình xây dựng tạm? Có khác gì so với nhà tạm?

Nhà tạm là nhà gì? Thế nào là công trình xây dựng tạm?

Thế nào là công trình xây dựng tạm? Có khác gì so với nhà tạm? (Hình từ Internet)

Áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong hoạt động đầu tư xây dựng như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Luật Xây dựng 2014:

Áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong hoạt động đầu tư xây dựng như sau:

(1) Hoạt động đầu tư xây dựng phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.

(2) Tiêu chuẩn được áp dụng trong hoạt động đầu tư xây dựng theo nguyên tắc tự nguyện, trừ các tiêu chuẩn được viện dẫn trong quy chuẩn kỹ thuật hoặc văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

(3) Tiêu chuẩn áp dụng cho công trình phải được người quyết định đầu tư xem xét, chấp thuận khi quyết định đầu tư.

(4) Việc áp dụng tiêu chuẩn phải bảo đảm các yêu cầu sau:

- Phù hợp với yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định của pháp luật có liên quan;

- Bảo đảm tính đồng bộ, tính khả thi của hệ thống tiêu chuẩn được áp dụng.

(5) Việc áp dụng giải pháp kỹ thuật, công nghệ, vật liệu mới trong hoạt động đầu tư xây dựng phải đáp ứng yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định của pháp luật có liên quan.

(6) Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia áp dụng cho công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.

Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở cần thực hiện các thủ tục liên quan nào trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư?

Căn cứ theo quy định tại Điều 18 Nghị định 95/2024/NĐ-CP:

Điều 18. Thực hiện các thủ tục liên quan khác trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư dự án
1. Sau khi lựa chọn chủ đầu tư theo quy định tại Điều 16 của Nghị định này, chủ đầu tư dự án phải thực hiện các thủ tục liên quan như thỏa thuận đấu nối hạ tầng, cam kết bảo vệ môi trường trong trường hợp phải có cam kết, thực hiện giải pháp phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và thực hiện các thủ tục khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
Trường hợp dự án chưa có quy hoạch chi tiết được phê duyệt thì chủ đầu tư lập, trình thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết của dự án theo quy định của pháp luật về quy hoạch, pháp luật về xây dựng.
2. Tùy theo tính chất của dự án và điều kiện cụ thể, chủ đầu tư có thể thực hiện theo từng bước khác nhau hoặc thực hiện đồng thời các thủ tục quy định tại Điều này, bảo đảm phù hợp với trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan.

Theo đó, sau khi lựa chọn chủ đầu tư, chủ đầu tư dự án phải thực hiện các thủ tục liên quan như:

- Thỏa thuận đấu nối hạ tầng kỹ thuật;

- Cam kết bảo vệ môi trường (nếu dự án thuộc trường hợp phải lập cam kết);

- Thực hiện các giải pháp phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật về PCCC;

- Các thủ tục liên quan khác theo quy định của pháp luật.

Lưu ý: Trường hợp dự án chưa có quy hoạch chi tiết được phê duyệt thì chủ đầu tư lập, trình thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết của dự án theo quy định của pháp luật về quy hoạch, pháp luật về xây dựng.

saved-content
unsaved-content
3