Thể hiện thông tin về quyền sử dụng đất khi chưa có sổ đỏ ra sao?
Nội dung chính
Thể hiện thông tin về quyền sử dụng đất khi chưa có sổ đỏ ra sao?
Căn cứ khoản 1 Điều 11 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT được bổ sung bởi điểm c khoản 4 Điều 10 Thông tư 23/2025/TT-BNNMT và thay thế cụm từ tại điểm a khoản 4 Điều 10 Thông tư 23/2025/TT-BNNMT quy định thể hiện thông tin về quyền sử dụng đất khi chưa có sổ đỏ như sau:
Thể hiện thông tin về quyền sử dụng đất khi chưa có sổ đỏ như sau:
- Thông tin về tình hình đăng ký đất đai:
+ Thời điểm nhận hồ sơ đăng ký: thể hiện ngày tháng năm của cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đăng ký;
+ Số thứ tự của hồ sơ thủ tục đăng ký theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT.
- Thông tin về kết quả đăng ký đất đai:
+ Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai (sau đây gọi chung là Văn phòng đăng ký đất đai) ghi ngày tháng năm đăng ký và ghi các nội dung đăng ký vào sổ địa chính như sau:
+ Thông tin về hiện trạng sử dụng đất có hay không có nhà ở, công trình xây dựng, tình trạng tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất;
+ Thông tin về nguồn gốc sử dụng đất thể hiện theo hình thức thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước, trường hợp không xác định được hình thức thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước thì thể hiện nguồn gốc theo lịch sử hình thành thửa đất như nhận chuyển quyền hoặc do ông cha để lại, lấn, chiếm, giao đất không đúng thẩm quyền, khai hoang...; thông tin về thời điểm sử dụng đất;
+ Thông tin về sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch sử dụng đất cấp xã hoặc một trong các quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn;
+ Thông tin các giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, giấy tờ về việc được giao đất để quản lý do người yêu cầu đăng ký nộp;
+ Thông tin về điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì thể hiện: “Đủ điều kiện cấp giấy” hoặc “Không đủ điều kiện cấp giấy” hoặc “Không có nhu cầu cấp giấy”;
+ Trường hợp đất được giao để quản lý thì thể hiện: “Đất được giao quản lý”.
Thể hiện thông tin về quyền sử dụng đất khi chưa có sổ đỏ ra sao? (Hình từ Internet)
Bán đất khi chưa có sổ đỏ bị phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ khoản 3 Điều 17 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 17. Chuyển quyền, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp bằng quyền sử dụng đất mà không đủ điều kiện theo quy định
[...]
3. Hành vi chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất không đủ một trong các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai thì hình thức và mức xử phạt như sau:
[...]
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi chuyển nhượng hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
[...]
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
[...]
c) Buộc nộp số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm;
d) Buộc đăng ký đất đai đối với trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định;
đ) Buộc đăng ký đất đai đối với trường hợp không trả lại được đất do bên chuyển quyền là tổ chức đã giải thể, phá sản, cá nhân đã chết mà không có người thừa kế hoặc chuyển đi nơi khác mà được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận tại thời điểm phát hiện hành vi vi phạm không xác định được địa chỉ và không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 81 và Điều 82 của Luật Đất đai. Bên nhận chuyển quyền phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả do bên chuyển quyền thực hiện hành vi vi phạm gây ra trước khi chuyển quyền.
Bên cạnh đó tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 5. Mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt
[...]
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này áp dụng đối với cá nhân (trừ khoản 4, 5, 6 Điều 18, khoản 1 Điều 19, điểm b khoản 1 và khoản 4 Điều 20, Điều 22, khoản 2 và khoản 3 Điều 29 Nghị định này). Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm hành chính.
[...]
Như vậy, người bán đất khi chưa có sổ đỏ (không đủ điều kiện chuyển nhượng theo Điều 45 Luật Đất đai 2024) sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu là cá nhân.
Trường hợp tổ chức vi phạm, mức phạt sẽ gấp đôi, tức từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
Ngoài ra, người vi phạm còn có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như:
(1) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được từ việc bán đất trái quy định;
(2) Buộc thực hiện đăng ký đất đai nếu đủ điều kiện cấp sổ đỏ;
(3) Trường hợp không thể trả lại đất, bên nhận chuyển nhượng phải chịu trách nhiệm khắc phục hậu quả.
Hồ sơ tổ chức kinh tế thực hiện nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện đầu tư gồm những gì?
Căn cứ Tiểu mục 1 Mục I Phần II Thủ tục ban hành kèm theo Quyết định 3380/QĐ-BNNMT năm 2025 quy định về hồ sơ tổ chức kinh tế thực hiện nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện đầu tư như sau:
(1) Hồ sơ tổ chức kinh tế thực hiện nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện đầu tư bao gồm:
- Văn bản đề nghị chấp thuận cho tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư theo Mẫu số 49 ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 226/2025/NĐ-CP.
- Trích lục vị trí khu đất mà nhà đầu tư đề xuất thực hiện dự án.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
(2) Thời hạn giải quyết:
Thời gian thực hiện: không quá 23 ngày (15 ngày và 08 ngày làm việc), trong đó:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị giao cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp xã chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện thẩm định.
- Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp xã có văn bản thẩm định trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận tổ chức kinh tế được nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thẩm định của cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp xã.
Đối với các xã miền núi, biên giới; đảo; vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm không quá 10 ngày so với tổng thời gian thực hiện thủ tục này.