Thanh toán hợp đồng xây dựng là gì? Dựa vào đâu để tạm thanh toán khi các bên chưa đủ điều kiện thanh toán theo đúng hợp đồng?

Thanh toán hợp đồng xây dựng là gì? Căn cứ vào đâu để quyết định giá trị tạm thanh toán khi các bên chưa đủ điều kiện để thanh toán theo đúng hợp đồng?

Nội dung chính

    Thanh toán hợp đồng xây dựng là gì?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 138 Luật Xây dựng 2014, hợp đồng xây dựng được định nghĩa là hợp đồng dân sự thỏa thuận bằng văn bản giữa bên giao thầu và bên nhận thầu để thực hiện một phần hoặc toàn bộ công việc trong hoạt động đầu tư xây dựng. Tuy nhiên, Luật Xây dựng 2014 và các văn bản liên quan không đưa ra định nghĩa cụ thể về "thanh toán hợp đồng xây dựng."

    Do đó, có thể hiểu rằng "thanh toán hợp đồng xây dựng" là việc bên giao thầu thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với bên nhận thầu sau khi bên nhận thầu đã hoàn thành một phần hoặc toàn bộ công trình theo các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng.

    Việc thanh toán hợp đồng xây dựng phải phù hợp với loại hợp đồng, giá hợp đồng và các điều kiện trong hợp đồng mà các bên đã ký kết. Khi thanh toán theo các thỏa thuận trong hợp đồng các bên không phải ký phụ lục hợp đồng, trừ trường hợp bổ sung công việc chưa có trong hợp đồng. (khoản 1 Điều 19 Nghị định 37/2015/NĐ-CP).

    Thanh toán hợp đồng xây dựng là gì? (Hình từ internet)

     

    Hồ sơ tạm thanh toán hợp đồng xây dựng gồm những gì?

    Căn cứu Khoản 5 Điều 3 Thông tư 02/2023/TT-BXD thì hồ sơ tạm thanh toán hợp đồng xây dựng bao gồm những loại giấy tờ sau đây:

    - Biên bản nghiệm thu khối lượng hoặc Biên bản xác nhận khối lượng (nếu chưa đủ điều kiện để nghiệm thu);

    - Bảng tính giá trị thanh toán phát sinh (tăng hoặc giảm);

    - Bảng tính giá trị tạm thanh toán và Đề nghị tạm thanh toán.

    Lưu ý:Trường hợp sản xuất các cấu kiện, bán thành phẩm có giá trị lớn, vật liệu xây dựng phải dự trữ theo mùa được tạm ứng để thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 18 Nghị định 37/2015/NĐ-CP, hồ sơ tạm ứng phải liệt kê danh mục, đơn giá và tổng giá trị từng loại vật liệu, cấu kiện, bán thành phẩm. Khi thanh toán phải giảm trừ giá trị khối lượng hoàn thành được nghiệm thu tương ứng với phần giá trị đã được tạm ứng theo nội dung hợp đồng.

    Căn cứ vào đâu để quyết định giá trị tạm thanh toán khi các bên chưa đủ điều kiện để thanh toán theo đúng hợp đồng?

    Căn cứ khoản 4 Điều 19 Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định như sau:

    Thanh toán hợp đồng xây dựng
    1. Việc thanh toán hợp đồng xây dựng phải phù hợp với loại hợp đồng, giá hợp đồng và các điều kiện trong hợp đồng mà các bên đã ký kết. Khi thanh toán theo các thỏa thuận trong hợp đồng các bên không phải ký phụ lục hợp đồng, trừ trường hợp bổ sung công việc chưa có trong hợp đồng.
    2. Các bên thỏa thuận trong hợp đồng về số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán, thời hạn thanh toán, hồ sơ thanh toán và điều kiện thanh toán.
    3. Bên giao thầu phải thanh toán đầy đủ (100%) giá trị của từng lần thanh toán cho bên nhận thầu sau khi đã giảm trừ tiền tạm ứng, tiền bảo hành công trình theo thỏa thuận trong hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
    4. Trường hợp trong kỳ thanh toán các bên chưa đủ điều kiện để thanh toán theo đúng quy định của hợp đồng (chưa có dữ liệu để điều chỉnh giá, chưa đủ thời gian để xác định chất lượng sản phẩm,...) thì có thể tạm thanh toán. Khi đã đủ điều kiện để xác định giá trị thanh toán thì bên giao thầu phải thanh toán cho bên nhận thầu theo đúng quy định tại Khoản 3 Điều này.

    Và Điều 3 Thông tư 02/2023/TT-BXD quy định về việc thanh toán hợp đồng xây dựng như sau:

    Thanh toán, tạm thanh toán và hồ sơ tạm thanh toán hợp đồng xây dựng
    ...
    3. Việc tạm thanh toán theo quy định tại khoản 4 Điều 19 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng lần tạm thanh toán để quyết định giá trị tạm thanh toán và biện pháp bảo đảm đối với các khoản tạm thanh toán, đảm bảo hiệu quả, tránh thất thoát vốn. Một số trường hợp cụ thể như sau:
    a) Đối với hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh, khi đến kỳ thanh toán chưa có dữ liệu điều chỉnh đơn giá, giá hợp đồng thì sử dụng đơn giá trong hợp đồng để thực hiện tạm thanh toán.
    b) Đối với các sản phẩm, công việc, công tác đang trong quá trình thi công, chưa hoàn thành theo đúng yêu cầu của hợp đồng thì căn cứ mức độ hoàn thành đối với từng trường hợp cụ thể và chi tiết đơn giá sản phẩm, công việc, công tác đó trong hợp đồng để thực hiện tạm thanh toán.
    4. Đối với những sản phẩm, công việc, công tác chưa được hoàn thành do các nguyên nhân, trong đó bao gồm hợp đồng bị chấm dứt hoặc một trong các bên tham gia hợp đồng không nghiệm thu sản phẩm, phải xác định rõ trách nhiệm và nghĩa vụ của từng chủ thể có liên quan trước khi thực hiện thanh toán.
    ...

    Như vậy, việc tạm thanh toán hợp đồng xây dựng trong trường hợp trong kỳ thanh toán các bên chưa đủ điều kiện để thanh toán theo đúng quy định của hợp đồng cần căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng lần tạm thanh toán để quyết định giá trị tạm thanh toán và biện pháp bảo đảm đối với các khoản tạm thanh toán, đảm bảo hiệu quả, tránh thất thoát vốn.

    19