Thành phố Hà Nội tăng gấp đôi mức phạt vi phạm đất đai

Chuyên viên pháp lý: Võ Trung Hiếu
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Thành phố Hà Nội tăng gấp đôi mức phạt vi phạm đất đai. Biện pháp khắc phục hậu quả trong xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai gồm những gì?

Nội dung chính

    Thành phố Hà Nội tăng gấp đôi mức phạt vi phạm đất đai

    Mức phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai hiện nay đang được quy định tại Nghị định 123/2024/NĐ-CP. Theo đó, từ Điều 8 đến Điều 29 Nghị định 123/2024/NĐ-CP bao gồm 71 hành vi.

    Hội đồng nhân dân Thành phố Hà Nội tại kỳ họp thứ 22 đã thông qua Nghị quyết tăng gấp đôi mức phạt vi phạm đất đai so với Nghị định 123/2024/NĐ-CP trên địa bàn thành phố Hà Nội.

    Nói cách khác, 71 hành vi vi phạm đất đai sẽ được Hà Nội tăng gấp 2 lần mức phạt nhưng sẽ không vượt quá mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực đất đai theo Điều 24 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi điểm a khoản 10 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020, tức xử phạt cá nhân tối đa là 500 triệu đồng và tổ chức là 1 tỷ đồng.

    Trên đây là nội dung Thành phố Hà Nội tăng gấp đôi mức phạt vi phạm đất đai

    Thành phố Hà Nội tăng gấp đôi mức phạt vi phạm đất đai

    Thành phố Hà Nội tăng gấp đôi mức phạt vi phạm đất đai (Hình từ Internet)

    Biện pháp khắc phục hậu quả trong xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai gồm những gì?

    Căn cứ vào khoản 3 Điều 4 Nghị định 123/2024/NĐ-CP và điểm a và điểm i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả.

    Theo đó, trong xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai có thể áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau:

    - Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;

    - Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính hoặc buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật;

    - Buộc đăng ký đất đai;

    - Buộc thực hiện thủ tục để được phê duyệt dự án chăn nuôi tập trung có quy mô lớn;

    - Buộc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính và làm thủ tục để được bàn giao đất trên thực địa;

    - Buộc bên nhận chuyển quyền, bên thuê, bên thuê lại, bên nhận góp vốn, bên nhận tài sản gắn liền với đất phải trả lại đất;

    - Buộc chấm dứt hợp đồng cho thuê, cho thuê lại, thế chấp, chuyển đổi, góp vốn, mua, bán tài sản gắn liền với đất; mua, bán tài sản gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất;

    - Buộc lập phương án sử dụng đất nông nghiệp đối với tổ chức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp;

    - Buộc thành lập tổ chức kinh tế và lập phương án sử dụng đất trồng lúa đối với cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất lúa vượt hạn mức;

    - Buộc trả lại tài sản gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất;

    - Buộc ký lại hợp đồng thuê đất;

    - Buộc phải nộp hồ sơ để làm thủ tục xin chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất để thực hiện dự án;

    - Buộc đưa đất vào sử dụng;

    - Buộc nộp hồ sơ để làm thủ tục chuyển sang thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

    - Hủy bỏ kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai;

    - Buộc phải cung cấp, cung cấp lại thông tin, giấy tờ, tài liệu.

    Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp thế nào?

    Căn cứ vào Điều 30 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định về thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trong việc xử phạt vi phạm hành chính như sau:

    (1) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:

    - Phạt cảnh cáo;

    - Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;

    - Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung, giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;

    - Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:

    Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm; buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của mốc địa giới đơn vị hành chính.

    (2) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:

    - Phạt cảnh cáo;

    - Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;

    - Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung, giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;

    - Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn;

    - Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.

    (3) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:

    - Phạt cảnh cáo;

    - Phạt tiền đến 500.000.000 đồng;

    - Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung, giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;

    - Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn;

    - Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.

    saved-content
    unsaved-content
    97