Thành phần tham gia ký kết Hiệp định Paris năm 1973 gồm?
Nội dung chính
Thành phần tham gia ký kết Hiệp định Paris năm 1973 gồm?
Hiệp định Paris năm 1973 về chấm dứt chiến tranh và lập lại hòa bình ở Việt Nam là một sự kiện quan trọng trong lịch sử Việt Nam, đánh dấu một bước ngoặt trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Hiệp định này được ký kết vào ngày 27 tháng 1 năm 1973 tại Paris, Pháp, với sự tham gia của bốn bên chính, cụ thể như sau:
Thành phần tham gia ký kết hiệp định gồm bốn Bộ trưởng Ngoại giao của bốn bên tham dự Hội nghị Paris. Thành phần tham gia ký kết Hiệp định Paris năm 1973 như sau:
- Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Đại diện là Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Nguyễn Duy Trinh
- Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam. Đại diện là Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Nguyễn Thị Bình
- Chính phủ Mỹ. Đại diện là Cố vấn An ninh Quốc gia Henry Kissinger
- Chính quyền Việt Nam Cộng hòa. Đại diện là Bộ trưởng Ngoại giao Trần Văn Lắm
Thành phần tham gia ký kết Hiệp định Paris năm 1973 gồm bốn bên chính: Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, Chính phủ Mỹ và Chính quyền Việt Nam Cộng hòa. Sự kiện này không chỉ là một cột mốc quan trọng trong lịch sử Việt Nam mà còn là một bài học về hòa bình và sự kiên trì trong cuộc đấu tranh vì độc lập và tự do.
Thành phần tham gia ký kết Hiệp định Paris năm 1973 gồm? (hình từ internet)
Vào Hội Cựu chiến binh được hưởng chế độ gì?
Căn cứ theo Điều 10 Nghị định 150/2006/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 157/2016/NĐ-CP quy định về chính sách, chế độ đối với Cựu chiến binh đang làm công tác Hội Cựu chiến binh như sau:
(1) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh chuyên trách ở cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước, hàng tháng ngoài tiền lương hiện hưởng, được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo như người giữ chức vụ lãnh đạo cùng cấp của tổ chức chính trị - xã hội khác; khuyến khích các tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác áp dụng quy định này tùy điều kiện cụ thể của tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp.
(2) Chủ tịch, Phó chủ tịch Hội Cựu chiến binh làm công tác kiêm nhiệm ở cơ quan, tổ chức, đơn vị, hàng tháng ngoài tiền lương hiện hưởng, được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm như người giữ chức vụ lãnh đạo cùng cấp của các đoàn thể chính trị - xã hội khác.
(3) Cựu chiến binh được bầu cử, bổ nhiệm, tuyển dụng làm công tác Hội Cựu chiến binh từ Trung ương đến cấp huyện không hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức hàng tháng:
- Cựu chiến binh được bầu cử, bổ nhiệm từ Trung ương đến cấp huyện được hưởng lương theo quy định hiện hành và phụ cấp chức vụ lãnh đạo như cán bộ các đoàn thể chính trị - xã hội khác cùng cấp. Việc đóng bảo hiểm và thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định hiện hành;
- Người được tuyển dụng trong chỉ tiêu biên chế đang làm công tác Hội Cựu chiến binh được hưởng lương và các chế độ chính sách theo quy định hiện hành. Việc đóng bảo hiểm và thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định hiện hành.
(4) Chủ tịch Hội Cựu chiến binh xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) được hưởng lương, phụ cấp theo quy định tại Nghị định 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 29/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ. Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh cấp xã được hưởng phụ cấp như Phó Chủ tịch tổ chức chính trị - xã hội khác theo quy định hiện hành.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch và những người thuộc biên chế của Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam; Hội Cựu chiến binh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Hội Cựu chiến binh huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh được hưởng lương và các chế độ chính sách theo quy định hiện hành.
(5) Cựu chiến binh đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng đảm nhiệm chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh cấp xã; cựu chiến binh tham gia công tác tại cơ quan Hội Cựu chiến binh từ cấp huyện trở lên khi thôi làm công tác hội thì được hưởng chế độ, chính sách như sau:
- Ở cấp xã: Đối với Chủ tịch cứ mỗi năm tham gia công tác hội được hưởng trợ cấp một lần bằng nửa (1/2) tháng lương hiện hưởng (gồm mức lương theo chức danh và phụ cấp chức vụ lãnh đạo); đối với Phó Chủ tịch cứ mỗi năm công tác được hưởng trợ cấp một lần bằng nửa (1/2) tháng phụ cấp hiện hưởng; thời gian công tác để tính trợ cấp được thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
- Ở cấp huyện trở lên: Cứ mỗi năm tham gia công tác hội được hưởng trợ cấp một lần bằng nửa (1/2) tháng lương hiện hưởng (gồm mức lương theo chức danh và phụ cấp chức vụ lãnh đạo, nếu có); thời gian công tác để tính trợ cấp được thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.