Thẩm quyền, trình tự, thủ tục kết hôn giữa người Việt Nam với người nước ngoài được quy định như thế nào?
Nội dung chính
Thẩm quyền, trình tự, thủ tục kết hôn giữa người Việt Nam với người nước ngoài được quy định như thế nào?
(1) Về thẩm quyền đăng ký kết hôn: Tại Khoản 1 Điều 37 Luật Hộ tịch năm 2014, quy định việc đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài được thực hiện tại UBND cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam.
(2) Về trình tự thủ tục đăng ký kết hôn:Căn cứ Điều 38 Luật Hộ tịch năm 2014; Điều 30, 31, 32 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch thì thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài được quy định như sau:
- Về phần hồ sơ:
+ Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định;
+ Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận hai bên không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch; giấy có thời hạn trong 6 tháng kể từ ngày cấp.
+ Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân.
Đối với người nước ngoài giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.
Đối công dân Việt Nam thì nộp Giấp xác nhận tình trạng hôn nhân do UBND cấp xã nơi công dân đó thường trú cấp.
+ Bản sao hộ chiếu, Chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế.
+ Xuất trình giấy tờ chứng minh về nơi cư trú (số hộ khẩu, sổ tạm trú...)
+ Nếu bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì còn phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn theo quy định của pháp luật.
+ Nếu là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của pháp luật.
- Về thủ tục giải quyết:
+ Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ và xác minh nếu thấy cần thiết. Nếu hồ sơ hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, không thuộc trường hợp từ chối kết hôn đăng ký kết hôn theo quy định thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
+ Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch UBND cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Phòng Tư pháp tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
+ Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở UBND, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch.
+ Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì theo đề nghị bằng văn bản của họ, Phòng Tư pháp gia hạn thời gian trao Giấy chứng nhận kết hôn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn. Hết 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký.
Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.