Thẩm quyền tiếp nhận đơn đăng ký thuê mua nhà ở xã hội của người được tái định cư

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Thẩm quyền tiếp nhận đơn đăng ký thuê mua nhà ở xã hội của người được tái định cư. Chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội được thu tiền bán nhà ở tối đa bao nhiêu?

Nội dung chính

    Thẩm quyền tiếp nhận đơn đăng ký thuê mua nhà ở xã hội của người được tái định cư

    Căn cứ khoản 1 Điều 14 Nghị định 140/2025/NĐ-CP quy định về thẩm quyền tiếp nhận đơn đăng ký thuê mua nhà ở xã hội của người được tái định cư như sau:

    Điều 14. Nhiệm vụ, thẩm quyền liên quan đến nhà ở xã hội
    1. Trách nhiệm tiếp nhận đơn đăng ký mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội của người được tái định cư; kiểm tra, xác nhận về đối tượng; lập danh sách các hộ, các cá nhân, hộ gia đình đủ điều kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 39 Nghị định số 95/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.
    2. Trách nhiệm xác nhận cho đối tượng vào đơn đề nghị có tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của Văn phòng/Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại khoản 1 Điều 29 Nghị định số 100/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội do Văn phòng đăng ký đất đai/Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai đặt tại các đơn vị hành chính cấp xã hoặc khu vực liên xã, phường thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội thực hiện.
    [...]

    Như vậy, thẩm quyền tiếp nhận đơn đăng ký thuê mua nhà ở xã hội của người được tái định cư là Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.

    Thẩm quyền tiếp nhận đơn đăng ký thuê mua nhà ở xã hội của người được tái định cư

    Thẩm quyền tiếp nhận đơn đăng ký thuê mua nhà ở xã hội của người được tái định cư (Hình từ Internet)

    Chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội được thu tiền bán nhà ở tối đa bao nhiêu?

    Căn cứ Điều 13 Nghị định 192/2025/NĐ-CP quy định cách xác định giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội trong đó đề cập vấn đề chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội được thu tiền bán nhà ở tối đa như sau:

    Điều 13. Xác định giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội
    1. Chủ đầu tư căn cứ phương pháp xác định giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội và lợi nhuận định mức theo quy định của pháp luật về nhà ở, chủ đầu tư tự xây dựng, thuê tư vấn có đủ điều kiện năng lực trong hoạt động xây dựng về quản lý chi phí đầu tư xây dựng để thẩm tra trước khi chủ đầu tư phê duyệt giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội.
    Trước thời điểm thông báo tiếp nhận hồ sơ đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội 30 ngày hoặc khi nộp hồ sơ đề nghị thông báo nhà ở đủ điều kiện bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai, chủ đầu tư phải gửi quyết định giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội kèm theo hồ sơ xây dựng giá bán, giá thuê mua đã được thẩm tra, kết quả thẩm tra về Sở Xây dựng cấp tỉnh nơi có dự án để công khai giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội lên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng.
    [...]
    4. Trường hợp giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội theo kiểm toán, quyết toán và kết quả kiểm tra của Sở Xây dựng cao hơn giá bán, giá thuê mua do chủ đầu tư đã ký hợp đồng thì chủ đầu tư không được thu thêm phần chênh lệch của người mua, thuê mua nhà ở xã hội; trường hợp thấp hơn thì chủ đầu tư phải hoàn trả lại phần chênh lệch cho người mua, thuê mua nhà ở xã hội. Chủ đầu tư không được thu tiền vượt quá 95% giá trị hợp đồng đến trước khi người mua nhà được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hoàn thành việc hoàn trả lại phần chênh lệch (nếu có).

    Như vậy, chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội được thu tiền bán nhà ở tối đa 95% giá trị hợp đồng cho đến trước khi người mua nhà ở xã hội nhận được sổ hồng. Ngoài ra, giá bán nhà ở xã hội theo kiểm toán và kết quả của Sở Xây dựng cao hơn giá bán nhà ở xã hội do chủ đầu tư đã ký thì chủ đầu tư không được thu thêm phần chênh lệch, còn nếu thấp hơn thì phải hoàn trả cho người mua.

    Lưu ý: Nghị định 192/2025/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 201/2025/QH15 thí điểm về cơ chế, chính sách đặc thù phát triển nhà ở xã hội có hiệu lực

    Mỗi cán bộ công chức được mua tối đa bao nhiêu nhà ở xã hội?

    Căn cứ khoản 6 Điều 88 Luật Nhà ở 2023 quy định về nguyên tắc bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội đối với cán bộ công chức như sau:

    Điều 88. Nguyên tắc bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội
    [...]
    6. Mỗi đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8, 9 và 10 Điều 76 của Luật này chỉ được mua hoặc thuê mua 01 căn nhà ở xã hội. Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này chỉ được mua hoặc thuê mua 01 căn nhà ở xã hội hoặc 01 căn nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.
    [...]

    Mỗi cán bộ công chức được mua tối đa bao nhiêu nhà ở xã hội? Như vậy, mỗi công chức chỉ được mua 1 căn nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật.

    saved-content
    unsaved-content
    1