Thẩm quyền kiểm tra chất lượng vật liệu xây dựng nhập khẩu thuộc về cơ quan nào?
Nội dung chính
Thẩm quyền kiểm tra chất lượng vật liệu xây dựng nhập khẩu thuộc về cơ quan nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 20 Nghị định 132/2008/NĐ-CP về cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa quy định như sau:
Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
2. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa ở địa phương là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa ở địa phương tiến hành việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn quản lý theo quy định của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực.
...
Đồng thời căn cứ Mục 1 Công văn 1482/BXD-KTXD năm 2021 quy định như sau:
1. Cơ quan kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng (SP HH VLXD) nhập khẩu:
Căn cứ khoản 1, khoản 2, Điều 20, Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa quy định:
“Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa ở địa phương là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa ở địa phương tiến hành việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn quản lý theo quy định của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực”.
Như vậy, cơ quan kiểm tra nhà nước về chất lượng SP HH VLXD nhập khẩu là Sở Xây dựng địa phương.
Như vậy, thẩm quyền kiểm tra chất lượng vật liệu xây dựng nhập khẩu thuộc về Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tại địa phương.
Thẩm quyền kiểm tra chất lượng vật liệu xây dựng nhập khẩu thuộc về cơ quan nào? (Hình từ Internet)
Có những điều kiện bảo đảm chất lượng hàng hóa nhập khẩu nào?
Căn cứ Điều 34 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa 2007 về điều kiện bảo đảm chất lượng hàng hóa nhập khẩu quy định như sau:
Điều kiện bảo đảm chất lượng hàng hóa nhập khẩu
1. Hàng hóa nhập khẩu phải được công bố tiêu chuẩn áp dụng theo quy định tại Điều 23 của Luật này và ghi nhãn theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa.
2. Hàng hóa nhập khẩu thuộc nhóm 2 phải được công bố hợp quy, chứng nhận hợp quy theo quy chuẩn kỹ thuật tương ứng liên quan đến quá trình sản xuất, sản phẩm cuối cùng bởi tổ chức chứng nhận được chỉ định hoặc được thừa nhận theo quy định tại Điều 26 của Luật này.
3. Hàng hóa nhập khẩu thuộc nhóm 2 không đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều này khi nhập khẩu phải được tổ chức giám định được chỉ định hoặc được thừa nhận theo quy định tại Điều 26 của Luật này giám định tại cửa khẩu xuất hoặc cửa khẩu nhập.
4. Hàng hóa nhập khẩu thuộc nhóm 2 phải được kiểm tra chất lượng khi nhập khẩu theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều 27, trình tự, thủ tục quy định tại Điều 35 của Luật này.
Theo đó, điều kiện bảo đảm chất lượng hàng hóa nhập khẩu bao gồm các yêu cầu sau:
- Công bố tiêu chuẩn áp dụng và ghi nhãn:
Hàng hóa nhập khẩu phải được công bố tiêu chuẩn áp dụng phù hợp với quy định tại Điều 23 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa 2007.
Điều này yêu cầu hàng hóa cần phải có các thông tin về chất lượng, tiêu chuẩn đáp ứng và được ghi nhãn đúng theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa, nhằm giúp người tiêu dùng hiểu rõ về sản phẩm.
- Công bố và chứng nhận hợp quy đối với hàng hóa nhóm 2:
Hàng hóa nhập khẩu thuộc nhóm 2 (các sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn) cần được công bố hợp quy và chứng nhận hợp quy dựa trên các quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
Việc chứng nhận này phải được thực hiện bởi tổ chức chứng nhận đã được chỉ định hoặc được pháp luật Việt Nam thừa nhận, nhằm đảm bảo rằng sản phẩm đạt tiêu chuẩn an toàn cho người dùng và môi trường.
- Giám định hàng hóa không đáp ứng quy chuẩn:
Nếu hàng hóa thuộc nhóm 2 không đáp ứng các quy định về công bố hợp quy khi nhập khẩu, chúng phải được giám định tại cửa khẩu xuất hoặc nhập khẩu bởi một tổ chức giám định được chỉ định hoặc thừa nhận theo Điều 26 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa 2007.
Điều này giúp kiểm soát chất lượng trước khi hàng hóa được lưu thông trong nước.
- Kiểm tra chất lượng hàng hóa khi nhập khẩu:
Hàng hóa nhập khẩu thuộc nhóm 2 phải trải qua quy trình kiểm tra chất lượng khi nhập khẩu, với các nội dung kiểm tra quy định tại khoản 2 Điều 27 và trình tự, thủ tục được quy định tại Điều 35 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa 2007.
Điều này đảm bảo rằng hàng hóa nhập khẩu tuân thủ đầy đủ các tiêu chuẩn về an toàn và chất lượng trước khi được đưa vào thị trường.
Trường hợp hàng hóa đúng nhãn hàng hóa nhưng không có giấy chứng nhận kết quả đánh giá phù hợp sẽ xử lý thế nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 36 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa 2007 về xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu quy định như sau:
Xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu
...
2. Trường hợp hàng hóa đáp ứng yêu cầu về nhãn hàng hóa nhưng không có giấy chứng nhận kết quả đánh giá sự phù hợp thì cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa yêu cầu người nhập khẩu lựa chọn một trong số tổ chức giám định đã được chỉ định hoặc thừa nhận thực hiện việc đánh giá và cấp giấy chứng nhận nhập khẩu tại cửa khẩu nhập hoặc cửa khẩu xuất.
...
Như vậy, trường hợp hàng hóa nhập khẩu có nhãn đúng quy định nhưng chưa có giấy chứng nhận kết quả đánh giá sự phù hợp, cơ quan kiểm tra chất lượng sẽ yêu cầu người nhập khẩu thực hiện các biện pháp sau:
- Yêu cầu đánh giá sự phù hợp tại cửa khẩu: Người nhập khẩu phải chọn một tổ chức giám định đã được chỉ định hoặc được thừa nhận để thực hiện việc đánh giá sự phù hợp và cấp giấy chứng nhận tại cửa khẩu nhập hoặc cửa khẩu xuất. Đây là yêu cầu bắt buộc nhằm bảo đảm hàng hóa đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn an toàn trước khi lưu hành trên thị trường trong nước.
- Giám định chất lượng hàng hóa: Tổ chức giám định được lựa chọn sẽ tiến hành đánh giá và kiểm tra hàng hóa theo quy định để xác nhận hàng hóa đáp ứng các quy chuẩn kỹ thuật liên quan. Sau khi hoàn thành quá trình kiểm tra, tổ chức này sẽ cấp giấy chứng nhận chất lượng, đảm bảo rằng hàng hóa phù hợp để nhập khẩu và lưu thông.