Luật Đất đai 2024

Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa 2007

Số hiệu 05/2007/QH12
Cơ quan ban hành Quốc hội
Ngày ban hành 21/11/2007
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Thương mại
Loại văn bản Luật
Người ký Nguyễn Phú Trọng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

QUỐC HỘI
*****

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******

Số: 05/2007/QH12

Hà Nội, ngày 21 tháng 11 năm 2007

 

LUẬT

CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA

QUỐC HỘI KHÓA XII, KỲ HỌP THỨ 2,

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa và tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hóa; quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa và tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Sản phẩm là kết quả của quá trình sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ nhằm mục đích kinh doanh hoặc tiêu dùng.

2. Hàng hóa là sản phẩm được đưa vào thị trường, tiêu dùng thông qua trao đổi, mua bán, tiếp thị.

3. Sản phẩm, hàng hóa không có khả năng gây mất an toàn (sau đây gọi là sản phẩm, hàng hóa nhóm 1) là sản phẩm, hàng hóa trong điều kiện vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng hợp lý và đúng mục đích, không gây hại cho người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường.

4. Sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn (sau đây gọi là sản phẩm, hàng hóa nhóm 2) là sản phẩm, hàng hóa trong điều kiện vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng hợp lý và đúng mục đích, vẫn tiềm ẩn khả năng gây hại cho người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường.

5. Chất lượng sản phẩm, hàng hóa là mức độ của các đặc tính của sản phẩm, hàng hóa đáp ứng yêu cầu trong tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.

6. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh là tổ chức, cá nhân tổ chức và thực hiện việc sản xuất (sau đây gọi là người sản xuất), nhập khẩu (sau đây gọi là người nhập khẩu), xuất khẩu (sau đây gọi là người xuất khẩu), bán hàng, cung cấp dịch vụ (sau đây gọi là người bán hàng).

7. Tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hóa là người tiêu dùng, tổ chức đánh giá sự phù hợp, tổ chức nghề nghiệp, tổ chức bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, cơ quan kiểm tra và cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

8. Tổ chức đánh giá sự phù hợp là tổ chức tiến hành hoạt động thử nghiệm, giám định, kiểm định, chứng nhận sự phù hợp của sản phẩm, hàng hóa, quá trình sản xuất, cung ứng dịch vụ phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.

9. Tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định là tổ chức đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 5 Điều 25 của Luật này và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định công bố danh sách để tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh lựa chọn sử dụng dịch vụ đánh giá sự phù hợp phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước.

10. Thử nghiệm là thao tác kỹ thuật nhằm xác định một hay nhiều đặc tính của sản phẩm, hàng hóa theo một quy trình nhất định.

11. Giám định là việc xem xét sự phù hợp của sản phẩm, hàng hóa so với hợp đồng hoặc tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng bằng cách quan trắc và đánh giá kết quả đo, thử nghiệm.

12. Chứng nhận là việc đánh giá và xác nhận sự phù hợp của sản phẩm, quá trình sản xuất, cung ứng dịch vụ với tiêu chuẩn công bố áp dụng (gọi là chứng nhận hợp chuẩn) hoặc với quy chuẩn kỹ thuật (gọi là chứng nhận hợp quy).

13. Kiểm định là hoạt động kỹ thuật theo một quy trình nhất định nhằm đánh giá và xác nhận sự phù hợp của sản phẩm, hàng hóa với yêu cầu quy định trong quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.

14. Thừa nhận kết quả đánh giá sự phù hợp là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân hoạt động tại Việt Nam chấp nhận kết quả đánh giá sự phù hợp do tổ chức đánh giá sự phù hợp của quốc gia, vùng lãnh thổ khác thực hiện.

15. Kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa (sau đây gọi là kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa) là việc cơ quan nhà nước xem xét, đánh giá lại chất lượng sản phẩm, hàng hóa, quá trình sản xuất, cung ứng dịch vụ đã được đánh giá chất lượng bởi các tổ chức đánh giá sự phù hợp hoặc đã được áp dụng các biện pháp quản lý chất lượng khác của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh.

16. Cơ quan có trách nhiệm thực hiện việc kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa (sau đây gọi là cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa) là cơ quan được phân công, phân cấp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

17. Tài liệu kèm theo sản phẩm, hàng hóa bao gồm kết quả đánh giá sự phù hợp, tài liệu quảng cáo, giới thiệu tính năng, công dụng, đặc tính, hướng dẫn sử dụng sản phẩm, hàng hóa.

Điều 4. Áp dụng pháp luật

1. Hoạt động sản xuất, kinh doanh và hoạt động liên quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hóa phải tuân theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Hoạt động sản xuất, kinh doanh và hoạt động liên quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hóa là công trình xây dựng, dịch vụ, hàng hóa đã qua sử dụng không thuộc diện phải kiểm định; sản phẩm, hàng hóa chuyên phục vụ quốc phòng, an ninh và sản phẩm, hàng hóa đặc thù khác phải tuân thủ các nguyên tắc chung của Luật này và được điều chỉnh cụ thể bằng văn bản pháp luật khác.

3. Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.

Điều 5. Nguyên tắc quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Chất lượng sản phẩm, hàng hóa được quản lý trên cơ sở tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng. Căn cứ vào khả năng gây mất an toàn, sản phẩm, hàng hóa được quản lý như sau:

a) Sản phẩm, hàng hóa nhóm 1 được quản lý chất lượng trên cơ sở tiêu chuẩn do người sản xuất công bố áp dụng;

b) Sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 được quản lý chất lượng trên cơ sở quy chuẩn kỹ thuật tương ứng do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành và tiêu chuẩn do người sản xuất công bố áp dụng.

Chính phủ quy định cụ thể việc ban hành Danh mục sản phẩm, hàng hóa nhóm 2.

2. Quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa là trách nhiệm của người sản xuất, kinh doanh nhằm bảo đảm an toàn cho người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường; nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa Việt Nam.

3. Quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa là trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền nhằm thực thi các quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Hoạt động quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa phải bảo đảm minh bạch, khách quan, không phân biệt đối xử về xuất xứ hàng hóa và tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hóa, phù hợp với thông lệ quốc tế, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng.

Điều 6. Chính sách của nhà nước về hoạt động liên quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Khuyến khích tổ chức, cá nhân xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn tiên tiến cho sản phẩm, hàng hóa và công tác quản lý, điều hành sản xuất, kinh doanh.

2. Xây dựng chương trình quốc gia nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa.

3. Đầu tư, phát triển hệ thống thử nghiệm đáp ứng yêu cầu sản xuất, kinh doanh và quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

4. Đẩy mạnh việc đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vụ hoạt động quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

5. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; xây dựng ý thức sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa có chất lượng, vì quyền lợi người tiêu dùng, tiết kiệm năng lượng, thân thiện môi trường; nâng cao nhận thức xã hội về tiêu dùng, xây dựng tập quán tiêu dùng văn minh.

6. Khuyến khích, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư, tham gia vào hoạt động thử nghiệm, kiểm định, giám định, chứng nhận chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

7. Mở rộng hợp tác với các quốc gia, các vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế, tổ chức khu vực, tổ chức và cá nhân nước ngoài trong hoạt động liên quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hóa; tăng cường ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế thừa nhận lẫn nhau giữa Việt Nam với các nước, vùng lãnh thổ, các tổ chức quốc tế, tổ chức khu vực về kết quả đánh giá sự phù hợp; khuyến khích các tổ chức đánh giá sự phù hợp của Việt Nam ký kết thỏa thuận thừa nhận kết quả đánh giá sự phù hợp với tổ chức tương ứng của các nước, vùng lãnh thổ nhằm tạo thuận lợi cho phát triển thương mại giữa Việt Nam với các nước, vùng lãnh thổ.

Điều 7. Giải thưởng chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Giải thưởng chất lượng sản phẩm, hàng hóa bao gồm Giải thưởng chất lượng quốc gia và giải thưởng của tổ chức, cá nhân.

2. Điều kiện, thủ tục xét tặng Giải thưởng chất lượng quốc gia do Chính phủ quy định.

3. Điều kiện, thủ tục xét tặng giải thưởng chất lượng sản phẩm, hàng hóa của tổ chức, cá nhân do Bộ Khoa học và Công nghệ quy định.

Điều 8. Những hành vi bị nghiêm cấm

1. Sản xuất sản phẩm, nhập khẩu, mua bán hàng hóa đã bị Nhà nước cấm lưu thông.

2. Sản xuất sản phẩm, xuất khẩu, nhập khẩu, mua bán hàng hóa, trao đổi, tiếp thị sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.

3. Xuất khẩu, nhập khẩu, mua bán hàng hóa không có nguồn gốc rõ ràng.

4. Xuất khẩu, nhập khẩu, mua bán hàng hóa, trao đổi, tiếp thị sản phẩm, hàng hóa đã hết hạn sử dụng.

5. Dùng thực phẩm, dược phẩm không bảo đảm chất lượng hoặc đã hết hạn sử dụng làm từ thiện hoặc cho, tặng để sử dụng cho người. 

6. Cố tình cung cấp sai hoặc giả mạo kết quả thử nghiệm, kiểm tra, giám định, kiểm định, chứng nhận chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

7. Giả mạo hoặc sử dụng trái phép dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy, các dấu hiệu khác về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

8. Thay thế, đánh tráo, thêm, bớt thành phần hoặc chất phụ gia, pha trộn tạp chất làm giảm chất lượng sản phẩm, hàng hóa so với tiêu chuẩn công bố áp dụng hoặc quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.

9. Thông tin, quảng cáo sai sự thật hoặc có hành vi gian dối về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, về nguồn gốc và xuất xứ hàng hóa.

10. Che giấu thông tin về khả năng gây mất an toàn của sản phẩm, hàng hóa đối với ng­ười, động vật, thực vật, tài sản, môi trường.    

11. Sản xuất, chế biến sản phẩm, hàng hóa bằng nguyên liệu, vật liệu cấm sử dụng để sản xuất, chế biến sản phẩm, hàng hóa đó.

12. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc hoạt động quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa để cản trở bất hợp pháp, gây phiền hà, sách nhiễu đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân hoặc bao che hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

13. Lợi dụng hoạt động quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa để gây phương hại cho lợi ích quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.

Chương 2:

QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA

Mục 1:

QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN SẢN XUẤT, KINH DOANH

Điều 9. Quyền của người sản xuất

1. Quyết định và công bố mức chất lượng sản phẩm do mình sản xuất, cung cấp.

2. Quyết định các biện pháp kiểm soát nội bộ để bảo đảm chất lượng sản phẩm.

3. Lựa chọn tổ chức đánh giá sự phù hợp để thử nghiệm, kiểm định, giám định, chứng nhận chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Trường hợp chứng nhận hợp quy, kiểm tra chất lượng sản phẩm theo yêu cầu quản lý nhà nước thì người sản xuất lựa chọn tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định.

4. Sử dụng dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy và các dấu hiệu khác cho sản phẩm theo quy định của pháp luật.

5. Yêu cầu người bán hàng hợp tác trong việc thu hồi và xử lý hàng hóa không bảo đảm chất lượng.

6. Khiếu nại kết luận của đoàn kiểm tra, quyết định của cơ quan kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

7. Được bồi thường thiệt hại theo quy định tại Mục 2 Chương V của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 10. Nghĩa vụ của người sản xuất

1. Tuân thủ các điều kiện bảo đảm chất lượng đối với sản phẩm trước khi đưa ra thị trường theo quy định tại Điều 28 của Luật này và chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm do mình sản xuất.

2. Thể hiện các thông tin về chất lượng trên nhãn hàng hóa, bao bì, trong tài liệu kèm theo hàng hóa theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa.

3. Thông tin trung thực về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

4. Cảnh báo về khả năng gây mất an toàn của sản phẩm và cách phòng ngừa cho người bán hàng và người tiêu dùng.

5. Thông báo yêu cầu về vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng sản phẩm, hàng hóa.

6. Cung cấp thông tin về việc bảo hành và thực hiện việc bảo hành sản phẩm, hàng hóa cho người mua, người tiêu dùng.

7. Sửa chữa, hoàn lại hoặc đổi hàng mới, nhận lại hàng có khuyết tật bị người bán hàng, người tiêu dùng trả lại.

8. Kịp thời ngừng sản xuất, thông báo cho các bên liên quan và có biện pháp khắc phục hậu quả khi phát hiện sản phẩm, hàng hóa gây mất an toàn hoặc sản phẩm, hàng hóa không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng. 

9. Thu hồi, xử lý sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm chất lượng. Trong trường hợp phải tiêu huỷ hàng hóa thì phải chịu toàn bộ chi phí cho việc tiêu huỷ hàng hóa và chịu trách nhiệm về hậu quả của việc tiêu huỷ hàng hóa theo quy định của pháp luật.

10. Bồi thường thiệt hại theo quy định tại Mục 2 Chương V của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

11. Tuân thủ các quy định, quyết định về thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

12. Trả chi phí thử nghiệm, chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy theo quy định tại Điều 31; chi phí lấy mẫu, thử nghiệm theo quy định tại khoản 2 Điều 41; chi phí lấy mẫu, thử nghiệm, giám định theo quy định tại khoản 2 Điều 58 của Luật này.

13. Chứng minh kết quả sai và lỗi của tổ chức đánh giá sự phù hợp theo quy định tại khoản 2 Điều 63 của Luật này.

Điều 11. Quyền của người nhập khẩu

1. Quyết định lựa chọn mức chất lượng của hàng hóa do mình nhập khẩu.

2. Yêu cầu người xuất khẩu cung cấp hàng hóa đúng chất lượng đã thoả thuận theo hợp đồng.

3. Lựa chọn tổ chức giám định để giám định chất lượng hàng hóa do mình nhập khẩu.

4. Sử dụng dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy và các dấu hiệu khác cho hàng hóa nhập khẩu theo quy định.

5. Quyết định các biện pháp kiểm soát nội bộ để duy trì chất lượng sản phẩm, hàng hóa do mình nhập khẩu.

6. Yêu cầu người bán hàng hợp tác trong việc thu hồi và xử lý hàng hóa không bảo đảm chất lượng.

7. Khiếu nại kết luận của kiểm soát viên chất lượng, đoàn kiểm tra, quyết định của cơ quan kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

8. Được bồi thường thiệt hại theo quy định tại Mục 2 Chương V của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 12. Nghĩa vụ của người nhập khẩu


1. Tuân thủ các điều kiện bảo đảm chất lượng đối với hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại Điều 34 của Luật này.

2. Chịu trách nhiệm về chất lượng và ghi nhãn hàng hóa theo quy định của pháp luật đối với hàng hóa do mình nhập khẩu.

3. Thông tin trung thực về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

4. Tổ chức và kiểm soát quá trình vận chuyển, lưu giữ, bảo quản để duy trì chất lượng hàng hóa.

5. Thông báo điều kiện phải thực hiện khi vận chuyển, lưu giữ, bảo quản hàng hóa theo quy định của pháp luật.

6. Cảnh báo về khả năng gây mất an toàn của hàng hóa và cách phòng ngừa cho người bán hàng và người tiêu dùng.

7. Cung cấp thông tin về việc bảo hành và thực hiện việc bảo hành hàng hóa cho người bán hàng, người sử dụng.

8. Sửa chữa, hoàn lại hoặc đổi hàng mới, nhận lại hàng có khuyết tật bị người bán hàng trả lại.

9. Kịp thời ngừng nhập khẩu, thông báo cho các bên liên quan và có biện pháp khắc phục hậu quả khi phát hiện hàng hóa gây mất an toàn hoặc hàng hóa không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.

10. Tái xuất hàng hóa nhập khẩu không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.

11. Tiêu hủy hàng hóa nhập khẩu không phù hợp quy chuẩn kỹ thuật tương ứng nhưng không tái xuất được; chịu toàn bộ chi phí cho việc tiêu huỷ hàng hóa và chịu trách nhiệm về hậu quả của việc tiêu huỷ hàng hóa theo quy định của pháp luật.

12. Thu hồi, xử lý hàng hóa không bảo đảm chất lượng.

13. Bồi thường thiệt hại theo quy định tại Mục 2 Chương V của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

14. Tuân thủ các quy định, quyết định về thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

15. Trả chi phí, lệ phí phục vụ kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại Điều 37; chi phí lấy mẫu, thử nghiệm theo quy định tại khoản 2 Điều 41; chi phí lấy mẫu, thử nghiệm, giám định theo quy định tại khoản 2 Điều 58 của Luật này.

Điều 13. Quyền của người xuất khẩu

1. Quyết định lựa chọn mức chất lượng của hàng hóa xuất khẩu.

2. Lựa chọn tổ chức đánh giá sự phù hợp để thử nghiệm, giám định, chứng nhận chất lượng hàng hóa xuất khẩu.

3. Quyết định các biện pháp kiểm soát nội bộ để duy trì chất lượng hàng hóa cho đến thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa đó cho người nhập khẩu.

4. Sử dụng dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy và các dấu hiệu khác cho hàng hóa xuất khẩu theo quy định.

5. Yêu cầu người nhập khẩu hàng hóa hợp tác trong việc thu hồi và xử lý hàng hóa không bảo đảm chất lượng theo thoả thuận.

6. Khiếu nại quyết định của cơ quan kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

7. Được bồi thường thiệt hại theo quy định tại Mục 2 Chương V của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 14. Nghĩa vụ của người xuất khẩu

1. Tuân thủ các điều kiện bảo đảm chất lượng đối với hàng hóa xuất khẩu theo quy định tại Điều 32 của Luật này và chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa.

2. Thực hiện các biện pháp xử lý hàng hóa xuất khẩu không phù hợp theo quy định tại Điều 33 của Luật này. Trong trường hợp phải tiêu huỷ hàng hóa thì phải chịu toàn bộ chi phí cho việc tiêu huỷ hàng hóa và chịu trách nhiệm về hậu quả của việc tiêu huỷ hàng hóa theo quy định của pháp luật.

3. Tuân thủ các quy định, quyết định về thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

4. Trả chi phí thử nghiệm, chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy theo quy định tại Điều 31, chi phí lấy mẫu, thử nghiệm theo quy định tại khoản 2 Điều 41 và chi phí lấy mẫu, thử nghiệm, giám định theo quy định tại khoản 2 Điều 58 của Luật này.

Điều 15. Quyền của người bán hàng

1. Quyết định cách thức kiểm tra chất lượng hàng hóa.

2. Lựa chọn tổ chức đánh giá sự phù hợp để thử nghiệm, giám định hàng hóa.

3. Quyết định các biện pháp kiểm soát nội bộ để duy trì chất lượng hàng hóa.

4. Được giải quyết tranh chấp theo quy định tại Mục 1 Chương V của Luật này và yêu cầu người sản xuất, người nhập khẩu đã cung cấp hàng hóa bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều 61 của Luật này.

5. Khiếu nại kết luận của kiểm soát viên chất lượng, đoàn kiểm tra và quyết định của cơ quan kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

6. Được bồi thường thiệt hại theo quy định tại Mục 2 Chương V của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 16. Nghĩa vụ của người bán hàng

1. Tuân thủ các điều kiện bảo đảm chất lượng đối với hàng hóa lưu thông trên thị trường theo quy định tại Điều 38 của Luật này và chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa.

2. Kiểm tra nguồn gốc hàng hóa, nhãn hàng hóa, dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy, các tài liệu liên quan đến chất lượng hàng hóa.

3. Thông tin trung thực về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

4. Áp dụng các biện pháp để duy trì chất lượng hàng hóa trong vận chuyển, lưu giữ, bảo quản.

5. Thông báo cho người mua điều kiện phải thực hiện khi vận chuyển, lưu giữ, bảo quản và sử dụng hàng hóa.

6. Cung cấp thông tin về việc bảo hành hàng hóa cho người mua.

7. Cung cấp tài liệu, thông tin về hàng hóa bị kiểm tra cho kiểm soát viên chất lượng, đoàn kiểm tra, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

8. Kịp thời cung cấp thông tin về nguy cơ gây mất an toàn của hàng hóa và cách phòng ngừa cho người mua khi nhận được thông tin cảnh báo từ người sản xuất, người nhập khẩu.

9. Kịp thời dừng bán hàng, thông tin cho người sản xuất, người nhập khẩu và người mua khi phát hiện hàng hóa gây mất an toàn hoặc hàng hóa không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.

10. Hoàn lại tiền hoặc đổi hàng mới, nhận lại hàng có khuyết tật bị người mua trả lại.

11. Hợp tác với người sản xuất, người nhập khẩu thu hồi, xử lý hàng hóa không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.

12. Bồi thường thiệt hại theo quy định tại Mục 2 Chương V của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

13. Tuân thủ các quy định, quyết định về thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

14. Trả chi phí lấy mẫu, thử nghiệm theo quy định tại khoản 2 Điều 41; chi phí lấy mẫu, thử nghiệm, giám định theo quy định tại khoản 2 Điều 58 của Luật này.

Mục 2:

QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG

Điều 17. Quyền của người tiêu dùng

1. Được cung cấp thông tin trung thực về mức độ an toàn, chất lượng, hướng dẫn vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng sản phẩm, hàng hóa.

2. Được cung cấp thông tin về việc bảo hành hàng hóa, khả năng gây mất an toàn của hàng hóa và cách phòng ngừa khi nhận được thông tin cảnh báo từ người sản xuất, người nhập khẩu.

3. Yêu cầu người bán hàng sửa chữa, hoàn lại tiền hoặc đổi hàng mới, nhận lại hàng có khuyết tật.

4. Được bồi thường thiệt hại theo quy định tại Mục 2 Chương V của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

5. Yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa thực hiện trách nhiệm về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

6. Yêu cầu tổ chức bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trợ giúp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình theo quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

Điều 18. Nghĩa vụ của người tiêu dùng

1. Tuân thủ các điều kiện bảo đảm chất lượng đối với hàng hóa trong quá trình sử dụng theo quy định tại Điều 42 của Luật này.

2. Tuân thủ quy định và hướng dẫn của người sản xuất, người nhập khẩu, người bán hàng về việc vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng sản phẩm, hàng hóa.

3. Tuân thủ quy định về kiểm định chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong quá trình sử dụng sản phẩm, hàng hóa thuộc danh mục do Bộ quản lý ngành, lĩnh vực quy định.

4. Tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong quá trình sử dụng sản phẩm, hàng hóa.

Mục 3:

QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC ĐÁNH GIÁ SỰ PHÙ HỢP, TỔ CHỨC NGHỀ NGHIỆP VÀ TỔ CHỨC BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG

Điều 19. Quyền của tổ chức đánh giá sự phù hợp

1. Tiến hành thử nghiệm, giám định, kiểm định, chứng nhận chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên cơ sở hợp đồng ký kết với tổ chức, cá nhân đề nghị đánh giá sự phù hợp trong lĩnh vực đã đăng ký hoạt động hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ định.

2. Được thanh toán chi phí theo thoả thuận với các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa có nhu cầu đánh giá sự phù hợp hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Cung cấp kết quả thử nghiệm cho đối tượng được đánh giá sự phù hợp tương ứng.

4. Cấp, cấp lại, mở rộng, thu hẹp phạm vi hoặc tạm đình chỉ, thu hồi giấy chứng nhận sự phù hợp, quyền sử dụng dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy đã cấp cho các đối tượng được giám định hoặc chứng nhận tương ứng.

5. Từ chối cung cấp thông tin liên quan đến kết quả thử nghiệm, giám định, kiểm định, chứng nhận chất lượng sản phẩm, hàng hóa cho bên thứ ba, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.

6. Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thừa nhận kết quả đánh giá sự phù hợp theo quy định của pháp luật.

7. Thu chi phí thử nghiệm, chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy theo quy định tại Điều 31; thu chi phí, lệ phí phục vụ kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại khoản 2 Điều 37; thu chi phí thử nghiệm theo quy định tại khoản 2 Điều 41; thu chi phí thử nghiệm, giám định theo quy định tại khoản 2 Điều 58 của Luật này.

Điều 20. Nghĩa vụ của tổ chức đánh giá sự phù hợp

1. Đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản 5 Điều 25 của Luật này.

2. Không được từ chối cung cấp dịch vụ khi không có lý do chính đáng.

3. Bảo mật các thông tin, số liệu, kết quả quả đánh giá sự phù hợp của tổ chức được đánh giá sự phù hợp, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.

4. Bảo đảm công khai, minh bạch, độc lập, khách quan, chính xác và không phân biệt đối xử về xuất xứ hàng hóa và tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

5. Bảo đảm trình tự, thủ tục đánh giá sự phù hợp theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.

6. Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng về việc cấp, cấp lại, mở rộng, thu hẹp phạm vi hoặc tạm đình chỉ, thu hồi giấy chứng nhận sự phù hợp và quyền sử dụng dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy.

7. Chịu sự kiểm tra, thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hoạt động đánh giá sự phù hợp.

8. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả đánh giá sự phù hợp.

9. Trả tiền phạt cho tổ chức, cá nhân có sản phẩm, hàng hóa được đánh giá trong trường hợp cung cấp sai kết quả đánh giá sự phù hợp. Mức phạt do các bên thỏa thuận, nhưng không vượt quá 10 lần chi phí đánh giá, trường hợp các bên không thoả thuận được thì mức phạt do trọng tài hoặc toà án quyết định, nhưng không vượt quá 10 lần chi phí đánh giá.

10. Bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều 63 của Luật này.

Điều 21. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức nghề nghiệp

1. Tuyên truyền, phổ biến kiến thức cho các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trong việc áp dụng pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; xây dựng ý thức sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa có chất lượng, vì quyền lợi người tiêu dùng, tiết kiệm năng lượng, thân thiện môi trường; nâng cao nhận thức xã hội về tiêu dùng, xây dựng tập quán tiêu dùng văn minh.

2. Hỗ trợ, nâng cao nhận thức và vận động tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh áp dụng pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

3. Đào tạo, bồi dưỡng về phương thức quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa và phản biện xã hội trong hoạt động quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

4. Góp ý xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

5. Khiếu nại, khởi kiện trong tranh chấp về chất lượng sản phẩm, hàng hóa gây thiệt hại cho thành viên, tổ chức nghề nghiệp.

Điều 22. Quyền và nghĩa vụ của các tổ chức bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng

1. Đại diện cho người tiêu dùng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ khi nhận được khiếu nại, phản ánh về chất lượng hàng hóa không phù hợp với tiêu chuẩn đã công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng, định lượng ghi trên nhãn hoặc không bảo đảm chất lượng theo hợp đồng.

2. Nhận thông tin liên quan đến tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm, kinh doanh hàng hóa không phù hợp, mức độ không phù hợp của hàng hóa với tiêu chuẩn đã công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng và cung cấp thông tin này cho các cơ quan thông tin đại chúng, đồng thời chịu trách nhiệm về thông tin do mình cung cấp theo quy định của pháp luật.

3. Kiến nghị cơ quan kiểm tra, thanh tra, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hoặc giải quyết các vi phạm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

4. Khiếu nại, khởi kiện tranh chấp về chất lượng sản phẩm, hàng hóa gây thiệt hại cho người tiêu dùng.

5. Tổ chức hướng dẫn, tư vấn về quyền lợi người tiêu dùng liên quan tới chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Chương 3:

QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA TRONG SẢN XUẤT, XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU, LƯU THÔNG TRÊN THỊ TRƯỜNG VÀ TRONG QUÁ TRÌNH SỬ DỤNG

Mục 1:

QUY ĐỊNH CHUNG VỀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA

Điều 23. Công bố tiêu chuẩn áp dụng

1. Người sản xuất, người nhập khẩu tự công bố các đặc tính cơ bản, thông tin cảnh báo, số hiệu tiêu chuẩn trên hàng hóa hoặc một trong các phương tiện sau đây:

a) Bao bì hàng hóa;

b) Nhãn hàng hóa;

c) Tài liệu kèm theo sản phẩm, hàng hóa.

2. Nội dung của tiêu chuẩn công bố áp dụng không được trái với yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành.

Điều 24. Công bố sự phù hợp

1. Người sản xuất thông báo sản phẩm của mình phù hợp với tiêu chuẩn (sau đây gọi là công bố hợp chuẩn) hoặc với quy chuẩn kỹ thuật (sau đây gọi là công bố hợp quy).

2. Việc công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy được thực hiện theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.

Điều 25. Đánh giá sự phù hợp

1. Việc thử nghiệm được quy định như sau:

a) Thử nghiệm phục vụ hoạt động của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh được thực hiện theo thoả thuận với tổ chức thử nghiệm;

b) Thử nghiệm phục vụ quản lý nhà nước được thực hiện tại phòng thử nghiệm được chỉ định.

2. Việc giám định được quy định như sau:

a) Giám định phục vụ mục đích thương mại do tổ chức giám định thực hiện theo thỏa thuận với tổ chức, cá nhân có nhu cầu giám định;

b) Việc giám định phục vụ quản lý nhà nước do tổ chức giám định được chỉ định thực hiện.

3. Việc chứng nhận được quy định như sau:

a) Chứng nhận hợp chuẩn được thực hiện theo thỏa thuận của tổ chức, cá nhân có nhu cầu chứng nhận với tổ chức chứng nhận;

b) Việc chứng nhận hợp quy do tổ chức chứng nhận được chỉ định thực hiện. 

4. Việc kiểm định được quy định như sau:

a) Kiểm định bao gồm kiểm định định kỳ, kiểm định bất thường;

b) Việc kiểm định phải do tổ chức kiểm định được chỉ định thực hiện.

5. Tổ chức đánh giá sự phù hợp phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Có tổ chức và năng lực đáp ứng yêu cầu chung đối với tổ chức đánh giá sự phù hợp quy định trong tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế tương ứng;

b) Thiết lập và duy trì hệ thống quản lý phù hợp với yêu cầu quy định trong tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế tương ứng;

c) Đăng ký lĩnh vực hoạt động đánh giá sự phù hợp tại cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

Điều 26. Thừa nhận kết quả đánh giá sự phù hợp

1. Việc thừa nhận kết quả đánh giá sự phù hợp giữa tổ chức, cá nhân tại Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài, vùng lãnh thổ do các bên tự thoả thuận.

2. Việc thừa nhận kết quả đánh giá sự phù hợp phục vụ quản lý nhà nước được thực hiện theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thoả thuận quốc tế mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết.

Điều 27. Kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất bao gồm các nội dung sau đây:

a) Kiểm tra việc áp dụng yêu cầu quy định trong quy chuẩn kỹ thuật liên quan đến điều kiện của quá trình sản xuất và các biện pháp quản lý nhà nước về chất lượng trong sản xuất;

b) Kiểm tra kết quả đánh giá sự phù hợp, nhãn hàng hóa, dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy và các tài liệu kèm theo sản phẩm cần kiểm tra;

c) Thử nghiệm mẫu theo tiêu chuẩn đã công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng khi cần thiết.

2. Kiểm tra chất lượng hàng hóa trong nhập khẩu, lưu thông trên thị trường bao gồm các nội dung sau đây:

a) Kiểm tra kết quả đánh giá sự phù hợp, nhãn hàng hóa, dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy và các tài liệu kèm theo sản phẩm, hàng hóa cần kiểm tra;

b) Thử nghiệm mẫu theo tiêu chuẩn đã công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng khi cần thiết.

3. Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa do cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa quy định tại Điều 45 của Luật này tiến hành.

4. Việc miễn, giảm kiểm tra chất lượng đối với sản phẩm, hàng hóa đã được chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy, công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy, chứng nhận đã áp dụng các hệ thống quản lý tiên tiến theo tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực được thực hiện theo quy định của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực. 

Mục 2:

QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TRONG SẢN XUẤT

Điều 28. Điều kiện bảo đảm chất lượng sản phẩm trong sản xuất trước khi đưa ra thị trường

1. Người sản xuất phải thực hiện các yêu cầu về quản lý chất lượng sản phẩm trong sản xuất như sau:

a) Áp dụng hệ thống quản lý nhằm bảo đảm chất lượng sản phẩm do mình sản xuất phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.

b) Công bố tiêu chuẩn áp dụng quy định tại Điều 23 của Luật này và ghi nhãn theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa. 

c) Lựa chọn chứng nhận hợp chuẩn, công bố hợp chuẩn đối với sản phẩm thuộc nhóm 1.

d) Tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật liên quan đến quá trình sản xuất, chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy theo quy chuẩn kỹ thuật tương ứng đối với sản phẩm thuộc nhóm 2.

2. Việc bảo đảm chất lượng sản phẩm sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ trước khi đưa ra thị trường được thực hiện theo quy định của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực.

Điều 29. Kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất

1. Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất được tiến hành theo một trong các trường hợp sau đây:

a) Hàng hóa xuất khẩu không bảo đảm chất lượng quy định tại Điều 32 của Luật này;

b) Hàng hóa lưu thông trên thị trường không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng quy định tại khoản 3 Điều 40 của Luật này.

2. Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất do cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa được thực hiện dưới hình thức đoàn kiểm tra quy định tại Điều 48 của Luật này.

3. Trình tự, thủ tục kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất được quy định như sau:

a) Xuất trình quyết định kiểm tra;

b) Tiến hành kiểm tra theo nội dung quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này;

c) Lập biên bản kiểm tra;

d) Thông báo cho người sản xuất và báo cáo cho cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa về kết quả kiểm tra;

đ) Xử lý vi phạm theo quy định tại Điều 30 của Luật này.

Điều 30. Xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất

1. Trong quá trình kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất, khi phát hiện người sản xuất không thực hiện đúng các yêu cầu về tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng đối với sản phẩm và điều kiện liên quan đến quá trình sản xuất thì việc xử lý được thực hiện theo quy định sau đây:

a) Đoàn kiểm tra yêu cầu người sản xuất thực hiện các biện pháp khắc phục, sửa chữa để bảo đảm chất lượng sản phẩm trước khi đưa ra thị trường;

b) Sau khi có yêu cầu của đoàn kiểm tra mà người sản xuất vẫn tiếp tục vi phạm thì cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày có kết luận về vi phạm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng tên, địa chỉ của người sản xuất, tên sản phẩm không phù hợp và mức độ không phù hợp của sản phẩm;

c) Sau khi bị thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng mà người sản xuất vẫn tiếp tục vi phạm thì cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Trong quá trình kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất, mà kết quả thử nghiệm khẳng định sản phẩm không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng đe dọa đến sự an toàn của người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường thì cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng, tạm đình chỉ sản xuất sản phẩm không phù hợp và kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 31. Chi phí thử nghiệm, chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy

Người sản xuất phải trả chi phí thử nghiệm, chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy theo thỏa thuận với tổ chức thử nghiệm, tổ chức chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy.

Mục 3:

QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA XUẤT KHẨU

Điều 32. Điều kiện bảo đảm chất lượng hàng hóa xuất khẩu

1. Người xuất khẩu hàng hóa phải bảo đảm hàng hóa xuất khẩu phù hợp với quy định của nước nhập khẩu, hợp đồng hoặc điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế thừa nhận lẫn nhau về kết quả đánh giá sự phù hợp với nước, vùng lãnh thổ có liên quan.

2. Áp dụng các quy chuẩn kỹ thuật tương ứng trong quá trình sản xuất hoặc tự xây dựng và áp dụng các hệ thống quản lý nhằm bảo đảm chất lượng sản phẩm do mình sản xuất.

Điều 33. Biện pháp xử lý hàng hóa xuất khẩu không bảo đảm điều kiện xuất khẩu

Hàng hóa không bảo đảm điều kiện xuất khẩu quy định tại khoản 1 Điều 32 của Luật này mà không xuất khẩu được hoặc bị trả lại thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa áp dụng một hoặc các biện pháp xử lý sau đây:

1. Thực hiện biện pháp kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất theo nội dung quy định tại khoản 1 Điều 27, trình tự thủ tục theo quy định tại khoản 3 Điều 29 của Luật này đối với hàng hóa xuất khẩu không bảo đảm chất lượng gây ảnh hưởng đến lợi ích và uy tín quốc gia.

2. Cho lưu thông trên thị trường nếu chất lượng hàng hóa phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng của Việt Nam.

3. Yêu cầu người sản xuất khắc phục, sửa chữa để hàng hóa được tiếp tục xuất khẩu hoặc được lưu thông trên thị trường Việt Nam sau khi đã đáp ứng theo quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.

4. Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định tiêu huỷ.

Mục 4:

QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA NHẬP KHẨU

Điều 34. Điều kiện bảo đảm chất lượng hàng hóa nhập khẩu

1. Hàng hóa nhập khẩu phải được công bố tiêu chuẩn áp dụng theo quy định tại Điều 23 của Luật này và ghi nhãn theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa.

2. Hàng hóa nhập khẩu thuộc nhóm 2 phải được công bố hợp quy, chứng nhận hợp quy theo quy chuẩn kỹ thuật tương ứng liên quan đến quá trình sản xuất, sản phẩm cuối cùng bởi tổ chức chứng nhận được chỉ định hoặc được thừa nhận theo quy định tại Điều 26 của Luật này.

3. Hàng hóa nhập khẩu thuộc nhóm 2 không đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều này khi nhập khẩu phải được tổ chức giám định được chỉ định hoặc được thừa nhận theo quy định tại Điều 26 của Luật này giám định tại cửa khẩu xuất hoặc cửa khẩu nhập.

4. Hàng hóa nhập khẩu thuộc nhóm 2 phải được kiểm tra chất lượng khi nhập khẩu theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều 27, trình tự, thủ tục quy định tại Điều 35 của Luật này.

Điều 35. Trình tự, thủ tục kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu

1. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa tiến hành kiểm tra theo trình tự, thủ tục sau đây:

a) Tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng của người nhập khẩu gồm bản đăng ký kiểm tra chất lượng, bản sao chứng chỉ chất lượng có chứng thực, tài liệu kỹ thuật khác liên quan, bản sao hợp đồng mua bán và danh mục hàng hóa kèm theo hợp đồng;

b) Xem xét tính hợp lệ và đầy đủ của hồ sơ đăng ký kiểm tra ngay khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng của người nhập khẩu;

c) Tiến hành kiểm tra theo nội dung kiểm tra quy định tại khoản 2 Điều 27 của Luật này;

d) Thông báo kết quả kiểm tra cho người nhập khẩu, xác nhận hàng hóa đã đáp ứng yêu cầu chất lượng để được làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa với cơ quan hải quan;

đ) Xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra theo quy định tại Điều 36 của Luật này.

2. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ quản lý ngành, lĩnh vực quy định chi tiết trình tự, thủ tục kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu thuộc phạm vi được phân công quản lý quy định tại khoản 5 Điều 68, khoản 4 Điều 69 và khoản 2 Điều 70 của Luật này.

Điều 36. Xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu

1. Hàng hóa có giấy chứng nhận kết quả đánh giá sự phù hợp nhưng không đáp ứng yêu cầu về nhãn hàng hóa, dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy thì cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa yêu cầu người nhập khẩu khắc phục trước khi xác nhận để làm thủ tục nhập khẩu với cơ quan hải quan.

2. Trường hợp hàng hóa đáp ứng yêu cầu về nhãn hàng hóa nhưng không có giấy chứng nhận kết quả đánh giá sự phù hợp thì cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa yêu cầu người nhập khẩu lựa chọn một trong số tổ chức giám định đã được chỉ định hoặc thừa nhận thực hiện việc đánh giá và cấp giấy chứng nhận nhập khẩu tại cửa khẩu nhập hoặc cửa khẩu xuất.

3. Trong trường hợp kết quả thử nghiệm, giám định chất lượng hàng hóa xác định hàng hóa không đáp ứng tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng của Việt Nam, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa báo cáo và đề xuất biện pháp xử lý với cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm yêu cầu quản lý chất lượng, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định buộc tái xuất, tiêu hủy hoặc tái chế hàng hóa, đồng thời thông báo cho cơ quan hải quan để phối hợp xử lý và người nhập khẩu biết để thực hiện.

4. Hàng hóa nhập khẩu sau khi được thông quan được phép lưu thông trên thị trường và chịu sự kiểm tra chất lượng theo quy định tại Mục 5 Chương này.

Điều 37. Chi phí, lệ phí phục vụ kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu

1. Người nhập khẩu trả chi phí thử nghiệm, giám định theo thoả thuận với tổ chức thử nghiệm, tổ chức giám định chất lượng.

2. Người nhập khẩu nộp lệ phí kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu.

3. Bộ Tài chính quy định mức, việc thu và quản lý lệ phí kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu.

Mục 5:

QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA LƯU THÔNG TRÊN THỊ TRƯỜNG

Điều 38. Điều kiện bảo đảm chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường

Hàng hóa lưu thông trên thị trường phải được người bán hàng thực hiện các yêu cầu về quản lý chất lượng sau đây:

1. Tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật tương ứng trong quá trình lưu thông hàng hóa hoặc tự áp dụng các biện pháp kiểm soát chất lượng nhằm duy trì chất lượng của hàng hóa do mình bán;

 2. Chịu sự kiểm tra chất lượng hàng hóa theo nội dung kiểm tra quy định tại khoản 2 Điều 27; trình tự, thủ tục kiểm tra quy định tại Điều 39; xử lý vi phạm pháp luât quy định tại Điều 40 của Luật này.

Điều 39. Trình tự, thủ tục kiểm tra chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường

1. Đoàn kiểm tra tiến hành kiểm tra theo trình tự, thủ tục như sau:

a) Xuất trình quyết định kiểm tra trước khi kiểm tra;

b) Tiến hành kiểm tra theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều 27 của Luật này;

c) Lập biên bản kiểm tra;

d) Thông báo kết quả kiểm tra cho người bán hàng và báo cáo cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

đ) Xử lý vi phạm theo quy định tại Điều 40 của Luật này.

2. Kiểm soát viên chất l­ượng tiến hành kiểm tra độc lập theo trình tự, thủ tục như sau:

a) Xuất trình thẻ kiểm soát viên trước khi kiểm tra;

b) Tiến hành kiểm tra theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều 27 của Luật này;

c) Lập biên bản kiểm tra;

d) Thông báo kết quả kiểm tra cho người bán hàng và báo cáo cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

đ) Xử lý vi phạm theo quy định tại Điều 40 của Luật này.

Điều 40. Xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường

1. Trong quá trình kiểm tra chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường, khi phát hiện hàng hóa không đáp ứng yêu cầu về nhãn hàng hóa, dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy, các biện pháp quản lý chất lượng theo quy chuẩn kỹ thuật tương ứng đối với hàng hóa và yêu cầu về điều kiện liên quan đến quá trình sản xuất thì xử lý theo các bước sau:

a) Đoàn kiểm tra, kiểm soát viên chất lượng yêu cầu người bán hàng tạm dừng việc bán hàng hóa và trong thời hạn không quá 24 giờ phải báo cáo với cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa để xử lý theo thẩm quyền;

b) Yêu cầu người bán hàng liên hệ với người sản xuất, người nhập khẩu để thực hiện các biện pháp xử lý, khắc phục, sửa chữa;

c) Trường hợp người bán hàng vẫn tiếp tục vi phạm thì theo đề nghị của đoàn kiểm tra, kiểm soát viên chất lượng, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày có kết luận về vi phạm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng tên người bán hàng, địa chỉ nơi bán hàng, tên hàng hóa và mức độ không phù hợp của hàng hóa;

d) Sau khi thông báo công khai, người bán hàng vẫn tiếp tục vi phạm thì cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Trong trường hợp kết quả thử nghiệm mẫu hàng hóa không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, đoàn kiểm tra, kiểm soát viên chất lượng áp dụng các biện pháp xử lý như sau:

a) Niêm phong hàng hóa, không cho người bán hàng được phép tiếp tục bán hàng hóa không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng và trong thời hạn không quá 24 giờ phải báo cáo với cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa để xử lý theo thẩm quyền;

b) Yêu cầu người bán hàng liên hệ với người sản xuất, người nhập khẩu để thực hiện các biện pháp xử lý, khắc phục, sửa chữa;

c) Trường hợp người bán hàng vẫn tiếp tục vi phạm hoặc hàng hóa không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng đe dọa sự an toàn của người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường thì cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thông báo công khai trên ph­ương tiện thông tin đại chúng tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, tên hàng hóa không phù hợp và mức độ không phù hợp của hàng hóa;

d) Sau khi thông báo công khai mà người bán hàng vẫn tiếp tục vi phạm thì cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

3. Trong trường hợp phát hiện hàng hóa lưu thông trên thị trường không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa tiến hành việc kiểm tra chất lượng sản phẩm theo nội dung quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này.

Điều 41. Chi phí lấy mẫu và thử nghiệm phục vụ kiểm tra chất lượng và giải quyết khiếu nại, tố cáo về chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Chi phí lấy mẫu và thử nghiệm để kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất và hàng hóa trên thị trường do cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa quyết định việc lấy mẫu và thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa chi trả. Chi phí lấy mẫu và thử nghiệm được bố trí trong dự toán kinh phí hoạt động của cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

2. Căn cứ kết quả thử nghiệm, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa kết luận người sản xuất, người bán hàng vi phạm quy định về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì người sản xuất, người bán hàng phải trả chi phí lấy mẫu và thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa cho cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

3. Trong trường hợp sản phẩm, hàng hóa bị khiếu nại, tố cáo về chất lượng mà cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa kết luận việc khiếu nại, tố cáo về chất lượng sản phẩm, hàng hóa không đúng thì người khiếu nại, tố cáo phải trả chi phí lấy mẫu và thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa cho cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Mục 6:

QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA TRONG QUÁ TRÌNH SỬ DỤNG

Điều 42. Điều kiện bảo đảm chất lượng hàng hóa trong quá trình sử dụng

1. Hàng hóa phải được sử dụng, vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, bảo trì, bảo dưỡng theo hướng dẫn của người sản xuất.

2. Hàng hóa phải được kiểm định theo quy định trong quy chuẩn kỹ thuật tương ứng do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành.

Điều 43. Xử lý kết quả kiểm định

1. Hàng hóa sau khi được kiểm định, đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật tương ứng thì được phép tiếp tục sử dụng trong thời gian quy định tại quy chuẩn kỹ thuật đó.

2. Hàng hóa sau khi được kiểm định không đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật tương ứng thì người sở hữu hàng hóa phải có biện pháp khắc phục; sau khi khắc phục mà kết quả kiểm định vẫn không đạt yêu cầu thì tổ chức kiểm định không cấp giấy chứng nhận kiểm định và hàng hóa đó không được phép tiếp tục sử dụng.

Điều 44. Lệ phí kiểm định hàng hóa trong quá trình sử dụng

1. Việc kiểm định hàng hóa trong quá trình sử dụng phải trả lệ phí kiểm định.

2. Bộ Tài chính quy định mức, việc thu và quản lý lệ phí kiểm định hàng hóa trong quá trình sử dụng.

Chương 4:

KIỂM TRA, THANH TRA  VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA

Mục 1:

KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA

Điều 45. Phân công trách nhiệm của cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc Bộ quản lý ngành, lĩnh vực thực hiện việc kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất thuộc phạm vi được phân công theo quy định tại khoản 1 Điều 70 Luật này và hàng hóa trong xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường, trong quá trình sử dụng thuộc phạm vi được phân công theo quy định tại khoản 5 Điều 68 và khoản 2 Điều 70 của Luật này.

2. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện việc kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất thuộc phạm vi được phân công theo quy định tại khoản 1 Điều 70 Luật này và hàng hóa trong nhập khẩu, xuất khẩu, lưu thông trên thị trường, trong quá trình sử dụng thuộc phạm vi được phân công theo quy định tại khoản 4 Điều 69 của Luật này.

3. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong phạm vi của địa phương theo quy định của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực.

4. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này có trách nhiệm phối hợp với cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan khác có liên quan trong việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Điều 46. Quyền hạn của cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa

Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa có các quyền sau đây:

1. Quyết định thành lập đoàn kiểm tra hoặc phân công kiểm soát viên chất lượng thực hiện công tác kiểm tra theo kế hoạch hoặc đột xuất;

2. Cảnh báo các nguy cơ không bảo đảm chất lượng của sản phẩm, hàng hóa;

3. Xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra theo quy định tại các điều 30, 36 và 40 của Luật này;

4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về quyết định của đoàn kiểm tra, kiểm soát viên chất lượng, hành vi của thành viên đoàn kiểm tra, kiểm soát viên chất lượng theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Điều 47. Nhiệm vụ của cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa

Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa có nhiệm vụ sau đây:

1. Xác định chủng loại hàng hóa cụ thể để tiến hành kiểm tra chất lượng;

2. Xây dựng kế hoạch kiểm tra hằng năm trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định;

3. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng của người nhập khẩu;

4. Xác nhận điều kiện bảo đảm chất lượng đối với hàng hóa nhập khẩu;

5. Lập và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc xây dựng đội ngũ kiểm soát viên chất lượng, trang bị phương tiện kỹ thuật đáp ứng yêu cầu kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

6. Ra quyết định xử lý trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của đoàn kiểm tra hoặc kiểm soát viên chất lượng về việc tạm đình chỉ sản xuất, niêm phong, tạm dừng bán hàng;

7. Bảo đảm khách quan, chính xác, công khai, minh bạch và không phân biệt đối xử trong hoạt động kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

8. Bảo mật kết quả kiểm tra khi chưa có kết luận chính thức và thông tin, tài liệu liên quan đến tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh được kiểm tra;

9. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả kiểm tra và các kết luận liên quan.

Điều 48. Đoàn kiểm tra

1. Đoàn kiểm tra do thủ trưởng cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa quyết định thành lập trên cơ sở chương trình, kế hoạch kiểm tra đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc trong trường hợp có yêu cầu kiểm tra đột xuất.

2. Đoàn kiểm tra phải có ít nhất năm mươi phần trăm số thành viên là kiểm soát viên chất lượng.

Điều 49. Nhiệm vụ, quyền hạn của đoàn kiểm tra

Trong quá trình kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa, đoàn kiểm tra có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh xuất trình các tài liệu liên quan đến sản phẩm, hàng hóa theo nội dung kiểm tra quy định tại Điều 27 và xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra theo quy định tại Điều 30 và Điều 40 của Luật này; khi cần thiết, yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh cung cấp bản sao các tài liệu quy định tại khoản này;

2. Lấy mẫu để thử nghiệm khi cần thiết;

3. Niêm phong hàng hóa, tạm dừng bán hàng hóa không phù hợp trong quá trình kiểm tra trên thị trường;

4. Yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa không phù hợp với tiêu chuẩn đã công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng có biện pháp khắc phục, sửa chữa;

5. Kiến nghị cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa xử lý theo thẩm quyền quy định tại Điều 46 của Luật này.

6. Bảo đảm nguyên tắc khách quan, chính xác và không phân biệt đối xử khi tiến hành kiểm tra;

7. Bảo mật kết quả kiểm tra và các thông tin liên quan đến tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh được kiểm tra;

8. Báo cáo chính xác và kịp thời kết quả kiểm tra cho cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

9. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả kiểm tra, kết luận và xử lý vi phạm của mình.

Điều 50. Kiểm soát viên chất lượng

1. Kiểm soát viên chất lượng là công chức được bổ nhiệm vào ngạch kiểm soát viên chất lượng thuộc cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa. 

2. Tiêu chuẩn, chế độ và việc bổ nhiệm kiểm soát viên chất lượng do Chính phủ quy định.

Điều 51. Nhiệm vụ, quyền hạn của kiểm soát viên chất lượng

Trong quá trình kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa, kiểm soát viên chất lượng có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh xuất trình các tài liệu liên quan đến sản phẩm, hàng hóa theo nội dung kiểm tra quy định tại khoản 2 Điều 27 và xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra theo quy định tại Điều 40 của Luật này; khi cần thiết, yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh cung cấp bản sao các tài liệu quy định tại khoản này;

2. Niêm phong, tạm dừng bán hàng hóa không phù hợp trong quá trình kiểm tra trên thị trường;

3. Yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa không phù hợp với tiêu chuẩn đã công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng có biện pháp khắc phục, sửa chữa;

4. Kiến nghị cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa xử lý theo thẩm quyền quy định tại Điều 46 của Luật này;

5. Bảo đảm nguyên tắc khách quan, chính xác và không phân biệt đối xử khi tiến hành kiểm tra;

6. Bảo mật kết quả kiểm tra và các thông tin liên quan đến tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh được kiểm tra;

7. Báo cáo chính xác và kịp thời kết quả kiểm tra cho cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

8. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả kiểm tra, kết luận và xử lý vi phạm của mình.

Mục 2:

THANH TRA CHUYÊN NGÀNH VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA

Điều 52. Thanh tra về chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Thanh tra về chất lượng sản phẩm, hàng hóa là thanh tra chuyên ngành.

2. Việc thanh tra được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.

3. Chính phủ quy định cụ thể về tổ chức và hoạt động của thanh tra chuyên ngành về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Điều 53. Nhiệm vụ và đối tượng thanh tra chuyên ngành về chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Thanh tra chuyên ngành về chất lượng sản phẩm, hàng hóa có nhiệm vụ thanh tra việc thực hiện pháp luật của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa và tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

2. Đối tượng của thanh tra chuyên ngành về chất lượng sản phẩm, hàng hóa là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, người tiêu dùng, tổ chức đánh giá sự phù hợp, tổ chức nghề nghiệp, tổ chức bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Chương 5:

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA

Mục 1:

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA

Điều 54. Tranh chấp về chất lượng sản phẩm, hàng hóa

Tranh chấp về chất lượng sản phẩm, hàng hóa bao gồm:

1. Tranh chấp giữa người mua với người nhập khẩu, người bán hàng hoặc giữa các thương nhân với nhau do sản phẩm, hàng hóa không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng hoặc thỏa thuận về chất lượng trong hợp đồng.

2. Tranh chấp giữa tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh với người tiêu dùng và các bên có liên quan do sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm chất lượng gây thiệt hại cho người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường.

Điều 55. Hình thức giải quyết tranh chấp về chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Thương lượng giữa các bên tranh chấp về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

2. Hòa giải giữa các bên do một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân được các bên thoả thuận chọn làm trung gian.

3. Giải quyết tại trọng tài hoặc toà án.

Thủ tục giải quyết tranh chấp về chất lượng sản phẩm, hàng hóa tại trọng tài hoặc toà án được tiến hành theo quy định của pháp luật về tố tụng trọng tài hoặc tố tụng dân sự.

Điều 56. Thời hiệu khiếu nại, khởi kiện tranh chấp về chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Thời hiệu khởi kiện về chất lượng sản phẩm, hàng hóa giữa người mua với người bán hàng được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự.

2. Thời hiệu khiếu nại, khởi kiện về chất lượng sản phẩm, hàng hóa giữa các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh được thực hiện theo quy định của Luật thương mại.

3. Thời hiệu khiếu nại, khởi kiện đòi bồi thường do sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm chất lượng gây thiệt hại cho người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường là 2 năm, kể từ thời điểm các bên được thông báo về thiệt hại với điều kiện thiệt hại xảy ra trong thời hạn sử dụng của sản phẩm, hàng hóa có ghi hạn sử dụng và 5 năm kể từ ngày giao hàng đối với sản phẩm, hàng hóa không ghi hạn sử dụng.

Điều 57. Kiểm tra, thử nghiệm, giám định để giải quyết tranh chấp về chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Cơ quan, tổ chức giải quyết tranh chấp chỉ định hoặc các bên đương sự thoả thuận đề nghị cơ quan, tổ chức có chuyên môn, nghiệp vụ thực hiện việc kiểm tra, thử nghiệm, giám định sản phẩm, hàng hóa tranh chấp về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

2. Căn cứ kiểm tra, thử nghiệm, giám định sản phẩm, hàng hóa tranh chấp bao gồm:

a)  Thoả thuận về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong hợp đồng;

b) Tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng đối với sản phẩm, hàng hóa.

Điều 58. Chi phí lấy mẫu và thử nghiệm hoặc giám định trong giải quyết tranh chấp về chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Người khiếu nại, khởi kiện phải trả chi phí lấy mẫu và thử nghiệm hoặc giám định chất lượng sản phẩm, hàng hóa tranh chấp.

2. Trong trường hợp kết quả thử nghiệm hoặc giám định khẳng định tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa vi phạm quy định về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phải trả lại chi phí lấy mẫu và thử nghiệm hoặc giám định chất lượng sản phẩm, hàng hóa tranh chấp cho người khiếu nại, khởi kiện.

Mục 2:

BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA

Điều 59. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại

1. Thiệt hại do vi phạm quy định về chất lượng sản phẩm, hàng hóa phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời.

2. Thiệt hại được bồi thường là thiệt hại được quy định tại Điều 60 của Luật này, trừ trường hợp các bên tranh chấp có thỏa thuận khác.

Điều 60. Các thiệt hại phải bồi thường do hàng hóa không bảo đảm chất lượng

1. Thiệt hại về giá trị hàng hóa, tài sản bị hư hỏng hoặc bị huỷ hoại.

2. Thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ con người.

3. Thiệt hại về lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác hàng hóa, tài sản.

4. Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.

Điều 61. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại

1. Người sản xuất, người nhập khẩu phải bồi thường thiệt hại cho người bán hàng hoặc người tiêu dùng khi hàng hóa gây thiệt hại do lỗi của người sản xuất, người nhập khẩu không bảo đảm chất lượng hàng hóa, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 62 của Luật này. Việc bồi thường thiệt hại được thực hiện theo thoả thuận giữa các bên có liên quan hoặc theo quyết định của toà án hoặc trọng tài.

2. Người bán hàng phải bồi thường thiệt hại cho người mua, người tiêu dùng trong trường hợp thiệt hại phát sinh do lỗi của người bán hàng không bảo đảm chất lượng hàng hóa, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 62 của Luật này. Việc bồi thường thiệt hại được thực hiện theo thoả thuận giữa các bên có liên quan hoặc theo quyết định của toà án hoặc trọng tài.

Điều 62. Các trường hợp không phải bồi thường thiệt hại

1. Người sản xuất, người nhập khẩu không phải bồi thường trong các trường hợp sau đây:

a) Người bán hàng bán hàng hóa đã hết hạn sử dụng; người tiêu dùng sử dụng hàng hóa đã hết hạn sử dụng;

b) Đã hết thời hiệu khiếu nại, khởi kiện;

c) Đã thông báo thu hồi hàng hóa có khuyết tật đến người bán hàng, người sử dụng trước thời điểm hàng hóa gây thiệt hại;

d) Sản phẩm, hàng hóa có khuyết tật do tuân thủ quy định bắt buộc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

đ) Trình độ khoa học, công nghệ của thế giới chưa đủ để phát hiện khả năng gây mất an toàn của sản phẩm tính đến thời điểm hàng hóa gây thiệt hại;

e) Thiệt hại phát sinh do lỗi của người bán hàng;

g) Thiệt hại phát sinh do lỗi của người mua, người tiêu dùng.

2. Người bán hàng không phải bồi thường cho người mua, người tiêu dùng trong các trường hợp sau đây:

a) Người tiêu dùng sử dụng hàng hóa đã hết hạn sử dụng;

b) Đã hết thời hiệu khiếu nại, khởi kiện;

c) Đã thông báo hàng hóa có khuyết tật đến người mua, người tiêu dùng nhưng người mua, người tiêu dùng vẫn mua, sử dụng hàng hóa đó;

d) Hàng hóa có khuyết tật do người sản xuất, người nhập khẩu tuân thủ quy định bắt buộc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

đ) Trình độ khoa học, công nghệ của thế giới chưa đủ để phát hiện khả năng gây mất an toàn của hàng hóa tính đến thời điểm hàng hóa gây thiệt hại;

 e) Thiệt hại phát sinh do lỗi của người mua, người tiêu dùng.

Điều 63. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của tổ chức đánh giá sự phù hợp khi cung cấp kết quả sai

1. Tổ chức đánh giá sự phù hợp cung cấp kết quả sai thì phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho tổ chức, cá nhân yêu cầu đánh giá sự phù hợp theo quy định của pháp luật về dân sự.

2. Tổ chức, cá nhân có sản phẩm, hàng hóa được đánh giá sự phù hợp có nghĩa vụ chứng minh kết quả sai và lỗi của tổ chức đánh giá sự phù hợp quy định tại khoản 1 Điều này.

Mục 3:

GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

Điều 64. Khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng  sản phẩm, hàng hóa

1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại với cơ quan nhà nước hoặc người có thẩm quyền về quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền mà tổ chức, cá nhân cho là trái pháp luật hoặc về hành vi xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong lĩnh vực chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

2. Cá nhân có quyền tố cáo với cơ quan nhà nước hoặc người có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa của cơ quan, tổ chức, cá nhân gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.

3. Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về khiếu nại, tố cáo của mình.

Điều 65. Giải quyết khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa

quan nhà nước, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo có trách nhiệm xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Mục 4:

XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA

Điều 66. Xử lý vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

3. Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được ấn định ít nhất bằng giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ và nhiều nhất không quá năm lần giá trị hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ; tiền do vi phạm mà có sẽ bị tịch thu theo quy định của pháp luật.

Chính phủ quy định cụ thể về hành vi, hình thức và mức xử phạt các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực chất lượng sản phẩm, hàng hóa và cách xác định giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm.

Điều 67. Khởi kiện hành chính

Tổ chức, cá nhân có quyền khởi kiện cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền tại toà án về quyết định hành chính, hành vi hành chính liên quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của pháp luật về thủ tục giải quyết các vụ án hành chính.

Chương 6:

TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA

Điều 68. Trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong phạm vi cả nước.

2. Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

3. Các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

4. Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện việc quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong phạm vi địa phương theo phân cấp của Chính phủ.

5. Căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế-xã hội và yêu cầu quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong từng thời kỳ, Chính phủ quy định cụ thể trách nhiệm quản lý nhà nước của các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực đối với sản phẩm, hàng hóa chưa được quy định tại khoản 2 Điều 70 của Luật này.

Điều 69. Trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ

1. Xây dựng, ban hành hoặc trình Chính phủ ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và văn bản quy phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

2. Chủ trì, phối hợp với các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện chương trình quốc gia nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa.

3. Thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm trong sản xuất theo quy định tại khoản 1 Điều 70 của Luật này.

4. Tổ chức và chỉ đạo hoạt động quản lý nhà nước về chất lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường, trong quá trình sử dụng liên quan đến an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân, thiết bị đo lường và hàng hóa khác trừ hàng hóa thuộc trách nhiệm của các bộ quản lý ngành, lĩnh vực quy định tại khoản 2 Điều 70 của Luật này.

5. Chủ trì, phối hợp với các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực xây dựng và tổ chức thực hiện các biện pháp quản lý nhà nước về chất lượng, quy chế quản lý các tổ chức đánh giá sự phù hợp, quy chế chỉ định các tổ chức đánh giá sự phù hợp đối với sản phẩm trong sản xuất và hàng hóa trong xuất khẩu, nhập khẩu và lưu thông trên thị trường; tổ chức hoạt động hợp tác quốc tế về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

6. Chủ trì tổ chức đánh giá, đề xuất các hình thức tôn vinh, khen thưởng cấp quốc gia đối với sản phẩm, hàng hóa của tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc về hoạt động chất lượng sản phẩm, hàng hóa; quy định điều kiện, thủ tục xét tặng giải thưởng của tổ chức, cá nhân về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

7. Theo dõi, thống kê, tổng hợp tình hình quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong cả nước; tuyên truyền, phổ biến pháp luật, đào tạo, phổ biến kiến thức, thông tin về chất lượng và quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

8. Thanh tra việc chấp hành pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý các vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong lĩnh vực được phân công.

Điều 70. Trách nhiệm quản lý nhà nước của bộ quản lý ngành, lĩnh vực

1. Bộ quản lý ngành, lĩnh vực thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo lĩnh vực được phân công, có trách nhiệm sau đây:

a) Xây dựng, ban hành hoặc trình Chính phủ ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển, nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

b) Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể của Bộ, ngành;

c) Tổ chức và chỉ đạo hoạt động quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm trong sản xuất;

d) Chỉ định và quản lý hoạt động của tổ chức đánh giá sự phù hợp phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

đ) Thanh tra việc chấp hành pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình;

e) Theo dõi, thống kê, tổng hợp tình hình quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa; tuyên truyền, phổ biến và tổ chức hướng dẫn pháp luật; hỗ trợ tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tìm hiểu thông tin về chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

g) Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế về thừa nhận lẫn nhau đối với kết quả đánh giá sự phù hợp.

2. Trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường, trong quá trình sử dụng có khả năng gây mất an toàn được quy định như sau:        

a) Bộ Y tế chịu trách nhiệm đối với thực phẩm, dược phẩm, vắc xin, sinh phẩm y tế, mỹ phẩm, nguyên liệu sản xuất thuốc và thuốc cho người, hóa chất gia dụng, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn, trang thiết bị y tế;

b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm đối với cây trồng, vật nuôi, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, chế phẩm sinh học dùng trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, công trình thuỷ lợi, đê điều;

c) Bộ Giao thông vận tải chịu trách nhiệm đối với phương tiện giao thông vận tải, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công vận tải chuyên dùng, phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác trên biển, công trình hạ tầng giao thông;

d) Bộ Công Thương chịu trách nhiệm đối với thiết bị áp lực, thiết bị nâng đặc thù chuyên ngành công nghiệp, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, trang thiết bị khai thác mỏ, dầu khí, trừ các thiết bị, phương tiện thăm dò, khai thác trên biển;

đ) Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm đối với công trình dân dụng, công trình công nghiệp, công trình hạ tầng kỹ thuật;

e) Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm đối với phương tiện, trang thiết bị quân sự, vũ khí đạn dược, khí tài, sản phẩm phục vụ quốc phòng, công trình quốc phòng;

g) Bộ Công an chịu trách nhiệm đối với trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy; trang thiết bị kỹ thuật, vũ khí đạn dược, khí tài, công cụ hỗ trợ, trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản này.

Chương 7:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 71. Hướng dẫn thi hành

Chính phủ, các cơ quan được Chính phủ phân công, phân cấp quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành khoản 1 Điều 5, khoản 2 Điều 7, Điều 24, Điều 25, Điều 30, Điều 36, Điều 40, Điều 45, khoản 2 Điều 50, Điều 52, Điều 61, Điều 62, Điều 66, khoản 4 và khoản 5 Điều 68, Điều 69, Điều 70 và những nội dung cần thiết khác của Luật này theo yêu cầu quản lý nhà nước.

Điều 72. Hiệu lực thi hành

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 07 năm 2008.

Pháp lệnh Chất lượng hàng hóa ngày 24 tháng 12 năm 1999 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 21 tháng 11 năm 2007.

 

 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI




Nguyễn Phú Trọng

 

 

213
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa 2007
Tải văn bản gốc Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa 2007

THE NATIONAL ASSEMBLY
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence Freedom Happiness

---------------
 

No. 05/2007/QH12

Hanoi, November 21, 2007

 

LAW

ON PRODUCT AND GOODS QUALITY

Pursuant to the 1992 Constitution of the Socialist Republic of Vietnam with a number of articles already amended and supplemented under Resolution No. 51/2001/QH10;

The National Assembly promulgates the Law on Product and Goods Quality.

Chapter 1

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Governing scope

This Law provides for the rights and obligations of organizations and individuals producing or trading in products or goods as well as organizations and individuals conducting activities related to product and goods quality; and the management of product and goods quality.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

This Law applies to organizations and individuals producing or trading in products or goods and organizations and individuals conducting activities related to product and goods quality in Vietnam.

Article 3. Interpretation of terms

In this Law, the terms below are construed as follows:

1. Product means the output of a production or service provision process for a commercial or consumption purpose.

2. Goods means products put on the market or for consumption through exchange, sale or marketing.

3. Products and goods incapable of causing unsafe (below referred to as group-1 products and goods) mean those products and goods which, under rational conditions of transportation, storage, preservation and use for proper purposes, cause no harms to humans, animals, plants, assets or the environment.

4. Products and goods capable of causing unsafe (below referred to as group-2 products and goods) mean those products and goods which, under rational conditions of transportation, storage, preservation and use for proper purposes, can latently cause harms to humans, animals, plants, assets or the environment.

5. Product and goods quality means the product and goods properties extent of satisfaction of the requirements under announced applicable standards or relevant technical regulations.

6. Production and business organizations and individuals mean organizations and individuals that organize and conduct production (below referred to as producers), import (below referred to as importers), export (below referred to as exporters), sale or service provision activities (below referred to as sellers).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

8. Conformity evaluation organization means an organization which tests, inspects, verifies and certifies the conformity of products, goods, production or service provision processes with announced applicable standards or relevant technical regulations.

9. Designated conformity evaluation organization means an organization which meets the conditions set in Clause 5, Article 25 of this Law and is considered and put on a list promulgated by a competent state agency for production and business organizations and individuals to select and use its conformity evaluation services to meet state management requirements.

10. Test means to conduct technical manipulations to identify one or properties of products and goods according to a certain process.

11. Inspect means to examine the conformity of products and goods with contracts or announced applicable standards or relevant technical regulations through observation and appraisal of measurement and test results.

12. Certify means to evaluate and attest the conformity of products, production or service provision processes with announced applicable standards (referred to as standard conformity certification) or with technical regulations (referred to as regulation conformity certification).

13. Verify means to conduct technical operations in a certain process aimed at assessing and attesting the products or goods satisfaction of the requirements of relevant technical regulations.

14. Recognition of conformity evaluation results means that a competent state agency, organization or individual operating in Vietnam recognizes conformity evaluation results given by a conformity evaluation organization of another nation or territory.

15. State examination of product and goods quality (below referred to as product and goods quality examination) means that a state agency reconsiders and reevaluates the quality of products, goods or production or service provision processes which have been evaluated in terms of quality by conformity evaluation organizations or to which other quality control measures have been applied by production and business organizations or individuals.

16. Agency in charge of state examination of product quality and goods (below referred to as product and goods quality examination agency) means an agency assigned or decentralized to perform the state control of product and goods quality under a line ministry or a specialized agency of the provincial/municipal Peoples Committee.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 4. Application of laws

1. Production and business activities as well as product and goods quality-related activities must comply with this Law and relevant provisions of law.

2. Production and business activities as well as activities related to the quality of products and goods being construction works, services or used goods not subject to verification; products and goods used exclusively for defense or security and other particular ones must comply with general principles of this Law and be specifically governed by other legal documents.

3. When a treaty to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party contains provisions different from those of this Law, the provisions of that treaty prevail.

Article 5. Principles for product and goods quality control

1. Product and goods quality shall be controlled on the basis of announced applicable standards and relevant technical regulations. Depending on their capability of causing unsafe, products and goods are controlled as follows:

a/ The quality of group-1 products and goods shall be controlled on the basis of applicable standards announced by producers;

b/ The quality of group-2 products and goods shall be controlled on the basis of relevant technical regulations promulgated by competent state management agencies and applicable standards announced by producers.

The Government shall specify the promulgation of a list of group-2 products and goods.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. State control of product and goods quality is the responsibility of competent state management agency, aimed to enforce legal provisions on product and goods quality.

Activities of state control of product and goods quality must ensure transparency, objectivity, no discrimination based on goods origin and organizations and individuals involved in product and goods quality-related activities, conformity with international practice, and protection of lawful rights and interests of production and business organizations and individuals as well as consumers.

Article 6. State policies on product and goods quality-related activities

1. To encourage organizations and individuals to formulate and apply advanced standards to products and goods as well as the management and administration of production and business.

2. To formulate national programs on raising the productivity, quality and competitiveness of products and goods.

3. To invest in and develop the testing system to meet the requirements of production, business and state control of product and goods quality.

4. To enhance training and retraining of human resources for product and goods quality control.

5. To propagate and disseminate policies and laws on product and goods quality; to form a sense of producing and trading in quality products and goods for consumers interest, which save energy and are environment-friendly; to raise social awareness about consumption and build civilized consumption habits.

6. To encourage and create conditions for domestic and foreign organizations and individuals to invest and participate in testing, inspecting, verifying and certifying product and goods quality.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 7. Product and goods quality prizes

1. Product and goods quality prizes include national prizes and prizes awarded by organizations or individuals.

2. Conditions and procedures for consideration and award of national quality prizes are provided for by the Government.

3. Conditions and procedures for consideration and award of product and goods quality prizes of organizations and individuals are provided for by the Ministry of Science and Technology.

Article 8. Prohibited acts

1. Manufacturing products, importing, selling or purchasing goods banned from circulation by the State.

2. Manufacturing products, importing, exporting, selling, purchasing, exchanging or marketing products or goods which fail to comply with relevant technical regulations.

3. Importing, exporting, selling or purchasing goods of unclear origin.

4. Importing, exporting, selling, purchasing goods, exchanging or marketing products or goods of which the use duration has expired.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. Deliberately supplying untrue or forged results of testing, examination, inspection, verification and certification of product and goods quality.

7. Forging or illegally using standard- or regulation-conformity stamps or other signs of product and goods quality.

8. Replacing, fraudulently exchanging, adding or reducing ingredients or additives of, or mixing impurities with products and goods, thus reducing their quality compared with announced applicable standards or relevant technical regulations.

9. Giving untruthful information or advertisement or committing fraudulent acts related to product and goods quality or goods origin.

10. Concealing information on the products and goods capability of causing unsafe to humans, animals, plants, assets or the environment.

11. Manufacturing or processing products and goods with raw materials or materials banned from use for the production or processing of those products and goods.

12. Abusing ones positions or powers or the state control of product and goods quality to illegally obstruct, trouble or harass production and business activities of organizations and individuals or cover up acts of violation of the law on product and goods quality.

13. Abusing product and goods quality control activities to cause harms to national interests, social order and safety.

Chapter 2

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Section I. RIGHTS AND OBLIGATIONS OF PRODUCTION AND BUSINESS ORGANIZATIONS AND INDIVIDUALS

Article 9. Rights of producers

1. To decide on and announce the quality of products they manufacture or supply.

2. To decide on internal control measures in order to ensure product quality.

3. To select appropriate evaluation organizations for testing, verifying, inspecting and certifying product and goods quality.

In case of certification of regulation conformity, examination of product quality according to state management requirements, producers shall select designated conformity evaluation organizations.

4. To use standard- or regulation- conformity stamps and other signs for products according to law.

5. To request sellers to cooperate in the withdrawal and handling of goods of poor quality.

6. To complain about conclusions of examination teams or decisions of examination agencies or competent state management agencies.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 10. Obligations of producers

1. To observe the conditions for ensuring the quality of products before they are put on the market according to Article 28 of this Law and take responsibility for products they manufacture.

2. To display quality information on goods labels, packing or in documents accompanying goods in accordance with legal provisions on goods labeling.

3. To supply truthful information on product and goods quality.

4. To warn about the products capability of causing unsafe and notify preventive methods to sellers and consumers.

5. To announce the requirements on transportation, storage, preservation and use of products and goods.

6. To supply purchasers and consumers with information on warranty and warranty services for products and goods.

7. To repair, refund money or exchange for new goods or receive back defective ones which are returned by sellers or consumers.

8. To promptly stop production, notify such to, concerned parties and take remedies when detecting that products or goods cause unsafe or fail to conform to announced applicable standards or relevant technical regulations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

10. To pay compensation under the provisions of Section 2, Chapter V of this Law and relevant provisions of law.

11. To observe competent state agencies regulations and decisions on inspection and supervision.

12. To pay costs of testing, standard- or regulation- conformity certification according to Article 31; sample-taking and testing costs according to Article 41; sample-taking, testing and inspection costs according to Article 58 of this Law.

13. To prove wrong results and faults of conformity evaluation organizations according to Clause 2. Article 63 of this Law.

Article 11. Rights of importers

1. To decide to select the level of quality of goods they import.

2. To request exporters to supply goods of proper quality as agreed upon in contracts.

3. To select inspection organizations to inspect the quality of goods they import.

4. To use standard- or regulation-conformity stamps and other signs for imported goods according to regulations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. To request sellers to cooperate in withdrawing and handling goods of inferior quality.

7. To complain about conclusions of quality controllers or examination teams, or decisions of examination agencies or competent state management agencies.

8. To be entitled to compensation under the provisions of Section 2, Chapter V of this Law and relevant provisions of law.

Article 12. Obligations of importers

1. To observe the conditions for ensuring the quality of imported goods according to Article 34 of this Law.

2. To take responsibility for the quality and labeling of goods they import in accordance with law.

3. To supply truthful information on product and goods quality.

4. To organize and control the process of transportation, storage and preservation in order to maintain goods quality.

5. To announce conditions which must be complied with during the transportation, storage and preservation of goods in accordance with law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. To supply information on warranty and provide warranty service to sellers and consumers.

8. To repair, refund money or exchange for new goods or receive back defective ones returned by sellers or consumers.

9. To promptly stop the import, notify such to concerned parties and take remedies when detecting that the goods cause unsafe or fail to conform to announced applicable standards or relevant technical regulations.

10. To re-export imported goods which fail to conform to relevant technical regulations.

11. To destroy imported goods which fail to conform with relevant regulations but cannot be re-exported; to bear all costs of goods destruction and be liable for its consequences in accordance with law.

12. To withdraw and handle goods of poor quality.

13. To pay compensation under the provisions of Section 2, Chapter V of this Law and relevant provisions of law.

14. To observe competent state agencies regulations and decisions on inspection and supervision.

15. To pay goods quality examination costs and fees according to Article 37; sample-taking and testing costs according to Article 41; sample-taking, testing and expertise costs according to Article 58 of this Law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. To decide to select the level of quality of goods they export.

2. To select appropriate conformity evaluation organizations in order to test, inspect and certify the quality of export goods.

3. To decide on internal control measures in order to maintain the quality of goods till the time of transfer of ovnership of those goods to importers.

4. To use standard- or regulation-conformity stamps and other signs for exported goods according to regulations.

5. To request importers to cooperate in withdrawing and handling goods which fail to ensure the quality as agreed upon.

6. To complain about decisions of examination agencies or competent state management agencies.

7. To be entitled to compensation under the provisions of Section 2, Chapter V of this Law and relevant provisions of law.

Article 14. Obligations of exporters

1. To observe the conditions for ensuring the quality of exported goods according to Article 32 of this Law and take responsibility for goods quality.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. To comply with competent state agencies regulations and decisions on inspection and supervision.

4. To pay costs of testing and standard- or regulation-conformity certification according to Article 31; sample-taking and testing costs according to Article 41 and sample-taking, testing and inspection costs according Article 58 of this Law.

Article 15. Rights of sellers

1. To decide on modes of examination of goods quality.

2. To select appropriate evaluation organizations for testing and inspecting goods.

3. To decide on internal control measures in order to maintain goods quality.

4. To settle disputes under the provisions of Section 1, Chapter V of this Law and request producers or importers that have supplied goods to pay compensation for damage according to Clause 1, Article 61 of this Law.

5. To complain about conclusions of quality controllers, examination teams and decisions of examination agencies or competent state management agencies.

6. To be entitled to compensations under the provisions of Section 2, Chapter V of this Law and relevant provisions of. law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. To observe the conditions for ensuring the quality of goods circulated on the market according to Article 38 of this Law and take responsibility for goods quality.

2. To check the origin of goods, goods labels, standard- or regulation-conformity stamps and documents related to goods quality.

3. To supply truthful information on product and goods quality.

4. To apply measures to maintain the quality of goods during their transportation, storage and preservation.

5. To notify purchasers of conditions to be ensured during the transportation, storage, preservation and use of goods.

6. To supply purchasers with information on goods warranty.

7. To supply documents and information on goods subject to examination to quality controllers, and product and goods quality examination teams and agencies.

8. To promptly supply purchasers with information on the goods capability of causing unsafe and preventive measures upon receiving warnings from producers or importers.

9. To promptly stop selling goods and notifying producers, importers and purchasers when detecting unsafe goods or goods which fail to conform to announced applicable standards or relevant technical regulations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

11. To cooperate with producers and importers in withdrawing and handling goods which fail to conform to announced applicable standards or relevant technical regulations.

12. To pay compensation under the provisions of Section 2, Chapter V of this Law and relevant provisions of law.

13. To comply with competent state agencies regulations and decisions on inspection and supervision.

14. To pay sample-taking and testing costs according to Article 41, and sample-taking and inspection costs according Article 58 of this Law.

Section 2. RIGHTS AND OBLIGATIONS OF CONSUMERS

Article 17. Rights of consumers

1. To be supplied with truthful information on the safety and quality of products and goods and provided with instructions on their transportation, storage, preservation and use.

2. To be supplied with information on warranty for goods, their capability of causing unsafe and preventive measures upon receiving warnings from producers or importers.

3. To request sellers to repair, refund money for. exchange or receive back defective goods.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. To request organizations and individuals producing and/or trading in goods to fulfill their responsibility for the protection of consumer interests according to the law on protection of consumer interests.

6. To request consumer interest-protecting organizations to protect their lawful interests according to the law on protection of consumer interests.

Article 18. Obligations of consumers

1. To observe the conditions for assurance of good quality in the course of using goods according to Article 42 of this Law.

2. To comply with producers, importers and sellers regulations and instructions on the transportation, storage, preservation and use of products and goods.

3. To comply with regulations on verification of the quality of products and goods quality in the process of using those on the lists issued by line ministries.

4. To observe legal provisions on environmental protection in the process of using products and goods.

Section 3. RIGHTS AND OBLIGATIONS OF CONFORMITY EVALUATION ORGANIZATIONS AND CONSUMER INTEREST-PROTECTING ORGANIZATIONS

Article 19. Rights of conformity evaluation organizations

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. To get paid according to agreements with organizations or individuals producing and/or trading in products and goods that request conformity evaluation or at the request of competent state agencies.

3. To supply testing results to corresponding subjects of conformity evaluation.

4. To grant, re-grant, expand, narrow the scope or suspend and withdraw conformity evaluation certificates, the right to use standard - or regulation-conformity stamps already granted to corresponding subjects of verification or certification.

5. To refuse to supply information related to goods-quality test, inspection, verification and certification results to third parties, unless it is requested by a competent state agency.

6. To have their conformity evaluation results recognized by competence state agencies in accordance with law.

7. To collect costs of test and certification of standard or regulation conformity according to Article 31; charges and fees for examination of the quality of imported goods according to Article 37; testing costs according to Article 41; and testing and inspection costs according to Article 58 of this Law.

Article 20. Obligations of conformity evaluation organizations

1. To meet the conditions set in Clause 5. Article 25 of this Law.

2. Not to refuse to supply services unless they can give plausible reasons.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. To ensure publicity, transparency, independence, objectivity, accuracy and no discrimination based on goods origin and organizations and individuals conducting product and goods quality-related activities.

5. To ensure the conformity evaluation order and procedures according to the law on standards and technical regulations.

6. To announce on the mass media the grant, re-grant, expansion, narrowing down of the scope, suspension or revocation of conformity certificates and the right to use standard - or regulation-conformity stamps.

7. To be subject to supervision or inspection of their conformity evaluation activities by competent state agencies.

8. To take responsibility before law for conformity evaluation results.

9. To pay fines to organizations and individuals with evaluated products and goods in case of supplying wrong conformity evaluation results. Fine levels shall be agreed upon by concerned parties but must not exceed 10 times the evaluation cost; if concerned parties cannot reach agreement, fine levels shall be decided by arbitration or a court but must not exceed 10 times the evaluation cost.

10. To pay compensation according to Clause 1, Article 63 of this Law.

Article 21. Rights and obligations of professional organizations

1. To propagate and disseminate to production and business organizations and individuals knowledge about the application of the law on product and goods quality: to form a sense of responsibility for producing and trading in quality-products and goods for consumer interests, which save energy and are environment-friendly; to raise social awareness about consumption, form civilized consumption habits.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. To organize training and retraining in the modes of product and goods quality control and social debate in the control of product and goods quality.

4. To comment on draft legal documents on product and goods quality.

5. To lodge complaints or initiate lawsuits concerning disputes over product and goods quality which cause harms to their or their members interests.

Article 22. Rights and obligations of consumer interest-protecting organizations

1. To represent consumers in protecting their lawful rights and interests when receiving complaints or reports on the quality of goods which fail to conform to announced applicable standards, relevant technical regulations, the quantity indicated on goods labels or the quality prescribed in contracts.

2. To receive information relating to organizations and individuals producing unconformable products or trading in unconformable goods, the degree of the goods non-conformity with announced applicable standards or corresponding technical regulations, and supply this information to mass media agencies, and concurrently take responsibility for their supplied information.

3. To propose supervision and inspection agencies or competent state agencies to handle production and business organizations for their violations related to product and goods quality.

4. To lodge complaints or initiate lawsuits about the quality of products or goods which cause harms to consumers.

5. To provide guidance and advise on consumer interests related to product and goods quality.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

CONTROL OF PRODUCT AND GOODS QUALITY IN PRODUCTION, IMPORT, EXPORT, CIRCULATION ON MARKET, AND USE

Section 1. GENERAL PROVISIONS ON MEASURES FOR PRODUCT AND GOODS QUALITY CONTROL

Article 23. Announcement of applicable standards

1. Producers and importers shall announce fundamental properties, warning information and standard codes on goods on one of the following:

a/ Goods packing;

b/ Goods labels;

c/ Documents accompanying products or goods.

2. Contents of announced applicable standards must not be contrary to the requirements under technical regulations promulgated by competent state agencies.

Article 24. Announcement of conformity

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Announcement of standard- or regulation-conformity must comply with legal provisions on standards and technical regulations.

Article 25. Conformity evaluation

1. Test is prescribed as follows:

a/ Test in service of operations of production and business organizations and individuals is conducted according to agreements with testing organizations:

b/ Test in service of state management is conducted at designated laboratories.

2. Inspection is prescribed as follows:

a/ Inspection for commercial purposes is conducted by inspection organizations according to agreements with organizations or individuals that request inspection:

b/ Inspection in service of state management is conducted by designated inspection organizations.

3. Certification is prescribed as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ Regulation-conformity certification is conducted by designated certification organizations.

4. Verification is prescribed as follows:

a/ Verification includes periodical and extraordinary verification.

b/ Verification must be conducted by designated verification organizations.

5. Conformity evaluation organizations must meet the following conditions:

a/ Being duly organized and capable to meet general requirements under relevant national or international standards;

b/ Establishing and maintaining an appropriate management system conforming to requirements under relevant national or international standards;

c/ Registering the field of conformity evaluation with a competent state agency.

Article 26. Recognition of conformity evaluation results

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Recognition of conformity evaluation results in service of state management complies with treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party or international agreements to which a competent state agency of the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.

Article 27. Examination of product and goods quality

1. Examination of product quality in production covers the following contents:

a/ Examining the application of requirements under technical regulations related to conditions of production processes and measures for state control of production quality;

b/ Examining conformity evaluation results, goods labels, standard - or regulation-conformity stamps and documents accompanying products subject to examination:

c/ Testing samples according to announced applicable standards or relevant technical regulations, when necessary.

2. Examination of goods quality in import or circulation on the market covers the following contents:

a/ Examining conformity evaluation results, goods labels, standard - or regulation-conformity stamps and documents accompanying products or goods subject to examination;

b/ Testing samples according to announced applicable standards or relevant technical regulations when necessary.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. The exemption or reduction of examination of the quality of products and goods for which standard- or regulation-conformity has been certified or announced or to which advanced control systems have been applied according to international or regional standards and certified comply with regulations of line ministries.

Section 2. CONTROL OF PRODUCT QUALITY IN PRODUCTION

Article 28. Conditions for ensuring the quality of products in production before they are put on the market

1. Producers must abide by requirements on product quality control in production as follows:

a/ To apply control systems in order to ensure that the quality of their products conform to announced applicable standards or relevant technical regulations;

b/ To announce applicable standards according to Article 23 of this Law and label goods according to the law on goods labeling;

c/ To opt for conformity certification and announce standard conformity for group-1 products:

d/ To comply with technical regulations related to the production process, certification of regulation conformity and announcement of regulation conformity according to relevant technical regulations applicable to group-2 products.

2. The assurance of quality of products of small-sized production and business before they are put on the market complies with regulations of line ministries.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Examination of product quality in production shall be conducted in one of the following cases:

a/ Exported goods fail to ensure the quality as prescribed in Article 32 of this Law;

b/ Goods circulated on the market fail to conform to announced applicable standards or relevant technical criteria specified in Clause 3, Article 40 of this Law.

2. Examination of product quality in production shall be conducted by product and goods quality examination agencies in the form of inspection team according to Article 48 of this Law.

3. The order and procedures for examination of product quality in production are prescribed as follows:

a/ Producing the examination decision;

b/ Conducting examination according to the contents specified in Clause 1. Article 27 of this Law;

c/ Making an examination minutes:

d/ Notifying producers and reporting to product and goods quality examination agency of the examination results;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 30. Handling of violations in the process of examination of product quality in production

1. Through the examination of product quality in production, if a producer is detected to fail to comply with requirements of announced applicable standards or relevant technical regulations for products and conditions related to the production process, the producer shall be handled as follows:

a/ The examination team shall ask the producer to take remedies or repair the products to ensure their quality before they are put on the market:

b/ If the producer continues committing violations despite the examination teams request, the product and goods quality examination agency shall, within 7 working days after making conclusions on violations of the production and business organization or individual, announce on the mass media the name and address of the producer, the appellations of unconformable products and the extent of their unconformity:

c/ If the producer still commits violations after his/her/its name is announced on the mass media, the goods and product quality examination agency shall propose a competent state agency to handle violations in accordance with law.

2. During the examination of product quality in production, if testing results show that products are unconformable with announced applicable standards or relevant technical regulations, threatening the safety of people, animals, plants, assets or the environment, the goods and product quality examination agency shall announce those results on the mass media, suspend the production of unconformable products and propose a competent state agency to handle violations in accordance with law.

Article 31. Costs of testing and certification of standard or regulation conformity

Producers shall pay costs of testing and certification of standard or regulation conformity under agreements with testing organizations or organizations certifying standard or regulation conformity.

Section 3. CONTROL OF EXPORTED GOODSQUALITY

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Goods exporters must ensure that exported goods comply with regulations of importing countries, contracts or international treaties or agreements on mutual recognition of conformity results with related countries or territories.

2. Producers must apply relevant technical regulations to the production process or form and apply by themselves control systems in order to ensure the quality of their products.

Article 33. Measures to handle exported goods which fail to meet export conditions

For goods which fail to meet the export conditions specified in Clause 1, .Article 32 of this Law, and therefore, cannot be exported or are returned, the goods and product quality examination agency shall, depending on the nature and severity of violations, apply one or several of the following handling measures:

1. Taking measures to examine product quality in production according to the contents specified in Clause 1 of Article 27 and the order and procedures specified in Clause 3, Article 29 of this Law with regard to export goods which fail to ensure their quality, thus affecting the national interests and prestige.

2. Allowing the circulation of goods on the market if their quality conforms to relevant technical regulations of Vietnam.

3. Requesting producers to remedy or repair goods so that they may continue to be exported or circulated on the Vietnamese market after satisfying relevant technical regulations.

4. Proposing competent state agencies to issue destruction decisions.

Section 4. CONTROL OF IMPORTED GOODSQUALITY

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Imported goods must have their applicable standards announced according to Article 23 of this Law and be labeled according to the labeling law.

2. Imported group-2 goods must be announced in terms of regulation conformity and certified in terms of conformity with relevant technical regulations related to the production process and end products by designated or accredited certification organizations according to Article 26 of this Law.

3. When imported, group-2 goods which fail to comply with Clause 2 of this Article must be inspected at the border gates of export or import by designated or accredited inspection organizations.

4. When imported, group-2 goods must have quality examined according to the contents specified in Clause 2 of Article 27 and the order and procedures specified in Article 35 of this Law.

Article 35. Order and procedures for examination of imported goods quality

1. Product and goods quality examination agencies shall conduct examination according to the following order and procedures:

a/ Receiving importers dossiers of registration for quality examination, each comprising a written registration of quality examination, a copy of the authenticated quality certificate, related technical documents, a copy of the sale and purchase contract and a list of goods accompanying the contract;

b/ Considering the validity and completeness of examination registration dossiers upon their receipt from importers;

c/ Conducting examination according to the contents specified in Clause 2, Article 27 of this Law;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e/ Handling violations during the examination according to Article 36 of this Law.

2. Based on the provisions of Clause 1 of this Article, line ministries shall specify the order and procedures for examination of imported goods which fall within their assigned management competence defined in Clause 5 of Article 68, Clause 4 of Article 69, and Clause 2 of Article 70 of this Law.

Article 36. Handling of violations during examination of imported goods quality

1. For goods having certificates of conformity evaluation results but failing to meet the requirements on labeling, standard - or regulation-conformity stamps, product and goods quality examination agencies shall request importers to remedy them before making certification for those importers to carry out import procedures at customs agencies.

2. If goods meet labeling requirements but having no certificates of conformity evaluation results, product and goods quality examination agencies shall request importers to select one of designated or accredited inspection organizations to conduct evaluation and grant import certificates at the border gates of import or export.

3. If goods quality testing or inspection results show that the goods fail to conform to announced applicable standards or relevant technical regulations of Vietnam, product and goods quality examination agencies shall report and propose handling measures to competent state agencies; depending on the nature and severity of violations of quality control requirements, competent state agencies shall decide on compulsory re-export, destruction or reprocessing of the goods, and at the same time, notify such to customs agencies for coordinated handling and to importers for implementation.

4. After customs clearance, imported goods may be circulated on the market and subject to quality examination under the provisions of Section 5 of this Chapter.

Article 37. Costs and fees of examination of import goods quality

1. Importers shall pay testing and inspection costs as agreed upon with quality testing or inspection organizations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The Ministry of Finance shall specify levels, the collection and management of fees for examination of imported good quality.

Section 5. CONTROL OF QUALITY OF GOODS CIRCULATED ON THE MARKET

Article 38. Conditions for ensuring the quality of goods circulated on the market

Sellers of goods circulated on the market must meet the following requirements on management of goods quality:

1. To observe relevant technical regulations in the process of circulation of goods or apply by themselves quality control measures in order to maintain the quality of goods they sell.

2. To submit to goods quality examination according to contents specified in Clause 2 of Article 27; the order and procedures specified in Article 39; and the handling of violations of law specified in Article 40 of this Law.

Article 39. Order and procedures for examination of the quality of goods circulated on the market

1. An inspection team shall conduct examination according to the following order and
procedures:

a/ Producing the examination decision before examination;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c/ Making an examination record;

d/ Notifying examination results to the seller and reporting thereon to product and goods quality examination agency;

e/ Handling violations according to Article 40 of this Law.

2. A quality controller shall conduct independent examination according to the following order and procedures:

a/ Producing the controllers card before examination:

b/ Conducting examination according to the contents specified in Clause 2, Article 27 of this Law;

c/ Making an examination record;

d/ Notifying examination results to the seller and reporting thereon to product and goods quality examination agency;

e/ Handling violations under the provisions of Article 40 of this Law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. During the examination of quality of goods circulated on the market, if detecting that the goods fail to meet the requirements on labeling, standard-or regulation-conformity stamps, quality control measures under relevant technical regulations and conditions related to the production process, examination teams or quality controllers shall handle violations according to the following steps:

a/ Requesting sellers to suspend the sale of goods and report thereon within 24 hours to product and goods quality examination agencies for handling according to their competence;

b/ Requesting sellers to contact producers or importers in order to take remedies, or repair the goods;

c/ If the sellers continue violations, at the request of examination teams or quality controllers, product and goods quality examination agencies shall, within 7 working days after obtaining conclusions on violations of production and business organizations or individuals, announce on the mass media the names of the sellers, addresses of goods selling places, appellations of goods, and extent of their unconformity with the set regulations or standards:

d/ If the sellers continue violations despite the public announcement, product and goods quality examination agencies shall propose competent state agencies to handle them in accordance with law.

2. If the goods sample-testing results do not conform to announced applicable standards or relevant technical regulations, depending on the nature and severity of violations, examination teams or quality controllers shall apply the following handling measures:

a/ Sealing the goods, not permitting the sellers to continue selling the goods and, within 24 hours, reporting to product and goods quality examination agencies for handling according to their competence;

b/ Requesting sellers to contact producers or importers in order to take remedies or repair the goods;

c/ If sellers continue violations or the goods which are unconformable to announced applicable standards or relevant regulations threaten the safety of humans, animals, plants, assets or the environment, product and goods quality examination agencies shall announce on the mass media the names and addresses of business organizations or individuals, appellations of the goods, and extent of their unconformity with the set regulations or standards;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. If detecting that goods circulated on the market fail to conform to announced applicable standards or relevant technical regulations, depending on the nature and severity of violations, product and goods quality examination agencies shall examine product quality according to the contents specified in Clause I, Article 27 of this Law.

Article 41. Costs of sample taking and testing for quality examination and settlement of complaints and denunciations about product and goods quality

1. Costs of sample taking and testing for examination of the quality of products in production and goods circulated on the market shall be paid by product and goods quality examination agencies which decide on sample taking and testing of product and goods quality. Sample taking and testing costs shall be included in operation fund estimates of product and goods quality examination agencies.

2. Based on testing results, if product and goods quality examination agencies conclude that producers or sellers violate regulations on product and goods quality, those producers or sellers shall pay costs of sample taking and testing of product and goods quality to product and goods quality-examination agencies.

3. Incase of complaints or denunciations about the quality of products or goods but product and goods quality examination agencies conclude that those complaints or denunciations are wrong, the complainants or denouncers shall pay costs of sample taking and testing of product and goods quality to product and goods quality examination agencies.

Section 6. CONTROL OF GOODS QUALITY IN THE USE PROCESS

Article 42. Conditions for ensuring the quality of goods in the use process

1. Goods must be used, transported, stored, preserved, maintained and cared for in accordance with producers instructions.

2. Goods must be verified according to relevant technical regulations promulgated by competent state management agencies.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. After being verified, goods which satisfy relevant technical regulations may further be used in a period specified by those regulations.

2. If the verification shows that goods fail to satisfy relevant technical regulations, their owners shall take remedies; if after remedies have been applied, verification results still show that the goods are unconformable, verifying organizations will not grant verification certificates and the goods must not be used any more.

Article 44. Fee of goods verification in the use process

1. The verification of goods in the use process is liable to a fee.

2. The Ministry of Finance shall specify the levels, collection and management of fees for goods verification in the use process.

Chapter 4

EXAMINATION, INSPECTION OF PRODUCT AND GOODS QUALITY

Section 1. EXAMINATION OF PRODUCT AND GOODS QUALITY

Article 45. Assignment of responsibilities among product and goods quality examination agencies

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Product and goods quality examination agencies under the Ministry of Science and Technology shall examine the quality of products in production within their assigned scope prescribed in Clause 1, Article 70 of this Law as well as goods imported, exported or circulated on the market and goods in the use process within their assigned scope prescribed in Clause 4, Article 69 of this Law.

3. Product and goods quality examination agencies under provincial/municipal Peoples Committees shall examine product and goods quality in their respective localities according to regulations of line ministries.

4. Product and goods quality examination agencies defined in Clauses 1 and 2 of this Article shall coordinate with product and goods quality examination agencies under provincial/municipal Peoples Committees and concerned agencies in examining product and goods quality.

Article 46. Powers of product and goods quality examination agencies

Within the scope of their tasks and powers, product and goods quality examination agencies have the following powers:

1. To decide on setting up examination teams or assign quality controllers to conduct regular or extraordinary examination.

2. To warn about the failure to ensure product and goods quality.

3. To handle violations during the examination according to Articles 30, 36 and 40 of this Law.

4. To settle complaints and denunciations about decisions of examination teams or quality controllers in accordance-with the law on complaints and denunciations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Within the ambit of their tasks and powers, product and goods quality examination agencies have the following tasks:

1. To identify specific categories of goods in order to examine their quality.

2. To work out annual examination plans to be submitted to competent state agencies for decision.

3. To receive importers dossiers of registration for quality examination.

4. To certify conditions for ensuring the quality of imported goods.

5. To make and submit to competent state agencies decision on building a contingent of quality controllers and equipping technical facilities to meet the requirements of product and goods quality examination.

6. To issue handling decisions within 3 working days after receiving reports from examination teams or quality controllers on production suspension, sealing of goods or sale suspension.

7. To ensure objectivity, accuracy, publicity, transparency and non-discrimination in the examination of product and goods quality.

8. To keep secret inspection results pending the release of official conclusions, information and documents related to inspected production and business organizations or individuals.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 48. Examination teams

1. Examination teams are set up under decisions of heads of product and goods quality examination agencies, based on the examination programs or plans already approved by competent state agencies or upon extraordinary examination request.

2. An examination team must have at least 50% of its members who are quality controllers.

Article 49.Tasks and powers of examination teams

During the examination of product and goods quality, an examination team has the following tasks and powers:

1. To request production and business organizations or individuals to produce documents related to products and goods according to examination contents specified in Article 27 and handle violations during the examination according to Articles 30 and 40 of this Law; when necessary, to request production and business organizations or individuals to supply copies of documents specified-in this Clause.

2. To take samples for testing when necessary.

3. To seal goods and suspend the sale of unconformable goods on the market in the process of examination.

4. To request organizations or individuals producing and/or trading in goods which fail to conform to announced applicable standards or relevant technical regulations to take remedies or repair the goods.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. To ensure the principles of objectivity, accuracy and non-discrimination while conducting examination.

7. To keep secret examination results and information related to inspected production and business organizations or individuals.

8. To report accurately and promptly examination results to the product and goods quality examination agency.

9. To take responsibility before law for examination results, conclusions and the handling of violations.

Article 50. Quality controllers

1. Quality controllers are public employees appointed to the rank of quality controller in product and goods quality examination agencies.

2. Criteria, mechanisms for and appointment of quality controllers shall be prescribed by the Government.

Article 51. Tasks and powers of quality controllers

During the examination of product and goods quality, quality controllers have the following tasks and powers:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. To seal, suspend sale of. unconformable goods on the market during the examination.

3. To request organizations and individuals that produce and/or trade in products or goods which fail to conform to announced applicable standards or relevant technical regulations to take remedies or repair the goods.

4. To propose product and goods quality examination agencies to handle violations according to their competence defined in Article 46 of this Law.

5. To ensure the principles of objectivity, accuracy and non-discrimination while conducting examination.

6. To keep secret examination results and information related to inspected production and business organizations or individuals.

7. To report accurately and promptly examination results to product and goods quality examination agencies.

8. To take responsibility before law for examination results, conclusions and handling of violations.

Section 2. PRODUCT AND GOODS QUALITY INSPECTORATE

Article 52. Product and goods quality inspectorate

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Inspection is conducted in accordance with the inspection law.

3. The Government shall specify the organization and operation of the product and goods quality inspectorate.

Article 53. Tasks and subjects of product and goods quality inspection

1. The product and goods quality inspectorate is tasked to inspect the observance of law by organizations and individuals producing and/or trading in products and goods and organizations and individuals conducting product and goods quality-related activities.

2. Subject to product and goods quality inspection are production and business organizations and individuals, consumers, conformity evaluation organizations, professional organizations, consumer interest-protecting organization and product and goods inspection agencies.

Chapter 5

SETTLEMENT OF DISPUTES, COMPENSATION FOR DAMAGE, SETTLEMENT OF COMPLAINTS AND DENUNCIATIONS, AND HANDLING OF VIOLATIONS OF THE LAW ON PRODUCT AND GOODS QUALITY

Section 1. SETTLEMENT OF DISPUTES OVER PRODUCT AND GOODS QUALITY

Article 54. Disputes over product and goods quality

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Disputes between purchasers and importers or sellers or between traders due to products or goods non-conformity with announced applicable standards, relevant technical regulations or contractual agreements on quality.

2. Disputes between production and business organizations or individuals and consumers and concerned parties due to products or goods poor quality, which causes harms to humans, animals, plants, properties or the environment.

Article 55. Forms of settlement of disputes over product and goods quality

1. Negotiation on product and goods quality between disputing parties.

2. Conciliation between the parties by an intermediary agency, organization or individual agreed upon by the parties.

3. Settlement by arbitration or a court.

Procedures for settlement of disputes over product and goods quality by arbitration or courts comply with legal provisions on arbitration or civil procedures.

Article 56. Statute of limitations for complaint and initiation of lawsuits on product and goods quality

1. The statute of limitations for initiation of lawsuits on product and goods quality between purchasers and sellers complies with the Civil Code.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The statute of limitations for complaint and initiation of lawsuits claiming compensation for damage caused by products or goods of poor quality to humans, animals, plants, assets or the environment is 2 years from the time the concerned parties are notified of the damage, provided that the damage is caused in the use duration of products or goods which is displayed on those products or goods, or 5 years from the date of goods delivery, for products and goods with unspecified use duration.

Article 57. Examination, test, inspection for settlement of disputes over product and goods quality

1. Designated dispute-settling agencies or organizations or involved parties shall reach agreement on requesting professional agencies or organizations to examine, test or inspect products and goods whose quality is under dispute.

2. Bases for examination, test and inspection of products and goods under dispute include:

a/ Contractual agreements on product and goods quality;

b/ Announced standards and relevant technical regulations applied to those products and goods.

Article 58. Sample-taking, testing or inspection costs in the settlement of disputes over product and goods quality

1. Complainants or initiators of lawsuits shall pay costs of sample taking, testing or inspection of product and goods quality.

2. If the testing or inspection results show that organizations or individuals producing and/or trading in products and goods commit violations on product and goods quality, those organizations or individuals shall pay to complainants or lawsuit initiators costs of sample taking and testing or inspection of the quality of products and goods under dispute.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 59. Principles for compensation

1. Damage caused by violations of regulations on product and goods quality must be compensated wholly and promptly.

2. Damage to be compensated is specified in Article 60 of this Law, unless otherwise agreed upon by disputing parties.

Article 60. Damage to be compensated due to goods poor quality

1. Damage in terms of value of broken or destroyed goods or assets.

2. Damage in terms of human life or health.

3. Damage in terms of interests associated with the use or exploitation of goods or assets.

4. Reasonable expenses for prevention, mitigation and overcoming of damage.

Article 61. Compensation liabilities

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Sellers shall pay compensation to purchasers or consumers for damage caused by their failure to ensure the goods quality, except for cases specified in Clause 2, Article 62 of this Law. Compensation shall be paid according to agreements between involved parties or court decisions or arbitral awards.

Article 62. Cases in which compensation needs not be paid

1. Producers and importers need not pay compensation in the following cases:

a/ Sellers sell or users use goods of which the use duration has expired;

b/ The statute of limitations for complaint or initiation of lawsuits has expired;

c/ The withdrawal of defective goods has been notified to sellers and users before the goods cause harms;

d/ Products or goods are defective due to their compliance with regulations of competent state agencies;

e/ The world's scientific and technological level is not high enough to detect that products may be unsafe by the time they cause harms:

f/ The damage is caused at the sellers fault;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Sellers need not pay compensation to purchasers or consumers in the following cases:

a/ Consumers use goods of which the use duration has expired;

b/ The statute of limitations for complaint or denunciation has expired;

c/ That the goods are defective has been notified to purchasers or consumers but they still purchase or use those goods;

d/ The goods are defective because the producers or importers comply with regulations of competent state agencies;

e/ The world's scientific and technological level is not high enough to detect that the goods may be unsafe by the time they cause harms;

f/ The damage is caused at the purchasers or consumers fault.

Article 63. Compensation liability of conformity evaluation organizations which supply wrong results

1. Conformity evaluation organizations which supply wrong results shall pay compensation for damage caused to evaluation-requesting organizations or individuals according to the civil law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Section 3. SETTLEMENT OF COMPLAINTS A ND DENUNCIATIONS

Article 64. Complaints and denunciations about violations of the law on product and goods quality

1. Organizations and individuals may lodge complaints with state agencies or competent persons about administrative decisions or acts of state agencies or competent persons which they consider illegal or about acts in infringement of their lawful rights and interests in the domain of product and goods quality.

2. Individuals may denounce to state agencies or competent persons acts in violation of the law on product and goods quality in accordance with the law on complaint and denunciation.

3. Organizations and individuals are responsible for their complaints or denunciations.

Article 65. Settlement of complaints and denunciations about violations of the law on product and goods quality

State agencies and persons competent to settle complaints and denunciations shall consider and settle violations of the law on product and goods quality in accordance with the law on complaints and denunciations.

Section 4. HANDLING OF VIOLATIONS OF THE LAW ON PRODUCT AND GOODS QUALITY

Article 66. Handling of violations of the law on product and goods quality

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Organizations violating the law on product and goods quality shall, depending on the nature and severity of their violations, be administratively handled and, if causing damage, pay compensation in accordance with law.

3. The fine level imposed on administrative violations specified in Clauses 1 and 2 of this Article must be at least equal to the value of consumed products or goods in violation but must not exceed five times that value; money gained from violations shall be confiscated in accordance with law.

The Government shall specify administrative violations, forms of sanctioning and levels of fine imposed on those violations in the domain of product and goods quality and ways of determining the value of products and goods in violation.

Article 67. Initiation of administrative lawsuits

Organizations and individuals may initiate lawsuits against state agencies or competent persons at courts regarding administrative decisions or acts related to product and goods quality in accordance with the law on procedures for settlement of administrative cases.

Chapter 6

RESPONSIBILITIES FOR STATE CONTROL OF PRODUCT AND GOODS QUALITY

Article 68. Responsibilities for state control of product and goods quality

1. The Government shall exercise the unified state control of product and goods quality throughout the country.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Line ministries shall, within the scope of their tasks and powers, coordinate with the Ministry of Science and Technology in performing the task of state control of product and goods quality.

4. Peoples Committees at all levels shall exercise the state control of product and goods quality in their localities under the Governments decentralization.

5. Based on the socio-economic development situation and state control requirements for product and goods quality in each period, the Government shall specify state control responsibilities of each line ministry for products and goods which are not yet specified in Clause 2, Article 70 of this Law.

Article 69. State management responsibilities of the Ministry of Science and Technology

1. To formulate and promulgate or submit to the Government for promulgation, and organize the implementation of, policies, strategies, planning, plans and legal documents on product and goods quality.

2. To-assume the prime responsibility for, and coordinate with line ministries and provincial/ municipal Peoples Committees in, elaborating and submitting to competent authorities for approval and organize the implementation of a national program on raising the productivity, quality and competitiveness of products and goods.

3. To exercise the state control of product quality in production according to Clause 1, Article 70 of this Law.

4. To organize and direct activities of state control of the quality of goods imported, exported or circulated on the market in the use process related to radiation safety, nuclear safety, measuring equipment, and other goods, except for goods falling within responsibilities of line ministries defined in Clause 2, Article 70 of this Law.

5. To assume the prime responsibility for, and coordinate with line ministries in, formulating and organizing the application of measures for state control of quality, regulations on management or designation of conformity evaluation organizations, with regard to products in production and goods imported, exported or circulated on the market; organize international cooperation on product and goods quality.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. To monitor, make statistics and review the situation of management of product and goods quality throughout the country; to propagate and disseminate the law, organize training in, popularize knowledge and information about product and goods quality and control of product and goods quality.

8. To supervise the observance of the law on product and goods quality; to settle complaints and denunciations about, and handle violations of the law on, product and goods quality in the assigned domains.

Article 70. State control responsibilities of line ministries

1. Line ministries shall exercise the state control of product and goods quality in their assigned domains, having the following responsibilities:

a/ Formulating, promulgating or submitting to the Government for promulgation, and organizing the implementation of, policies, strategies, planning, plans or development programs on raising product and goods quality;

b/ To formulate, promulgate, and organize the implementation of, legal documents on product and goods quality in conformity with specific requirements and tasks of ministries and branches;

c/ To organize and direct activities of state control of product and goods quality;

d/ To designate and manage operations of conformity evaluation organizations to meet the requirements of state control of product and goods quality;

e/ To inspect the observance of the law on product and goods quality; to settle complaints and denunciations about, and handle violations of the law on, product and goods quality within the scope of their tasks and powers;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

g/ To coordinate with the Ministry of Science and Technology in organizing the implementation of international treaties or agreements on mutual recognition of conformity evaluation results;

2. Responsibilities for state control of the quality of imported, exported or marketed products and goods which are capable of causing unsafe in their use process, are defined as follows:

a/ The Ministry of Health shall take responsibility for foods, pharmaceuticals, vaccines, medical bio-products, cosmetics, drug materials, drugs for human use. domestic chemicals, insecticides, disinfectants and medical equipment and facilities;

b/ The Ministry of Agriculture and Rural Development shall take responsibility for plants, animals, fertilizers, animal feeds, plant protection drugs, veterinary drugs, bio-products for use in agriculture, forestry or aquaculture, irrigation works. and dykes:

c/ The Ministry of Transport shall take responsibility for means of transport, loading and unloading means and equipment, specialized transport equipment for construction, marine exploration and exploitation equipment, and traffic works;

d/ The Ministry of Industry and Trade shall take responsibility for pressure equipment, lifting equipment for industrial use. chemicals, industrial explosives, oil and gas mining equipment, except for marine exploration and exploitation equipment and facilities:

e/ The Ministry of Construction shall take responsibility for civil works, industrial works and technical infrastructure works;

f/ The Ministry of Defense shall take responsibility for military equipment and facilities, ammunitions, weapons and products in service of defense, and defense works;

g/ The Ministry of Public Security shall take responsibility for fire prevention and fighting equipment; technical equipment, ammunitions, weapons, support instruments, except for those specified at Point f of this Clause.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 71. Implementation effect

This Law takes effect on July 1, 2008.

The December 24, 1999 Ordinance on Goods Quality ceases to be effective on die effective date of this Law.

Article 72. Implementation guidance

The Government shall detail and guide the implementation of this Law.

This Law was passed on November 21, 2007. by the XlIth National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam at its 2nd session.

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa 2007
Số hiệu: 05/2007/QH12
Loại văn bản: Luật
Lĩnh vực, ngành: Thương mại
Nơi ban hành: Quốc hội
Người ký: Nguyễn Phú Trọng
Ngày ban hành: 21/11/2007
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Từ này bị bãi bỏ bởi Điểm a Khoản 1 Điều 30 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2019
Điều 30. Bỏ từ, cụm từ tại các luật

1. Bỏ từ “quy hoạch,” tại các điều, khoản, điểm của các luật sau đây:

a) Khoản 1 Điều 69 ... của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

Xem nội dung VB
quy hoạch,
Từ này bị bãi bỏ bởi Điểm a Khoản 1 Điều 30 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2019
Từ này bị bãi bỏ bởi Điểm a Khoản 1 Điều 30 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2019
Điều 30. Bỏ từ, cụm từ tại các luật

1. Bỏ từ “quy hoạch,” tại các điều, khoản, điểm của các luật sau đây:

a) ... điểm a khoản 1 Điều 70 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

Xem nội dung VB
quy hoạch,
Từ này bị bãi bỏ bởi Điểm a Khoản 1 Điều 30 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2019
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Sửa đổi, bổ sung ... điều 1 ... như sau:

“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định biện pháp quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa và tổ chức, cá nhân khác có hoạt động liên quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Xem nội dung VB
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa và tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hóa; quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Sửa đổi, bổ sung ... điều ... 2 ... như sau:
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng

Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa và tổ chức, cá nhân khác có hoạt động liên quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam.

Xem nội dung VB
Điều 2. Đối tượng áp dụng

Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa và tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Sửa đổi, bổ sung ... điều ... 3 ... như sau:
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Sản phẩm là kết quả đầu ra của quá trình chế tạo, sản xuất hoặc kết quả đầu ra không tồn tại dưới dạng vật chất được tạo ra từ các hoạt động dịch vụ.

2. Hàng hóa là sản phẩm được đưa vào lưu thông trên thị trường, phục vụ mục đích tiêu dùng, sử dụng hoặc kinh doanh.

3. Chất lượng sản phẩm, hàng hóa là tổng hợp các đặc tính của sản phẩm, hàng hóa đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng hoặc yêu cầu quản lý theo quy định của luật có liên quan.

4. Quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa là việc tổ chức và thực hiện biện pháp kiểm soát việc tuân thủ yêu cầu của tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hoặc yêu cầu quản lý theo quy định của luật có liên quan.

5. Rủi ro của sản phẩm, hàng hóa là khả năng xảy ra các sự kiện không mong muốn trong suốt quá trình sản xuất, vận chuyển, lưu giữ, bảo quản và sử dụng sản phẩm, hàng hóa có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng, an toàn hoặc tính phù hợp của sản phẩm, hàng hóa, từ đó tác động đến quyền lợi hợp pháp của người tiêu dùng, doanh nghiệp và các bên liên quan.

6. Mức độ rủi ro của sản phẩm, hàng hóa là khả năng xảy ra rủi ro liên quan đến sản phẩm, hàng hóa trong toàn bộ vòng đời của nó, được xác định bởi sự kết hợp giữa hệ quả khi sản phẩm, hàng hóa không phù hợp tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng hoặc tính phù hợp với mục đích sử dụng và khả năng xảy ra rủi ro trong thực tế.

7. Kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành xem xét, đánh giá chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong quá trình sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường.

8. Hộ chiếu số của sản phẩm là tập hợp các thông tin về sản phẩm và chuỗi cung ứng của sản phẩm đó, được lưu trữ bằng mã vạch hoặc các phương thức phù hợp hoặc thông qua cơ sở dữ liệu thông tin bằng đường dẫn, bảo đảm có thể đọc hoặc kết nối được thông qua thiết bị phù hợp.

Xem nội dung VB
Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Sản phẩm là kết quả của quá trình sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ nhằm mục đích kinh doanh hoặc tiêu dùng.

2. Hàng hóa là sản phẩm được đưa vào thị trường, tiêu dùng thông qua trao đổi, mua bán, tiếp thị.

3. Sản phẩm, hàng hóa không có khả năng gây mất an toàn (sau đây gọi là sản phẩm, hàng hóa nhóm 1) là sản phẩm, hàng hóa trong điều kiện vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng hợp lý và đúng mục đích, không gây hại cho người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường.

4. Sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn (sau đây gọi là sản phẩm, hàng hóa nhóm 2) là sản phẩm, hàng hóa trong điều kiện vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng hợp lý và đúng mục đích, vẫn tiềm ẩn khả năng gây hại cho người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường.

5. Chất lượng sản phẩm, hàng hóa là mức độ của các đặc tính của sản phẩm, hàng hóa đáp ứng yêu cầu trong tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.

6. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh là tổ chức, cá nhân tổ chức và thực hiện việc sản xuất (sau đây gọi là người sản xuất), nhập khẩu (sau đây gọi là người nhập khẩu), xuất khẩu (sau đây gọi là người xuất khẩu), bán hàng, cung cấp dịch vụ (sau đây gọi là người bán hàng).

7. Tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hóa là người tiêu dùng, tổ chức đánh giá sự phù hợp, tổ chức nghề nghiệp, tổ chức bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, cơ quan kiểm tra và cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

8. Tổ chức đánh giá sự phù hợp là tổ chức tiến hành hoạt động thử nghiệm, giám định, kiểm định, chứng nhận sự phù hợp của sản phẩm, hàng hóa, quá trình sản xuất, cung ứng dịch vụ phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.

9. Tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định là tổ chức đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 5 Điều 25 của Luật này và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định công bố danh sách để tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh lựa chọn sử dụng dịch vụ đánh giá sự phù hợp phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước.

10. Thử nghiệm là thao tác kỹ thuật nhằm xác định một hay nhiều đặc tính của sản phẩm, hàng hóa theo một quy trình nhất định.

11. Giám định là việc xem xét sự phù hợp của sản phẩm, hàng hóa so với hợp đồng hoặc tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng bằng cách quan trắc và đánh giá kết quả đo, thử nghiệm.

12. Chứng nhận là việc đánh giá và xác nhận sự phù hợp của sản phẩm, quá trình sản xuất, cung ứng dịch vụ với tiêu chuẩn công bố áp dụng (gọi là chứng nhận hợp chuẩn) hoặc với quy chuẩn kỹ thuật (gọi là chứng nhận hợp quy).

13. Kiểm định là hoạt động kỹ thuật theo một quy trình nhất định nhằm đánh giá và xác nhận sự phù hợp của sản phẩm, hàng hóa với yêu cầu quy định trong quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.

14. Thừa nhận kết quả đánh giá sự phù hợp là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân hoạt động tại Việt Nam chấp nhận kết quả đánh giá sự phù hợp do tổ chức đánh giá sự phù hợp của quốc gia, vùng lãnh thổ khác thực hiện.

15. Kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa (sau đây gọi là kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa) là việc cơ quan nhà nước xem xét, đánh giá lại chất lượng sản phẩm, hàng hóa, quá trình sản xuất, cung ứng dịch vụ đã được đánh giá chất lượng bởi các tổ chức đánh giá sự phù hợp hoặc đã được áp dụng các biện pháp quản lý chất lượng khác của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh.

16. Cơ quan có trách nhiệm thực hiện việc kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa (sau đây gọi là cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa) là cơ quan được phân công, phân cấp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

17. Tài liệu kèm theo sản phẩm, hàng hóa bao gồm kết quả đánh giá sự phù hợp, tài liệu quảng cáo, giới thiệu tính năng, công dụng, đặc tính, hướng dẫn sử dụng sản phẩm, hàng hóa.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Sửa đổi, bổ sung ... điều ... 4 ... như sau:
...
Điều 4. Áp dụng pháp luật

Hoạt động sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường liên quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hóa phải tuân theo quy định của Luật này. Trường hợp luật có liên quan quy định khác về quản lý chất lượng thì áp dụng theo quy định của luật đó và nguyên tắc quy định tại các điểm a, b và đ khoản 4 Điều 5 của Luật này.

Xem nội dung VB
Điều 4. Áp dụng pháp luật

1. Hoạt động sản xuất, kinh doanh và hoạt động liên quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hóa phải tuân theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Hoạt động sản xuất, kinh doanh và hoạt động liên quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hóa là công trình xây dựng, dịch vụ, hàng hóa đã qua sử dụng không thuộc diện phải kiểm định; sản phẩm, hàng hóa chuyên phục vụ quốc phòng, an ninh và sản phẩm, hàng hóa đặc thù khác phải tuân thủ các nguyên tắc chung của Luật này và được điều chỉnh cụ thể bằng văn bản pháp luật khác.

3. Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Sửa đổi, bổ sung ... điều ... 5 ... như sau:
...
Điều 5. Nguyên tắc phân loại và quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Sản phẩm, hàng hóa được phân loại dựa trên mức độ rủi ro, phù hợp thông lệ quốc tế; cảnh báo của tổ chức quốc tế có liên quan đối với sản phẩm, hàng hóa; khả năng quản lý của cơ quan nhà nước trong từng thời kỳ.

2. Sản phẩm, hàng hóa được phân thành ba loại sau đây:

a) Sản phẩm, hàng hóa có mức độ rủi ro thấp;

b) Sản phẩm, hàng hóa có mức độ rủi ro trung bình;

c) Sản phẩm, hàng hóa có mức độ rủi ro cao.

3. Tiêu chí đánh giá rủi ro bao gồm: mức độ tác động đến sức khỏe, môi trường, khả năng kiểm soát chuỗi cung ứng và cảnh báo từ tổ chức quốc tế.

4. Quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:

a) Việc quản lý sản phẩm, hàng hóa phải bảo đảm hiệu quả, công khai, minh bạch, khách quan, phù hợp với mức độ rủi ro; không phân biệt đối xử về xuất xứ hàng hóa và chủ thể có liên quan, phù hợp với thông lệ quốc tế, không tạo rào cản kỹ thuật không cần thiết; bảo vệ quyền của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp và người tiêu dùng;

b) Sản phẩm, hàng hóa có mức độ rủi ro thấp phải được tổ chức, cá nhân tự công bố tiêu chuẩn áp dụng;

c) Sản phẩm, hàng hóa có mức độ rủi ro trung bình phải được tổ chức, cá nhân tự công bố tiêu chuẩn áp dụng; phải tự đánh giá hoặc do tổ chức chứng nhận được công nhận thực hiện chứng nhận phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật;

d) Sản phẩm, hàng hóa có mức độ rủi ro cao phải được tổ chức, cá nhân tự công bố tiêu chuẩn áp dụng và do tổ chức chứng nhận được chỉ định thực hiện chứng nhận phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật;

đ) Sản phẩm, hàng hóa có mức độ rủi ro trung bình, mức độ rủi ro cao phải được quản lý theo danh mục gắn với yêu cầu quản lý chất lượng tương ứng, trong đó xác định rõ sản phẩm, hàng hóa được áp dụng biện pháp quản lý khác theo quy định của luật có liên quan.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 5. Nguyên tắc quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Chất lượng sản phẩm, hàng hóa được quản lý trên cơ sở tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng. Căn cứ vào khả năng gây mất an toàn, sản phẩm, hàng hóa được quản lý như sau:

a) Sản phẩm, hàng hóa nhóm 1 được quản lý chất lượng trên cơ sở tiêu chuẩn do người sản xuất công bố áp dụng;

b) Sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 được quản lý chất lượng trên cơ sở quy chuẩn kỹ thuật tương ứng do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành và tiêu chuẩn do người sản xuất công bố áp dụng.

Chính phủ quy định cụ thể việc ban hành Danh mục sản phẩm, hàng hóa nhóm 2.

2. Quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa là trách nhiệm của người sản xuất, kinh doanh nhằm bảo đảm an toàn cho người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường; nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa Việt Nam.

3. Quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa là trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền nhằm thực thi các quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Hoạt động quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa phải bảo đảm minh bạch, khách quan, không phân biệt đối xử về xuất xứ hàng hóa và tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hóa, phù hợp với thông lệ quốc tế, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Sửa đổi, bổ sung ... điều ... 6 ... như sau:
...
Điều 6. Chính sách của Nhà nước về hoạt động liên quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Khuyến khích tổ chức, cá nhân xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn tiên tiến cho sản phẩm, hàng hóa và công tác quản lý, điều hành sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường; tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư, tham gia vào hoạt động đánh giá sự phù hợp.

2. Xây dựng chương trình quốc gia nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa; hỗ trợ nâng cao năng lực của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong hạ tầng chất lượng quốc gia.

3. Đầu tư, phát triển hạ tầng chất lượng quốc gia đáp ứng yêu cầu sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường và quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

4. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; đa dạng hóa, đổi mới phương thức tuyên truyền, xây dựng ý thức sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông sản phẩm, hàng hóa có chất lượng, vì quyền lợi người tiêu dùng, tiết kiệm năng lượng, thân thiện môi trường; nâng cao nhận thức xã hội về tiêu dùng, xây dựng tập quán tiêu dùng văn minh, phát triển bền vững; tuyên truyền về vai trò của Giải thưởng chất lượng quốc gia.

5. Thúc đẩy hợp tác quốc tế về chất lượng sản phẩm, hàng hóa để mở rộng thị trường xuất khẩu; ưu tiên ký kết và khuyến khích thừa nhận lẫn nhau kết quả đánh giá sự phù hợp giữa Việt Nam và các đối tác quốc tế, không tạo rào cản kỹ thuật không cần thiết, tiết kiệm chi phí tuân thủ và tạo thuận lợi thương mại cho hàng hóa Việt Nam trên thị trường quốc tế.

6. Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc và công nghệ số để minh bạch thông tin về xuất xứ, quy trình sản xuất, chuỗi cung ứng và chất lượng sản phẩm; xây dựng cơ chế chứng nhận chuỗi cung ứng có khả năng xác thực độc lập, khách quan, phù hợp thông lệ quốc tế nhằm nâng cao tính minh bạch chất lượng, truy xuất nguồn gốc và ngăn ngừa hành vi gian lận thương mại.

Xem nội dung VB
Điều 6. Chính sách của nhà nước về hoạt động liên quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Khuyến khích tổ chức, cá nhân xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn tiên tiến cho sản phẩm, hàng hóa và công tác quản lý, điều hành sản xuất, kinh doanh.

2. Xây dựng chương trình quốc gia nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa.

3. Đầu tư, phát triển hệ thống thử nghiệm đáp ứng yêu cầu sản xuất, kinh doanh và quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

4. Đẩy mạnh việc đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vụ hoạt động quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

5. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; xây dựng ý thức sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa có chất lượng, vì quyền lợi người tiêu dùng, tiết kiệm năng lượng, thân thiện môi trường; nâng cao nhận thức xã hội về tiêu dùng, xây dựng tập quán tiêu dùng văn minh.

6. Khuyến khích, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư, tham gia vào hoạt động thử nghiệm, kiểm định, giám định, chứng nhận chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

7. Mở rộng hợp tác với các quốc gia, các vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế, tổ chức khu vực, tổ chức và cá nhân nước ngoài trong hoạt động liên quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hóa; tăng cường ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế thừa nhận lẫn nhau giữa Việt Nam với các nước, vùng lãnh thổ, các tổ chức quốc tế, tổ chức khu vực về kết quả đánh giá sự phù hợp; khuyến khích các tổ chức đánh giá sự phù hợp của Việt Nam ký kết thỏa thuận thừa nhận kết quả đánh giá sự phù hợp với tổ chức tương ứng của các nước, vùng lãnh thổ nhằm tạo thuận lợi cho phát triển thương mại giữa Việt Nam với các nước, vùng lãnh thổ.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 2 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
2. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 8 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 9 ... như sau:

“9. Thông tin, quảng cáo sai sự thật hoặc có hành vi gian dối về chất lượng, nguồn gốc và xuất xứ sản phẩm, hàng hóa; kinh doanh sản phẩm, hàng hóa không phù hợp tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng, không rõ nguồn gốc, xuất xứ, đặc biệt trên nền tảng số phục vụ giao dịch điện tử, gây nhầm lẫn hoặc lừa dối người tiêu dùng.

Xem nội dung VB
Điều 8. Những hành vi bị nghiêm cấm
...
9. Thông tin, quảng cáo sai sự thật hoặc có hành vi gian dối về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, về nguồn gốc và xuất xứ hàng hóa.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 2 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 2 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
2. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 8 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung ... khoản 10 như sau:
...
10. Che giấu thông tin về mức độ rủi ro của sản phẩm, hàng hóa có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người, an toàn của động vật, thực vật, tài sản hoặc môi trường.”;

Xem nội dung VB
Điều 8. Những hành vi bị nghiêm cấm
...
10. Che giấu thông tin về khả năng gây mất an toàn của sản phẩm, hàng hóa đối với người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 2 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Tên Điều này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 3 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
3. Sửa đổi, bổ sung tên Điều ... 9 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung tên Điều như sau:

“Điều 9. Quyền của tổ chức, cá nhân sản xuất”;

Xem nội dung VB
Điều 9. Quyền của người sản xuất
Điều này được bổ sung bởi Điểm đ Khoản 3 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
3. Sửa đổi, bổ sung ... một số khoản của Điều 9 như sau:
...
đ) Bổ sung khoản 8 và khoản 9 vào sau khoản 7 như sau:

“8. Được tiếp cận thông tin, hướng dẫn, hỗ trợ kỹ thuật, tài chính và chính sách ưu đãi của Nhà nước liên quan đến tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đánh giá sự phù hợp và quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

9. Áp dụng các giải pháp truy xuất nguồn gốc đối với sản phẩm, hàng hóa theo quy định của pháp luật.”.

Xem nội dung VB
Điều 9. Quyền của người sản xuất

1. Quyết định và công bố mức chất lượng sản phẩm do mình sản xuất, cung cấp.

2. Quyết định các biện pháp kiểm soát nội bộ để bảo đảm chất lượng sản phẩm.

3. Lựa chọn tổ chức đánh giá sự phù hợp để thử nghiệm, kiểm định, giám định, chứng nhận chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Trường hợp chứng nhận hợp quy, kiểm tra chất lượng sản phẩm theo yêu cầu quản lý nhà nước thì người sản xuất lựa chọn tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định.

4. Sử dụng dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy và các dấu hiệu khác cho sản phẩm theo quy định của pháp luật.

5. Yêu cầu người bán hàng hợp tác trong việc thu hồi và xử lý hàng hóa không bảo đảm chất lượng.

6. Khiếu nại kết luận của đoàn kiểm tra, quyết định của cơ quan kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

7. Được bồi thường thiệt hại theo quy định tại Mục 2 Chương V của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Tên Điều này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 3 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều này được bổ sung bởi Điểm đ Khoản 3 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 3 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
3. Sửa đổi, bổ sung ... một số khoản của Điều 9 như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:

“3. Lựa chọn tổ chức đánh giá sự phù hợp để thực hiện đánh giá sự phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.”;

Xem nội dung VB
Điều 9. Quyền của người sản xuất
...
3. Lựa chọn tổ chức đánh giá sự phù hợp để thử nghiệm, kiểm định, giám định, chứng nhận chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Trường hợp chứng nhận hợp quy, kiểm tra chất lượng sản phẩm theo yêu cầu quản lý nhà nước thì người sản xuất lựa chọn tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 3 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 3 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
3. Sửa đổi, bổ sung ... một số khoản của Điều 9 như sau:
...
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:

“5. Yêu cầu tổ chức, cá nhân bán hàng hợp tác trong việc thu hồi và xử lý hàng hóa không phù hợp tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.”;

Xem nội dung VB
Điều 9. Quyền của người sản xuất
...
5. Yêu cầu người bán hàng hợp tác trong việc thu hồi và xử lý hàng hóa không bảo đảm chất lượng.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 3 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 3 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
3. Sửa đổi, bổ sung ... một số khoản của Điều 9 như sau:
...
d) Sửa đổi, bổ sung khoản 7 như sau:

“7. Được bồi thường thiệt hại theo quy định tại Mục 2 Chương V của Luật này và các quy định khác của luật có liên quan.”;

Xem nội dung VB
Điều 9. Quyền của người sản xuất
...
7. Được bồi thường thiệt hại theo quy định tại Mục 2 Chương V của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 3 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Tên Điều này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 4 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
4. Sửa đổi, bổ sung tên Điều ... 10 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung tên Điều như sau:

“Điều 10. Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất”;

Xem nội dung VB
Điều 10. Nghĩa vụ của người sản xuất
Điều này được bổ sung bởi Điểm h Khoản 4 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
4. Sửa đổi, bổ sung ... một số khoản của Điều 10 như sau:
...
h) Bổ sung các khoản 14, 15 và 16 vào sau khoản 13 như sau:

“14. Cập nhật, cung cấp thông tin về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của pháp luật hoặc khi có yêu cầu từ cơ quan có thẩm quyền.

15. Thiết lập và vận hành hệ thống tiếp nhận thông tin, bồi thường khi sản phẩm không phù hợp tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng, gây hại cho người tiêu dùng, phù hợp với quy mô và điều kiện hoạt động; bảo đảm tiếp cận thuận lợi, giải quyết công bằng, kịp thời.

16. Lưu giữ hồ sơ và cung cấp thông tin về chất lượng, kết quả đánh giá sự phù hợp theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.”.

Xem nội dung VB
Điều 10. Nghĩa vụ của người sản xuất

1. Tuân thủ các điều kiện bảo đảm chất lượng đối với sản phẩm trước khi đưa ra thị trường theo quy định tại Điều 28 của Luật này và chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm do mình sản xuất.

2. Thể hiện các thông tin về chất lượng trên nhãn hàng hóa, bao bì, trong tài liệu kèm theo hàng hóa theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa.

3. Thông tin trung thực về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

4. Cảnh báo về khả năng gây mất an toàn của sản phẩm và cách phòng ngừa cho người bán hàng và người tiêu dùng.

5. Thông báo yêu cầu về vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng sản phẩm, hàng hóa.

6. Cung cấp thông tin về việc bảo hành và thực hiện việc bảo hành sản phẩm, hàng hóa cho người mua, người tiêu dùng.

7. Sửa chữa, hoàn lại hoặc đổi hàng mới, nhận lại hàng có khuyết tật bị người bán hàng, người tiêu dùng trả lại.

8. Kịp thời ngừng sản xuất, thông báo cho các bên liên quan và có biện pháp khắc phục hậu quả khi phát hiện sản phẩm, hàng hóa gây mất an toàn hoặc sản phẩm, hàng hóa không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.

9. Thu hồi, xử lý sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm chất lượng. Trong trường hợp phải tiêu huỷ hàng hóa thì phải chịu toàn bộ chi phí cho việc tiêu huỷ hàng hóa và chịu trách nhiệm về hậu quả của việc tiêu huỷ hàng hóa theo quy định của pháp luật.

10. Bồi thường thiệt hại theo quy định tại Mục 2 Chương V của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

11. Tuân thủ các quy định, quyết định về thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

12. Trả chi phí thử nghiệm, chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy theo quy định tại Điều 31; chi phí lấy mẫu, thử nghiệm theo quy định tại khoản 2 Điều 41; chi phí lấy mẫu, thử nghiệm, giám định theo quy định tại khoản 2 Điều 58 của Luật này.

13. Chứng minh kết quả sai và lỗi của tổ chức đánh giá sự phù hợp theo quy định tại khoản 2 Điều 63 của Luật này.
Tên Điều này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 4 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều này được bổ sung bởi Điểm h Khoản 4 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 4 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
4. Sửa đổi, bổ sung ... một số khoản của Điều 10 như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Tuân thủ các điều kiện bảo đảm chất lượng đối với sản phẩm trước khi lưu thông trên thị trường theo quy định tại Điều 28 của Luật này và chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm do mình sản xuất.”;

Xem nội dung VB
Điều 10. Nghĩa vụ của người sản xuất

1. Tuân thủ các điều kiện bảo đảm chất lượng đối với sản phẩm trước khi đưa ra thị trường theo quy định tại Điều 28 của Luật này và chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm do mình sản xuất.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 4 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 4 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
4. Sửa đổi, bổ sung ... một số khoản của Điều 10 như sau:
...
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:

“4. Cảnh báo về mức độ rủi ro của sản phẩm và cách phòng ngừa cho tổ chức, cá nhân bán hàng và người tiêu dùng.”;

Xem nội dung VB
Điều 10. Nghĩa vụ của người sản xuất
...
4. Cảnh báo về khả năng gây mất an toàn của sản phẩm và cách phòng ngừa cho người bán hàng và người tiêu dùng.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 4 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 4 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
4. Sửa đổi, bổ sung ... một số khoản của Điều 10 như sau:
...
d) Sửa đổi, bổ sung khoản 7 như sau:

“7. Thực hiện việc sửa chữa, đổi hàng hoặc thu hồi sản phẩm, hàng hóa có khuyết tật và trả lại tiền cho người tiêu dùng theo quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.”;

Xem nội dung VB
Điều 10. Nghĩa vụ của người sản xuất
...
7. Sửa chữa, hoàn lại hoặc đổi hàng mới, nhận lại hàng có khuyết tật bị người bán hàng, người tiêu dùng trả lại.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 4 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm đ Khoản 4 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
4. Sửa đổi, bổ sung ... một số khoản của Điều 10 như sau:
...
đ) Sửa đổi, bổ sung khoản 8 như sau:

“8. Kịp thời ngừng sản xuất, thông báo cho các bên liên quan và có biện pháp khắc phục hậu quả khi phát hiện sản phẩm, hàng hóa không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.”;

Xem nội dung VB
Điều 10. Nghĩa vụ của người sản xuất
...
8. Kịp thời ngừng sản xuất, thông báo cho các bên liên quan và có biện pháp khắc phục hậu quả khi phát hiện sản phẩm, hàng hóa gây mất an toàn hoặc sản phẩm, hàng hóa không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm đ Khoản 4 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm e Khoản 4 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
4. Sửa đổi, bổ sung ... một số khoản của Điều 10 như sau:
...
e) Sửa đổi, bổ sung khoản 10 như sau:

“10. Bồi thường thiệt hại theo quy định tại Mục 2 Chương V của Luật này và các quy định khác của luật có liên quan.”;

Xem nội dung VB
Điều 10. Nghĩa vụ của người sản xuất
...
10. Bồi thường thiệt hại theo quy định tại Mục 2 Chương V của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm e Khoản 4 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm g Khoản 4 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
4. Sửa đổi, bổ sung ... một số khoản của Điều 10 như sau:
...
g) Sửa đổi, bổ sung khoản 12 như sau:

“12. Trả chi phí thử nghiệm, chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy theo quy định tại Điều 23a của Luật này; chi phí lấy mẫu, thử nghiệm theo quy định tại Điều 47 của Luật này; chi phí lấy mẫu, thử nghiệm, giám định theo quy định tại Điều 58 của Luật này.”;

Xem nội dung VB
Điều 10. Nghĩa vụ của người sản xuất
...
12. Trả chi phí thử nghiệm, chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy theo quy định tại Điều 31; chi phí lấy mẫu, thử nghiệm theo quy định tại khoản 2 Điều 41; chi phí lấy mẫu, thử nghiệm, giám định theo quy định tại khoản 2 Điều 58 của Luật này.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm g Khoản 4 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Tên Điều này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 5 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
5. Sửa đổi, bổ sung tên Điều ... 11 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung tên Điều như sau:

“Điều 11. Quyền của tổ chức, cá nhân nhập khẩu”;

Xem nội dung VB
Điều 11. Quyền của người nhập khẩu
Điều này được bổ sung bởi Điểm đ Khoản 5 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
5. Sửa đổi, bổ sung ... một số khoản của Điều 11 như sau:
...
đ) Bổ sung khoản 9 và khoản 10 vào sau khoản 8 như sau:

“9. Được tiếp cận thông tin, hướng dẫn, hỗ trợ kỹ thuật và chính sách ưu đãi của Nhà nước liên quan đến hoạt động nhập khẩu, đánh giá sự phù hợp, ghi nhãn hàng hóa và tuân thủ quy định về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

10. Được cung cấp hoặc tra cứu thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa do mình nhập khẩu thông qua cơ sở dữ liệu do nước xuất khẩu hoặc tổ chức đánh giá sự phù hợp cung cấp, để phục vụ yêu cầu công khai, minh bạch và giám sát chất lượng.”.

Xem nội dung VB
Điều 11. Quyền của người nhập khẩu

1. Quyết định lựa chọn mức chất lượng của hàng hóa do mình nhập khẩu.

2. Yêu cầu người xuất khẩu cung cấp hàng hóa đúng chất lượng đã thoả thuận theo hợp đồng.

3. Lựa chọn tổ chức giám định để giám định chất lượng hàng hóa do mình nhập khẩu.

4. Sử dụng dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy và các dấu hiệu khác cho hàng hóa nhập khẩu theo quy định.

5. Quyết định các biện pháp kiểm soát nội bộ để duy trì chất lượng sản phẩm, hàng hóa do mình nhập khẩu.

6. Yêu cầu người bán hàng hợp tác trong việc thu hồi và xử lý hàng hóa không bảo đảm chất lượng.

7. Khiếu nại kết luận của kiểm soát viên chất lượng, đoàn kiểm tra, quyết định của cơ quan kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

8. Được bồi thường thiệt hại theo quy định tại Mục 2 Chương V của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Tên Điều này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 5 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều này được bổ sung bởi Điểm đ Khoản 5 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 5 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
5. Sửa đổi, bổ sung ... một số khoản của Điều 11 như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 ... như sau:

“2. Yêu cầu tổ chức, cá nhân xuất khẩu cung cấp hàng hóa đúng chất lượng đã thoả thuận theo hợp đồng.

Xem nội dung VB
Điều 11. Quyền của người nhập khẩu
...
2. Yêu cầu người xuất khẩu cung cấp hàng hóa đúng chất lượng đã thoả thuận theo hợp đồng.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 5 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 5 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
5. Sửa đổi, bổ sung ... một số khoản của Điều 11 như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung ... khoản 3 như sau:
...
3. Lựa chọn tổ chức đánh giá sự phù hợp để đánh giá sự phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với hàng hóa do mình nhập khẩu.”;

Xem nội dung VB
Điều 11. Quyền của người nhập khẩu
...
3. Lựa chọn tổ chức giám định để giám định chất lượng hàng hóa do mình nhập khẩu.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 5 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 5 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
5. Sửa đổi, bổ sung ... một số khoản của Điều 11 như sau:
...
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 như sau:

“6. Yêu cầu tổ chức, cá nhân bán hàng hợp tác trong việc thu hồi và xử lý hàng hóa không phù hợp tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.”;

Xem nội dung VB
Điều 11. Quyền của người nhập khẩu
...
6. Yêu cầu người bán hàng hợp tác trong việc thu hồi và xử lý hàng hóa không bảo đảm chất lượng.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 5 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 5 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
5. Sửa đổi, bổ sung ... một số khoản của Điều 11 như sau:
...
d) Sửa đổi, bổ sung khoản 8 như sau:

“8. Được bồi thường thiệt hại theo quy định tại Mục 2 Chương V của Luật này và các quy định khác của luật có liên quan.”;

Xem nội dung VB
Điều 11. Quyền của người nhập khẩu
...
8. Được bồi thường thiệt hại theo quy định tại Mục 2 Chương V của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 5 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Tên Điều này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 6 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
6. Sửa đổi, bổ sung tên Điều ... 12 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung tên Điều như sau:

“Điều 12. Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân nhập khẩu”;

Xem nội dung VB
Điều 12. Nghĩa vụ của người nhập khẩu
Điều này được bổ sung bởi Điểm e Khoản 6 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
6. Sửa đổi, bổ sung ... một số khoản của Điều 12 như sau:
...
e) ... bổ sung các khoản 16, 17 và 18 vào sau khoản 15 như sau:
...
16. Phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong hoạt động đánh giá rủi ro, giám sát và cảnh báo sớm đối với hàng hóa nhập khẩu có mức độ rủi ro trung bình, mức độ rủi ro cao không phù hợp quy chuẩn kỹ thuật hoặc vi phạm quy định về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

17. Công khai thông tin liên hệ và hệ thống tiếp nhận phản ánh về chất lượng hàng hóa nhập khẩu; phối hợp giải quyết khiếu nại, tranh chấp phát sinh liên quan đến chất lượng hàng hóa nhập khẩu.

18. Thiết lập và vận hành hệ thống tiếp nhận thông tin, bồi thường khi sản phẩm không phù hợp tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng, gây hại cho người tiêu dùng, phù hợp với quy mô và điều kiện hoạt động; bảo đảm tiếp cận thuận lợi, giải quyết công bằng, kịp thời.

Xem nội dung VB
Điều 12. Nghĩa vụ của người nhập khẩu

1. Tuân thủ các điều kiện bảo đảm chất lượng đối với hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại Điều 34 của Luật này.

2. Chịu trách nhiệm về chất lượng và ghi nhãn hàng hóa theo quy định của pháp luật đối với hàng hóa do mình nhập khẩu.

3. Thông tin trung thực về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

4. Tổ chức và kiểm soát quá trình vận chuyển, lưu giữ, bảo quản để duy trì chất lượng hàng hóa.

5. Thông báo điều kiện phải thực hiện khi vận chuyển, lưu giữ, bảo quản hàng hóa theo quy định của pháp luật.

6. Cảnh báo về khả năng gây mất an toàn của hàng hóa và cách phòng ngừa cho người bán hàng và người tiêu dùng.

7. Cung cấp thông tin về việc bảo hành và thực hiện việc bảo hành hàng hóa cho người bán hàng, người sử dụng.

8. Sửa chữa, hoàn lại hoặc đổi hàng mới, nhận lại hàng có khuyết tật bị người bán hàng trả lại.

9. Kịp thời ngừng nhập khẩu, thông báo cho các bên liên quan và có biện pháp khắc phục hậu quả khi phát hiện hàng hóa gây mất an toàn hoặc hàng hóa không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.

10. Tái xuất hàng hóa nhập khẩu không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.

11. Tiêu hủy hàng hóa nhập khẩu không phù hợp quy chuẩn kỹ thuật tương ứng nhưng không tái xuất được; chịu toàn bộ chi phí cho việc tiêu huỷ hàng hóa và chịu trách nhiệm về hậu quả của việc tiêu huỷ hàng hóa theo quy định của pháp luật.

12. Thu hồi, xử lý hàng hóa không bảo đảm chất lượng.

13. Bồi thường thiệt hại theo quy định tại Mục 2 Chương V của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

14. Tuân thủ các quy định, quyết định về thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

15. Trả chi phí, lệ phí phục vụ kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại Điều 37; chi phí lấy mẫu, thử nghiệm theo quy định tại khoản 2 Điều 41; chi phí lấy mẫu, thử nghiệm, giám định theo quy định tại khoản 2 Điều 58 của Luật này.
Tên Điều này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 6 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều này được bổ sung bởi Điểm e Khoản 6 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 6 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
6. Sửa đổi, bổ sung ... một số khoản của Điều 12 như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 ... như sau:

“2. Chịu trách nhiệm về chất lượng, ghi nhãn hàng hóa và lưu giữ hồ sơ nhập khẩu theo quy định của pháp luật đối với hàng hóa do mình nhập khẩu; cung cấp đầy đủ, chính xác tài liệu liên quan đến chất lượng hàng hóa cho tổ chức, cá nhân bán hàng theo quy định của pháp luật để phục vụ truy xuất nguồn gốc, giám sát thị trường và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

Xem nội dung VB
Điều 12. Nghĩa vụ của người nhập khẩu
...
2. Chịu trách nhiệm về chất lượng và ghi nhãn hàng hóa theo quy định của pháp luật đối với hàng hóa do mình nhập khẩu.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 6 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 6 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
6. Sửa đổi, bổ sung ... một số khoản của Điều 12 như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung ... khoản 3 như sau:
...
3. Thông tin trung thực về chất lượng và nguồn gốc xuất xứ sản phẩm, hàng hóa.”;

Xem nội dung VB
Điều 12. Nghĩa vụ của người nhập khẩu
...
3. Thông tin trung thực về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 6 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 6 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
6. Sửa đổi, bổ sung ... một số khoản của Điều 12 như sau:
...
c) Sửa đổi, bổ sung ... khoản 6 ... như sau:

“6. Cảnh báo về mức độ rủi ro của sản phẩm, hàng hóa và cách phòng ngừa cho tổ chức, cá nhân bán hàng và người tiêu dùng.

Xem nội dung VB
Điều 12. Nghĩa vụ của người nhập khẩu
...
6. Cảnh báo về khả năng gây mất an toàn của hàng hóa và cách phòng ngừa cho người bán hàng và người tiêu dùng.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 6 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 6 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
6. Sửa đổi, bổ sung ... một số khoản của Điều 12 như sau:
...
c) Sửa đổi, bổ sung ... khoản ... 7 ... như sau:
...
7. Cung cấp thông tin về việc bảo hành và thực hiện việc bảo hành hàng hóa cho tổ chức, cá nhân bán hàng, người tiêu dùng.

Xem nội dung VB
Điều 12. Nghĩa vụ của người nhập khẩu
...
7. Cung cấp thông tin về việc bảo hành và thực hiện việc bảo hành hàng hóa cho người bán hàng, người sử dụng.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 6 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 6 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
6. Sửa đổi, bổ sung ... một số khoản của Điều 12 như sau:
...
c) Sửa đổi, bổ sung ... khoản ... 8 ... như sau:
...
8. Thực hiện việc sửa chữa, đổi hàng hoặc thu hồi sản phẩm, hàng hóa có khuyết tật và trả lại tiền cho người tiêu dùng theo quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

Xem nội dung VB
Điều 12. Nghĩa vụ của người nhập khẩu
...
8. Sửa chữa, hoàn lại hoặc đổi hàng mới, nhận lại hàng có khuyết tật bị người bán hàng trả lại.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 6 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 6 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
6. Sửa đổi, bổ sung ... một số khoản của Điều 12 như sau:
...
c) Sửa đổi, bổ sung ... khoản ... 9 như sau:
...
9. Kịp thời ngừng nhập khẩu, thông báo cho các bên liên quan và có biện pháp khắc phục hậu quả khi phát hiện hàng hóa không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.”;

Xem nội dung VB
Điều 12. Nghĩa vụ của người nhập khẩu
...
9. Kịp thời ngừng nhập khẩu, thông báo cho các bên liên quan và có biện pháp khắc phục hậu quả khi phát hiện hàng hóa gây mất an toàn hoặc hàng hóa không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 6 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 6 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
6. Sửa đổi, bổ sung ... một số khoản của Điều 12 như sau:
...
d) Sửa đổi, bổ sung khoản 11 như sau:

“11. Tiêu hủy, tái chế, thay đổi mục đích sử dụng đối với hàng hóa nhập khẩu không phù hợp quy chuẩn kỹ thuật tương ứng nhưng không tái xuất được; chịu toàn bộ chi phí cho việc tiêu hủy, tái chế, thay đổi mục đích sử dụng hàng hóa và chịu trách nhiệm về hậu quả của việc tiêu hủy, tái chế, thay đổi mục đích sử dụng hàng hóa theo quy định của pháp luật.”;

Xem nội dung VB
Điều 12. Nghĩa vụ của người nhập khẩu
...
11. Tiêu hủy hàng hóa nhập khẩu không phù hợp quy chuẩn kỹ thuật tương ứng nhưng không tái xuất được; chịu toàn bộ chi phí cho việc tiêu huỷ hàng hóa và chịu trách nhiệm về hậu quả của việc tiêu huỷ hàng hóa theo quy định của pháp luật.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 6 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm đ Khoản 6 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
6. Sửa đổi, bổ sung ... một số khoản của Điều 12 như sau:
...
đ) Sửa đổi, bổ sung khoản 13 như sau:

“13. Bồi thường thiệt hại theo quy định tại Mục 2 Chương V của Luật này và các quy định khác của luật có liên quan.”;

Xem nội dung VB
Điều 12. Nghĩa vụ của người nhập khẩu
...
13. Bồi thường thiệt hại theo quy định tại Mục 2 Chương V của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm đ Khoản 6 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm e Khoản 6 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
6. Sửa đổi, bổ sung ... một số khoản của Điều 12 như sau:
...
e) Sửa đổi, bổ sung khoản 15 ... như sau:

“15. Trả chi phí lấy mẫu, thử nghiệm theo quy định tại Điều 47 của Luật này; chi phí lấy mẫu thử nghiệm, giám định theo quy định tại Điều 58 của Luật này.

Xem nội dung VB
Điều 12. Nghĩa vụ của người nhập khẩu
...
15. Trả chi phí, lệ phí phục vụ kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại Điều 37; chi phí lấy mẫu, thử nghiệm theo quy định tại khoản 2 Điều 41; chi phí lấy mẫu, thử nghiệm, giám định theo quy định tại khoản 2 Điều 58 của Luật này.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm e Khoản 6 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Tên Điều này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 7 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
7. Sửa đổi, bổ sung tên Điều ... 13 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung tên Điều như sau:

“Điều 13. Quyền của tổ chức, cá nhân xuất khẩu”;

Xem nội dung VB
Điều 13. Quyền của người xuất khẩu
Điều này được bổ sung bởi Điểm c Khoản 7 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
7. Sửa đổi, bổ sung ... một số khoản của Điều 13 như sau:
...
c) Bổ sung khoản 8 và khoản 9 vào sau khoản 7 như sau:

“8. Được tiếp cận thông tin, hướng dẫn, hỗ trợ kỹ thuật, tài chính và chính sách ưu đãi của Nhà nước liên quan đến tiêu chuẩn, đánh giá sự phù hợp, truy xuất nguồn gốc và các điều kiện chất lượng hàng hóa xuất khẩu.

9. Được sử dụng kết quả đánh giá sự phù hợp của tổ chức trong nước hoặc tổ chức nước ngoài trong trường hợp các kết quả này đã được công nhận hoặc thừa nhận lẫn nhau theo điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam là thành viên theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.”.

Xem nội dung VB
Điều 13. Quyền của người xuất khẩu

1. Quyết định lựa chọn mức chất lượng của hàng hóa xuất khẩu.

2. Lựa chọn tổ chức đánh giá sự phù hợp để thử nghiệm, giám định, chứng nhận chất lượng hàng hóa xuất khẩu.

3. Quyết định các biện pháp kiểm soát nội bộ để duy trì chất lượng hàng hóa cho đến thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa đó cho người nhập khẩu.

4. Sử dụng dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy và các dấu hiệu khác cho hàng hóa xuất khẩu theo quy định.

5. Yêu cầu người nhập khẩu hàng hóa hợp tác trong việc thu hồi và xử lý hàng hóa không bảo đảm chất lượng theo thoả thuận.

6. Khiếu nại quyết định của cơ quan kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

7. Được bồi thường thiệt hại theo quy định tại Mục 2 Chương V của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Tên Điều này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 7 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều này được bổ sung bởi Điểm c Khoản 7 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 7 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
7. Sửa đổi, bổ sung ... một số khoản của Điều 13 như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 7 như sau:

“7. Được bồi thường thiệt hại theo quy định tại Mục 2 Chương V của Luật này và các quy định khác của luật có liên quan.”;

Xem nội dung VB
Điều 13. Quyền của người xuất khẩu
...
7. Được bồi thường thiệt hại theo quy định tại Mục 2 Chương V của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 7 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Tên Điều này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 8 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
8. Sửa đổi, bổ sung tên Điều ... 14 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung tên Điều như sau:

“Điều 14. Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân xuất khẩu”;

Xem nội dung VB
Điều 14. Nghĩa vụ của người xuất khẩu
Điều này được bổ sung bởi Điểm b Khoản 8 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
8. Sửa đổi, bổ sung ... một số khoản của Điều 14 như sau:
...
b) ... bổ sung các khoản 5, 6, và 7 vào sau khoản 4 như sau:
...
5. Cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin về tiêu chuẩn áp dụng và truy xuất nguồn gốc của hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nhập khẩu trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền của nước nhập khẩu có yêu cầu theo quy định pháp luật của nước nhập khẩu.

6. Tuân thủ các quy định của pháp luật nước nhập khẩu, hợp đồng thương mại hoặc điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

7. Tổ chức thực hiện truy xuất nguồn gốc đối với hàng hóa xuất khẩu theo yêu cầu của nước nhập khẩu.”.

Xem nội dung VB
Điều 14. Nghĩa vụ của người xuất khẩu

1. Tuân thủ các điều kiện bảo đảm chất lượng đối với hàng hóa xuất khẩu theo quy định tại Điều 32 của Luật này và chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa.

2. Thực hiện các biện pháp xử lý hàng hóa xuất khẩu không phù hợp theo quy định tại Điều 33 của Luật này. Trong trường hợp phải tiêu huỷ hàng hóa thì phải chịu toàn bộ chi phí cho việc tiêu huỷ hàng hóa và chịu trách nhiệm về hậu quả của việc tiêu huỷ hàng hóa theo quy định của pháp luật.

3. Tuân thủ các quy định, quyết định về thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

4. Trả chi phí thử nghiệm, chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy theo quy định tại Điều 31, chi phí lấy mẫu, thử nghiệm theo quy định tại khoản 2 Điều 41 và chi phí lấy mẫu, thử nghiệm, giám định theo quy định tại khoản 2 Điều 58 của Luật này.
Tên Điều này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 8 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều này được bổ sung bởi Điểm b Khoản 8 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 8 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
8. Sửa đổi, bổ sung ... một số khoản của Điều 14 như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 ... như sau:

“4. Trả chi phí thử nghiệm, chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy theo quy định tại Điều 23a của Luật này, chi phí lấy mẫu, thử nghiệm theo quy định tại Điều 47 của Luật này và chi phí lấy mẫu, thử nghiệm, giám định theo quy định tại Điều 58 của Luật này.

Xem nội dung VB
Điều 14. Nghĩa vụ của người xuất khẩu
...
4. Trả chi phí thử nghiệm, chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy theo quy định tại Điều 31, chi phí lấy mẫu, thử nghiệm theo quy định tại khoản 2 Điều 41 và chi phí lấy mẫu, thử nghiệm, giám định theo quy định tại khoản 2 Điều 58 của Luật này.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 8 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Tên Điều này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 9 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
9. Sửa đổi, bổ sung tên Điều ... 15 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung tên Điều như sau:

“Điều 15. Quyền của tổ chức, cá nhân bán hàng”;

Xem nội dung VB
Điều 15. Quyền của người bán hàng
Điều này được bổ sung bởi Điểm c Khoản 9 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
9. Sửa đổi, bổ sung ... một số khoản của Điều 15 như sau:
...
c) Bổ sung khoản 7 và khoản 8 vào sau khoản 6 như sau:

“7. Được truy cập, tiếp cận thông tin truy xuất nguồn gốc và dữ liệu chất lượng sản phẩm, hàng hóa từ tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hoặc hệ thống thông tin điện tử theo quy định của pháp luật để phục vụ việc bán hàng, cung cấp thông tin minh bạch cho người tiêu dùng.

8. Được hướng dẫn, hỗ trợ kỹ thuật từ tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu trong việc kiểm tra, bảo quản, vận chuyển, cung cấp thông tin và thực hiện nghĩa vụ liên quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hóa.”.

Xem nội dung VB
Điều 15. Quyền của người bán hàng

1. Quyết định cách thức kiểm tra chất lượng hàng hóa.

2. Lựa chọn tổ chức đánh giá sự phù hợp để thử nghiệm, giám định hàng hóa.

3. Quyết định các biện pháp kiểm soát nội bộ để duy trì chất lượng hàng hóa.

4. Được giải quyết tranh chấp theo quy định tại Mục 1 Chương V của Luật này và yêu cầu người sản xuất, người nhập khẩu đã cung cấp hàng hóa bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều 61 của Luật này.

5. Khiếu nại kết luận của kiểm soát viên chất lượng, đoàn kiểm tra và quyết định của cơ quan kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

6. Được bồi thường thiệt hại theo quy định tại Mục 2 Chương V của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Tên Điều này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 9 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều này được bổ sung bởi Điểm c Khoản 9 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 9 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
9. Sửa đổi, bổ sung ... một số khoản của Điều 15 như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 như sau:

“6. Được bồi thường thiệt hại theo quy định tại Mục 2 Chương V của Luật này và các quy định khác của luật có liên quan.”;

Xem nội dung VB
Điều 15. Quyền của người bán hàng
...
6. Được bồi thường thiệt hại theo quy định tại Mục 2 Chương V của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 9 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Tên Điều này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 10 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
10. Sửa đổi, bổ sung tên Điều ... 16 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung tên Điều như sau:

“Điều 16. Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân bán hàng”;

Xem nội dung VB
Điều 16. Nghĩa vụ của người bán hàng
Điều này được bổ sung bởi Điểm e Khoản 10 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
10. Sửa đổi, bổ sung ... một số khoản của Điều 16 như sau:
...
e) ... bổ sung các khoản 15, 16, 17, 18 và 19 vào sau khoản 14 như sau:
...
15. Tuân thủ quy định của pháp luật về thương mại điện tử, pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa khi bán hàng trên nền tảng số phục vụ giao dịch điện tử.

16. Kiểm tra, xác minh thông tin sản phẩm, hàng hóa đăng tải trên nền tảng số phục vụ giao dịch điện tử do mình quản lý hoặc sử dụng để bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; pháp luật về nhãn hàng hóa và truy xuất nguồn gốc.

17. Thiết lập và duy trì hệ thống tiếp nhận phản ánh, khiếu nại về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; phối hợp với tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu để xử lý, giải quyết kịp thời theo quy định của pháp luật.

18. Dừng bán sản phẩm, hàng hóa đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định là không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn công bố áp dụng hoặc đã có quyết định thu hồi, tạm dừng lưu thông trên thị trường.

19. Thiết lập cơ chế tiếp nhận, giải quyết yêu cầu bồi thường khi sản phẩm, hàng hóa không phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, mất an toàn cho người tiêu dùng, phù hợp với quy mô và điều kiện hoạt động; bảo đảm tiếp cận thuận lợi, giải quyết công bằng, kịp thời.”.

Xem nội dung VB
Điều 16. Nghĩa vụ của người bán hàng

1. Tuân thủ các điều kiện bảo đảm chất lượng đối với hàng hóa lưu thông trên thị trường theo quy định tại Điều 38 của Luật này và chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa.

2. Kiểm tra nguồn gốc hàng hóa, nhãn hàng hóa, dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy, các tài liệu liên quan đến chất lượng hàng hóa.

3. Thông tin trung thực về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

4. Áp dụng các biện pháp để duy trì chất lượng hàng hóa trong vận chuyển, lưu giữ, bảo quản.

5. Thông báo cho người mua điều kiện phải thực hiện khi vận chuyển, lưu giữ, bảo quản và sử dụng hàng hóa.

6. Cung cấp thông tin về việc bảo hành hàng hóa cho người mua.

7. Cung cấp tài liệu, thông tin về hàng hóa bị kiểm tra cho kiểm soát viên chất lượng, đoàn kiểm tra, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

8. Kịp thời cung cấp thông tin về nguy cơ gây mất an toàn của hàng hóa và cách phòng ngừa cho người mua khi nhận được thông tin cảnh báo từ người sản xuất, người nhập khẩu.

9. Kịp thời dừng bán hàng, thông tin cho người sản xuất, người nhập khẩu và người mua khi phát hiện hàng hóa gây mất an toàn hoặc hàng hóa không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.

10. Hoàn lại tiền hoặc đổi hàng mới, nhận lại hàng có khuyết tật bị người mua trả lại.

11. Hợp tác với người sản xuất, người nhập khẩu thu hồi, xử lý hàng hóa không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.

12. Bồi thường thiệt hại theo quy định tại Mục 2 Chương V của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

13. Tuân thủ các quy định, quyết định về thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

14. Trả chi phí lấy mẫu, thử nghiệm theo quy định tại khoản 2 Điều 41; chi phí lấy mẫu, thử nghiệm, giám định theo quy định tại khoản 2 Điều 58 của Luật này.
Tên Điều này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 10 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều này được bổ sung bởi Điểm e Khoản 10 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 10 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
10. Sửa đổi, bổ sung ... một số khoản của Điều 16 như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Tuân thủ các điều kiện bảo đảm chất lượng đối với hàng hóa lưu thông trên thị trường theo quy định tại Điều 34a của Luật này và chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa.”;

Xem nội dung VB
Điều 16. Nghĩa vụ của người bán hàng

1. Tuân thủ các điều kiện bảo đảm chất lượng đối với hàng hóa lưu thông trên thị trường theo quy định tại Điều 38 của Luật này và chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 10 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 10 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
10. Sửa đổi, bổ sung ... một số khoản của Điều 16 như sau:
...
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:

“3. Thông tin trung thực về chất lượng và nguồn gốc xuất xứ sản phẩm, hàng hóa.”;

Xem nội dung VB
Điều 16. Nghĩa vụ của người bán hàng
...
3. Thông tin trung thực về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 10 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 10 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
10. Sửa đổi, bổ sung ... một số khoản của Điều 16 như sau:
...
d) Sửa đổi, bổ sung ... khoản 7 ... như sau:

“7. Cung cấp tài liệu, thông tin đối với hàng hóa bị kiểm tra cho đoàn kiểm tra, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Xem nội dung VB
Điều 16. Nghĩa vụ của người bán hàng
...
7. Cung cấp tài liệu, thông tin về hàng hóa bị kiểm tra cho kiểm soát viên chất lượng, đoàn kiểm tra, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 10 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 10 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
10. Sửa đổi, bổ sung ... một số khoản của Điều 16 như sau:
...
d) Sửa đổi, bổ sung ... khoản ... 8 ... như sau:
...
8. Kịp thời cung cấp thông tin về mức độ rủi ro trung bình, mức độ rủi ro cao của sản phẩm, hàng hóa và cách phòng ngừa cho người mua khi nhận được thông tin cảnh báo từ tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu.

Xem nội dung VB
Điều 16. Nghĩa vụ của người bán hàng
...
8. Kịp thời cung cấp thông tin về nguy cơ gây mất an toàn của hàng hóa và cách phòng ngừa cho người mua khi nhận được thông tin cảnh báo từ người sản xuất, người nhập khẩu.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 10 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 10 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
10. Sửa đổi, bổ sung ... một số khoản của Điều 16 như sau:
...
d) Sửa đổi, bổ sung ... khoản ... 9 như sau:
...
9. Kịp thời dừng bán hàng và thông báo cho tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu và người mua khi phát hiện sản phẩm, hàng hóa không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng hoặc quy định của luật khác về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa.”;

Xem nội dung VB
Điều 16. Nghĩa vụ của người bán hàng
...
9. Kịp thời dừng bán hàng, thông tin cho người sản xuất, người nhập khẩu và người mua khi phát hiện hàng hóa gây mất an toàn hoặc hàng hóa không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 10 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm đ Khoản 10 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
10. Sửa đổi, bổ sung ... một số khoản của Điều 16 như sau:
...
đ) Sửa đổi, bổ sung khoản 11 ... như sau:

“11. Hợp tác với tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu thu hồi, xử lý sản phẩm, hàng hóa không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng hoặc quy định của luật khác về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Xem nội dung VB
Điều 16. Nghĩa vụ của người bán hàng
...
11. Hợp tác với người sản xuất, người nhập khẩu thu hồi, xử lý hàng hóa không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm đ Khoản 10 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm đ Khoản 10 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
10. Sửa đổi, bổ sung ... một số khoản của Điều 16 như sau:
...
đ) Sửa đổi, bổ sung ... khoản 12 như sau:
...
12. Bồi thường thiệt hại theo quy định tại Mục 2 Chương V của Luật này và các quy định khác của luật có liên quan.”;

Xem nội dung VB
Điều 16. Nghĩa vụ của người bán hàng
...
12. Bồi thường thiệt hại theo quy định tại Mục 2 Chương V của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm đ Khoản 10 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm e Khoản 10 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
10. Sửa đổi, bổ sung ... một số khoản của Điều 16 như sau:
...
e) Sửa đổi, bổ sung khoản 14 ... như sau:

“14. Trả chi phí lấy mẫu, thử nghiệm theo quy định tại Điều 23a của Luật này; chi phí lấy mẫu, thử nghiệm, giám định theo quy định tại Điều 58 của Luật này.

Xem nội dung VB
Điều 16. Nghĩa vụ của người bán hàng
...
14. Trả chi phí lấy mẫu, thử nghiệm theo quy định tại khoản 2 Điều 41; chi phí lấy mẫu, thử nghiệm, giám định theo quy định tại khoản 2 Điều 58 của Luật này.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm e Khoản 10 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Tên Mục này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
11. Sửa đổi, bổ sung tên Mục 2 Chương II như sau:

“Mục 2 QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG, TỔ CHỨC XÃ HỘI THAM GIA BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG VÀ TỔ CHỨC XÃ HỘI NGHỀ NGHIỆP”.

Xem nội dung VB
Chương 2: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
...
Mục 2: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG
Tên Mục này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 12 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
12. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 17 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Được cung cấp thông tin trung thực về đặc tính an toàn, chất lượng, hướng dẫn vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng sản phẩm, hàng hóa; được cung cấp thông tin về tổ chức, cá nhân sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông sản phẩm, hàng hóa trên thị trường.”;

Xem nội dung VB
Điều 17. Quyền của người tiêu dùng

1. Được cung cấp thông tin trung thực về mức độ an toàn, chất lượng, hướng dẫn vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng sản phẩm, hàng hóa.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 12 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 12 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
12. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 17 như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 ... như sau:

“4. Được bồi thường thiệt hại theo quy định tại Mục 2 Chương V của Luật này và các quy định khác của luật có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 17. Quyền của người tiêu dùng
...
4. Được bồi thường thiệt hại theo quy định tại Mục 2 Chương V của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 12 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 12 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
12. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 17 như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung ... khoản 5 như sau:
...
5. Yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông hàng hóa trên thị trường, thực hiện nghĩa vụ bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.”;

Xem nội dung VB
Điều 17. Quyền của người tiêu dùng
...
5. Yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa thực hiện trách nhiệm về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 12 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
13. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:

“Điều 18. Nghĩa vụ của người tiêu dùng

1. Sử dụng sản phẩm, hàng hóa đúng mục đích, đúng hướng dẫn kỹ thuật; không gây nguy hại hoặc làm ảnh hưởng đến an toàn, sức khỏe, môi trường và quyền lợi của tổ chức, cá nhân khác.

2. Kiểm tra sản phẩm, hàng hóa trước khi nhận; kịp thời thông báo cho tổ chức, cá nhân bán hàng nếu phát hiện dấu hiệu bất thường.

3. Tuân thủ quy định về bảo quản, sử dụng, vận hành và điều kiện bảo hành, bảo trì sản phẩm, hàng hóa.

4. Hợp tác với tổ chức, cá nhân sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường và cơ quan có thẩm quyền trong việc thu hồi, xử lý sản phẩm, hàng hóa không an toàn hoặc không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng hoặc quy định của luật khác về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

5. Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, pháp luật về giao dịch điện tử, pháp luật về thương mại điện tử và quy định khác của luật có liên quan.”.

Xem nội dung VB
Điều 18. Nghĩa vụ của người tiêu dùng

1. Tuân thủ các điều kiện bảo đảm chất lượng đối với hàng hóa trong quá trình sử dụng theo quy định tại Điều 42 của Luật này.

2. Tuân thủ quy định và hướng dẫn của người sản xuất, người nhập khẩu, người bán hàng về việc vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng sản phẩm, hàng hóa.

3. Tuân thủ quy định về kiểm định chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong quá trình sử dụng sản phẩm, hàng hóa thuộc danh mục do Bộ quản lý ngành, lĩnh vực quy định.

4. Tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong quá trình sử dụng sản phẩm, hàng hóa.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
14. Sửa đổi, bổ sung Điều 21 ... như sau:

“Điều 21. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức xã hội nghề nghiệp

1. Quyền của tổ chức xã hội nghề nghiệp bao gồm:

a) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về phương thức quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

b) Góp ý xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

c) Thực hiện phản biện xã hội trong lĩnh vực quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

d) Khiếu nại, khởi kiện để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của thành viên trong tranh chấp liên quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

đ) Tham gia giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; phản ánh, kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền về bất cập trong thực thi hoặc hành vi vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân có liên quan.

2. Nghĩa vụ của tổ chức xã hội nghề nghiệp bao gồm:

a) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa cho tổ chức, cá nhân sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường; vận động thực hiện sản xuất, kinh doanh hàng hóa bảo đảm chất lượng, vì quyền lợi người tiêu dùng, tiết kiệm năng lượng và thân thiện với môi trường;

b) Hỗ trợ, nâng cao nhận thức và vận động tổ chức, cá nhân tuân thủ quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

c) Tham gia thực hiện các chương trình, dự án nâng cao năng suất, chất lượng và phát triển hạ tầng chất lượng quốc gia theo phân công của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Xem nội dung VB
Điều 21. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức nghề nghiệp

1. Tuyên truyền, phổ biến kiến thức cho các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trong việc áp dụng pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; xây dựng ý thức sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa có chất lượng, vì quyền lợi người tiêu dùng, tiết kiệm năng lượng, thân thiện môi trường; nâng cao nhận thức xã hội về tiêu dùng, xây dựng tập quán tiêu dùng văn minh.

2. Hỗ trợ, nâng cao nhận thức và vận động tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh áp dụng pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

3. Đào tạo, bồi dưỡng về phương thức quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa và phản biện xã hội trong hoạt động quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

4. Góp ý xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

5. Khiếu nại, khởi kiện trong tranh chấp về chất lượng sản phẩm, hàng hóa gây thiệt hại cho thành viên, tổ chức nghề nghiệp.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
14. Sửa đổi, bổ sung ... Điều 22 như sau:
...
Điều 22. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng

1. Quyền của tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng bao gồm:

a) Đại diện cho người tiêu dùng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trong trường hợp nhận được khiếu nại, phản ánh về chất lượng sản phẩm, hàng hóa không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng, thông tin ghi trên nhãn hoặc chất lượng sản phẩm, hàng hóa cam kết trong hợp đồng;

b) Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thực hiện cung cấp thông tin, phản ánh, cảnh báo sớm về sản phẩm, hàng hóa có dấu hiệu vi phạm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, ghi nhãn sai hoặc có rủi ro ảnh hưởng đến sức khỏe con người, tài sản, động vật, thực vật hoặc môi trường; tham gia khảo sát độc lập, thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa lưu thông trên thị trường hoặc trên nền tảng số phục vụ giao dịch điện tử; tham gia phối hợp hậu kiểm, truy xuất nguồn gốc, đánh giá rủi ro để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm.

2. Nghĩa vụ của tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng:

a) Bảo đảm tính khách quan, trung thực, minh bạch khi thực hiện các hoạt động khảo sát, phản ánh, thử nghiệm và phối hợp kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

b) Chia sẻ thông tin đầy đủ, kịp thời với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi phát hiện dấu hiệu vi phạm hoặc rủi ro gây hại cho người tiêu dùng.”.

Xem nội dung VB
Điều 22. Quyền và nghĩa vụ của các tổ chức bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng

1. Đại diện cho người tiêu dùng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ khi nhận được khiếu nại, phản ánh về chất lượng hàng hóa không phù hợp với tiêu chuẩn đã công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng, định lượng ghi trên nhãn hoặc không bảo đảm chất lượng theo hợp đồng.

2. Nhận thông tin liên quan đến tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm, kinh doanh hàng hóa không phù hợp, mức độ không phù hợp của hàng hóa với tiêu chuẩn đã công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng và cung cấp thông tin này cho các cơ quan thông tin đại chúng, đồng thời chịu trách nhiệm về thông tin do mình cung cấp theo quy định của pháp luật.

3. Kiến nghị cơ quan kiểm tra, thanh tra, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hoặc giải quyết các vi phạm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

4. Khiếu nại, khởi kiện tranh chấp về chất lượng sản phẩm, hàng hóa gây thiệt hại cho người tiêu dùng.

5. Tổ chức hướng dẫn, tư vấn về quyền lợi người tiêu dùng liên quan tới chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Tên Chương này được sửa đổi bởi Khoản 15 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
15. Sửa đổi, bổ sung tên Chương III như sau:

“Chương III QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA TRONG SẢN XUẤT, XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU, LƯU THÔNG TRÊN THỊ TRƯỜNG VÀ TRÊN NỀN TẢNG SỐ PHỤC VỤ GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ’.

Xem nội dung VB
Chương 3: QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA TRONG SẢN XUẤT, XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU, LƯU THÔNG TRÊN THỊ TRƯỜNG VÀ TRONG QUÁ TRÌNH SỬ DỤNG
Tên Chương này được sửa đổi bởi Khoản 15 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
16. Sửa đổi, bổ sung Điều 23 ... như sau:

“Điều 23. Công bố tiêu chuẩn áp dụng, công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy

1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu công bố tiêu chuẩn áp dụng theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.

2. Việc công bố tiêu chuẩn áp dụng được thể hiện theo một trong các hình thức sau đây:

a) Trên hàng hóa;

b) Trên bao bì hàng hóa;

c) Trên nhãn hàng hóa;

d) Trong tài liệu kèm theo sản phẩm, hàng hóa.

3. Việc công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy được thực hiện theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.

Xem nội dung VB
Điều 23. Công bố tiêu chuẩn áp dụng

1. Người sản xuất, người nhập khẩu tự công bố các đặc tính cơ bản, thông tin cảnh báo, số hiệu tiêu chuẩn trên hàng hóa hoặc một trong các phương tiện sau đây:

a) Bao bì hàng hóa;

b) Nhãn hàng hóa;

c) Tài liệu kèm theo sản phẩm, hàng hóa.

2. Nội dung của tiêu chuẩn công bố áp dụng không được trái với yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 17 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
17. Sửa đổi, bổ sung Điều 28 như sau:

“Điều 28. Bảo đảm chất lượng sản phẩm trong sản xuất trước khi lưu thông trên thị trường

1. Tổ chức, cá nhân sản xuất phải thực hiện các yêu cầu về quản lý chất lượng sản phẩm trong sản xuất như sau:

a) Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng phù hợp theo quy định của pháp luật nhằm kiểm soát quá trình sản xuất, bảo đảm sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng và quy định khác của luật có liên quan;

b) Công bố tiêu chuẩn áp dụng theo quy định tại Điều 23 của Luật này; thực hiện ghi nhãn hàng hóa, nhãn điện tử hoặc hộ chiếu số của sản phẩm; thể hiện các thông tin về truy xuất nguồn gốc, mã số, mã vạch cho sản phẩm theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa và truy xuất nguồn gốc;

c) Tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật liên quan đến quá trình sản xuất;

d) Công bố hợp quy theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật đối với sản phẩm, hàng hóa có mức độ rủi ro trung bình, mức độ rủi ro cao;

đ) Lưu giữ hồ sơ, tài liệu về chất lượng sản phẩm, kết quả đánh giá sự phù hợp, hồ sơ công bố hợp quy, công bố hợp chuẩn theo quy định của pháp luật để phục vụ truy xuất nguồn gốc, kiểm tra sau lưu thông trên thị trường.

2. Đối với cơ sở sản xuất nhỏ lẻ, việc bảo đảm chất lượng sản phẩm được thực hiện theo quy định và hướng dẫn của Bộ, cơ quan ngang Bộ, trên cơ sở phù hợp với quy mô, đặc thù ngành nghề và yêu cầu quản lý rủi ro, bảo đảm an toàn cho người tiêu dùng và môi trường.”.

Xem nội dung VB
Điều 28. Điều kiện bảo đảm chất lượng sản phẩm trong sản xuất trước khi đưa ra thị trường

1. Người sản xuất phải thực hiện các yêu cầu về quản lý chất lượng sản phẩm trong sản xuất như sau:

a) Áp dụng hệ thống quản lý nhằm bảo đảm chất lượng sản phẩm do mình sản xuất phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.

b) Công bố tiêu chuẩn áp dụng quy định tại Điều 23 của Luật này và ghi nhãn theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa.

c) Lựa chọn chứng nhận hợp chuẩn, công bố hợp chuẩn đối với sản phẩm thuộc nhóm 1.

d) Tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật liên quan đến quá trình sản xuất, chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy theo quy chuẩn kỹ thuật tương ứng đối với sản phẩm thuộc nhóm 2.

2. Việc bảo đảm chất lượng sản phẩm sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ trước khi đưa ra thị trường được thực hiện theo quy định của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 132/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành 01/02/2009
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
...
Điều 4. Điều kiện bảo đảm chất lượng sản phẩm trong sản xuất trước khi đưa ra thị trường

1. Người sản xuất phải thực hiện các yêu cầu về quản lý chất lượng sản phẩm theo quy định tại Điều 28 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa trước khi đưa sản phẩm ra lưu thông trên thị trường, đồng thời có trách nhiệm:

a) Bảo đảm sản phẩm an toàn cho người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường;

b) Tự xác định và thể hiện thông tin để cảnh báo về khả năng gây mất an toàn của sản phẩm.

2. Đối với sản phẩm nhóm 2, người sản xuất phải công bố hợp quy theo quy chuẩn kỹ thuật tương ứng. Việc công bố hợp quy được thực hiện theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.

Đối với sản phẩm nhóm 2 có yêu cầu đặc thù về quá trình sản xuất thì Bộ quản lý ngành, lĩnh vực ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của quá trình sản xuất hoặc quy định cụ thể yêu cầu về quá trình sản xuất trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với sản phẩm đó. Người sản xuất có trách nhiệm áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia liên quan đến điều kiện của quá trình sản xuất và được chứng nhận hợp quy bởi tổ chức chứng nhận được chỉ định.

3. Trường hợp sản phẩm nhóm 2 có đặc tính mới tiềm ẩn khả năng gây mất an toàn trong điều kiện vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng hợp lý và đúng mục đích mà đặc tính mới này chưa được quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng hoặc sản phẩm lần đầu tiên xuất hiện tại Việt Nam tiềm ẩn khả năng gây mất an toàn thì người sản xuất có trách nhiệm chứng minh sản phẩm đó an toàn cho người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường theo quy định của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực. Sản phẩm loại này chỉ được đưa ra lưu thông trên thị trường sau khi được Bộ quản lý ngành, lĩnh vực cho phép.

Xem nội dung VB
Điều 28. Điều kiện bảo đảm chất lượng sản phẩm trong sản xuất trước khi đưa ra thị trường

1. Người sản xuất phải thực hiện các yêu cầu về quản lý chất lượng sản phẩm trong sản xuất như sau:

a) Áp dụng hệ thống quản lý nhằm bảo đảm chất lượng sản phẩm do mình sản xuất phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.

b) Công bố tiêu chuẩn áp dụng quy định tại Điều 23 của Luật này và ghi nhãn theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa.

c) Lựa chọn chứng nhận hợp chuẩn, công bố hợp chuẩn đối với sản phẩm thuộc nhóm 1.

d) Tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật liên quan đến quá trình sản xuất, chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy theo quy chuẩn kỹ thuật tương ứng đối với sản phẩm thuộc nhóm 2.

2. Việc bảo đảm chất lượng sản phẩm sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ trước khi đưa ra thị trường được thực hiện theo quy định của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 132/2008/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 74/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2018
Căn cứ Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành một số Điều Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành một số Điều Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
2. Bổ sung Điểm c Khoản 1 và sửa đổi Khoản 2 Điều 4 như sau:

“1. Người sản xuất phải thực hiện các yêu cầu về quản lý chất lượng sản phẩm theo quy định tại Điều 28 của Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa trước khi đưa sản phẩm ra lưu thông trên thị trường, đồng thời có trách nhiệm:

c) Trường hợp sử dụng mã số, mã vạch trên sản phẩm, hàng hóa hoặc bao bì sản phẩm, hàng hóa, phải tuân thủ theo quy định tại Điều 19b Nghị định này.

2. Đối với sản phẩm nhóm 2, người sản xuất phải công bố hợp quy theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng. Việc công bố hợp quy được quy định chi Tiết tại các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng theo một trong các biện pháp sau:

a) Kết quả tự đánh giá sự phù hợp của tổ chức, cá nhân;

b) Kết quả chứng nhận của tổ chức chứng nhận đã đăng ký hoặc được thừa nhận theo quy định của pháp luật;

c) Kết quả chứng nhận của tổ chức chứng nhận được chỉ định theo quy định của pháp luật.

Trường hợp sản phẩm sản xuất đang được áp dụng biện pháp quy định tại Điểm a hoặc Điểm b Khoản này, nếu phát hiện chất lượng không bảo đảm, gây mất an toàn cho người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường hoặc khi có khiếu nại, tố cáo về hoạt động sản xuất thì khi đó sản phẩm sản xuất sẽ chuyển sang áp dụng biện pháp ở mức độ chặt hơn.

Đối với sản phẩm nhóm 2 có yêu cầu đặc thù về quá trình sản xuất thì bộ quản lý ngành, lĩnh vực ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của quá trình sản xuất hoặc quy định cụ thể yêu cầu về quá trình sản xuất trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với sản phẩm đó. Người sản xuất có trách nhiệm áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia liên quan đến quá trình sản xuất và được chứng nhận hợp quy bởi tổ chức chứng nhận đã đăng ký hoặc được thừa nhận theo quy định của pháp luật”.

Xem nội dung VB
Điều 28. Điều kiện bảo đảm chất lượng sản phẩm trong sản xuất trước khi đưa ra thị trường

1. Người sản xuất phải thực hiện các yêu cầu về quản lý chất lượng sản phẩm trong sản xuất như sau:

a) Áp dụng hệ thống quản lý nhằm bảo đảm chất lượng sản phẩm do mình sản xuất phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.

b) Công bố tiêu chuẩn áp dụng quy định tại Điều 23 của Luật này và ghi nhãn theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa.

c) Lựa chọn chứng nhận hợp chuẩn, công bố hợp chuẩn đối với sản phẩm thuộc nhóm 1.

d) Tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật liên quan đến quá trình sản xuất, chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy theo quy chuẩn kỹ thuật tương ứng đối với sản phẩm thuộc nhóm 2.

2. Việc bảo đảm chất lượng sản phẩm sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ trước khi đưa ra thị trường được thực hiện theo quy định của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 17 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 132/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành 01/02/2009
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 132/2008/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 74/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2018
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 18 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
18. Sửa đổi, bổ sung Điều 32 ... như sau:

“Điều 32. Bảo đảm chất lượng hàng hóa xuất khẩu

Tổ chức, cá nhân xuất khẩu hàng hóa phải bảo đảm hàng hóa xuất khẩu phù hợp với quy định của nước nhập khẩu, hợp đồng hoặc điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế thừa nhận lẫn nhau về kết quả đánh giá sự phù hợp với nước, vùng lãnh thổ có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 32. Điều kiện bảo đảm chất lượng hàng hóa xuất khẩu

1. Người xuất khẩu hàng hóa phải bảo đảm hàng hóa xuất khẩu phù hợp với quy định của nước nhập khẩu, hợp đồng hoặc điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế thừa nhận lẫn nhau về kết quả đánh giá sự phù hợp với nước, vùng lãnh thổ có liên quan.

2. Áp dụng các quy chuẩn kỹ thuật tương ứng trong quá trình sản xuất hoặc tự xây dựng và áp dụng các hệ thống quản lý nhằm bảo đảm chất lượng sản phẩm do mình sản xuất.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 9 Nghị định 132/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành 01/02/2009
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
...
Điều 9. Điều kiện bảo đảm chất lượng hàng hóa xuất khẩu trước khi xuất khẩu

Người xuất khẩu có trách nhiệm thực hiện các yêu cầu quản lý quy định tại Điều 32 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa trước khi xuất khẩu hàng hóa.

Xem nội dung VB
Điều 32. Điều kiện bảo đảm chất lượng hàng hóa xuất khẩu

1. Người xuất khẩu hàng hóa phải bảo đảm hàng hóa xuất khẩu phù hợp với quy định của nước nhập khẩu, hợp đồng hoặc điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế thừa nhận lẫn nhau về kết quả đánh giá sự phù hợp với nước, vùng lãnh thổ có liên quan.

2. Áp dụng các quy chuẩn kỹ thuật tương ứng trong quá trình sản xuất hoặc tự xây dựng và áp dụng các hệ thống quản lý nhằm bảo đảm chất lượng sản phẩm do mình sản xuất.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 18 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 9 Nghị định 132/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành 01/02/2009
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 18 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
18. Sửa đổi, bổ sung ... Điều 33 như sau:
...
Điều 33. Biện pháp xử lý hàng hóa xuất khẩu không bảo đảm điều kiện xuất khẩu

Hàng hóa không đáp ứng yêu cầu về chất lượng đề xuất khẩu theo quy định tại Điều 32 của Luật này mà không xuất khẩu được hoặc bị trả lại thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa áp dụng một trong các biện pháp xử lý sau đây:

1. Thực hiện biện pháp kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất theo nội dung quy định tại Điều 46 của Luật này; trình tự, thủ tục theo quy định của Chính phủ đối với hàng hóa xuất khẩu không phù hợp tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng gây ảnh hưởng đến lợi ích và uy tín quốc gia;

2. Được lưu thông trên thị trường nếu chất lượng hàng hóa phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng của Việt Nam hoặc các yêu cầu quản lý khác của luật có liên quan;

3. Yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất khắc phục, sửa chữa để hàng hóa được tiếp tục xuất khẩu hoặc đưa vào lưu thông trên thị trường Việt Nam thì phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại quy chuẩn kỹ thuật tương ứng hoặc các yêu cầu quản lý khác của luật có liên quan;

4. Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định tiêu hủy đối với hàng hóa không đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật và quy định khác của luật có liên quan mà không thể khắc phục hoặc sửa chữa.”.

Xem nội dung VB
Điều 33. Biện pháp xử lý hàng hóa xuất khẩu không bảo đảm điều kiện xuất khẩu

Hàng hóa không bảo đảm điều kiện xuất khẩu quy định tại khoản 1 Điều 32 của Luật này mà không xuất khẩu được hoặc bị trả lại thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa áp dụng một hoặc các biện pháp xử lý sau đây:

1. Thực hiện biện pháp kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất theo nội dung quy định tại khoản 1 Điều 27, trình tự thủ tục theo quy định tại khoản 3 Điều 29 của Luật này đối với hàng hóa xuất khẩu không bảo đảm chất lượng gây ảnh hưởng đến lợi ích và uy tín quốc gia.

2. Cho lưu thông trên thị trường nếu chất lượng hàng hóa phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng của Việt Nam.

3. Yêu cầu người sản xuất khắc phục, sửa chữa để hàng hóa được tiếp tục xuất khẩu hoặc được lưu thông trên thị trường Việt Nam sau khi đã đáp ứng theo quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.

4. Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định tiêu huỷ.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 10 Nghị định 132/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành 01/02/2009
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
...
Điều 10. Kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa xuất khẩu và xử lý vi phạm

1. Hàng hóa đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 32 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa được phép xuất khẩu mà không bị kiểm tra của cơ quan kiểm tra.

2. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu không bảo đảm chất lượng gây ảnh hưởng đến lợi ích và uy tín quốc gia thì cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thực hiện việc kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất theo quy định tại Điều 5 và xử lý theo quy định tại Điều 6 Nghị định này.

3. Hàng hóa xuất khẩu khi đưa vào lưu thông trong nước, phải tuân thủ các yêu cầu quản lý quy định tại Mục 1 Chương II Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 33. Biện pháp xử lý hàng hóa xuất khẩu không bảo đảm điều kiện xuất khẩu

Hàng hóa không bảo đảm điều kiện xuất khẩu quy định tại khoản 1 Điều 32 của Luật này mà không xuất khẩu được hoặc bị trả lại thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa áp dụng một hoặc các biện pháp xử lý sau đây:

1. Thực hiện biện pháp kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất theo nội dung quy định tại khoản 1 Điều 27, trình tự thủ tục theo quy định tại khoản 3 Điều 29 của Luật này đối với hàng hóa xuất khẩu không bảo đảm chất lượng gây ảnh hưởng đến lợi ích và uy tín quốc gia.

2. Cho lưu thông trên thị trường nếu chất lượng hàng hóa phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng của Việt Nam.

3. Yêu cầu người sản xuất khắc phục, sửa chữa để hàng hóa được tiếp tục xuất khẩu hoặc được lưu thông trên thị trường Việt Nam sau khi đã đáp ứng theo quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.

4. Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định tiêu huỷ.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 18 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 10 Nghị định 132/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành 01/02/2009
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 19 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
19. Sửa đổi, bổ sung Điều 34 ... như sau:

“Điều 34. Bảo đảm chất lượng hàng hóa nhập khẩu

1. Trước khi đưa ra lưu thông trên thị trường, hàng hóa nhập khẩu phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Được công bố tiêu chuẩn áp dụng theo quy định tại Điều 23 của Luật này;

b) Ghi nhãn hàng hóa theo quy định của pháp luật, bao gồm: ghi nhãn bằng hình thức vật lý, nhãn điện tử hoặc hộ chiếu số của sản phẩm; thể hiện các thông tin về mã số, mã vạch, truy xuất nguồn gốc theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa và truy xuất nguồn gốc.

2. Phải công bố hợp quy theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật đối với hàng hóa nhập khẩu có mức độ rủi ro trung bình trên cơ sở kết quả tự đánh giá hoặc kết quả chứng nhận phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng do tổ chức chứng nhận được công nhận thực hiện trước khi lưu thông trên thị trường hoặc các yêu cầu quản lý khác của luật có liên quan. Trường hợp hàng hóa không phù hợp quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn công bố áp dụng, tổ chức, cá nhân nhập khẩu phải kịp thời báo cáo cơ quan có thẩm quyền, đồng thời tổ chức việc xử lý, thu hồi hàng hóa này theo quy định của pháp luật.

Trường hợp tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa có mức độ rủi ro trung bình đã thực hiện công bố hợp quy thì không phải thực hiện lại việc công bố hợp quy đối với các lô hàng cùng loại, trừ khi có thay đổi về quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, thay đổi về đặc tính sản phẩm của tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc có cảnh báo rủi ro từ cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.

3. Thực hiện đăng ký kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu có mức độ rủi ro cao trên Cổng Thông tin một cửa quốc gia.

4. Tăng cường tần suất kiểm tra chất lượng theo quy định của pháp luật đối với hàng hóa nhập khẩu có nguồn gốc xuất xứ từ quốc gia, vùng lãnh thổ bị cảnh báo có rủi ro cao về chất lượng hoặc tổ chức, cá nhân có lịch sử vi phạm nhiều lần quy định về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

5. Cơ quan kiểm tra có trách nhiệm theo dõi, giám sát và cảnh báo các vi phạm chất lượng đối với hàng hóa nhập khẩu.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy định trình tự, thủ tục kiểm tra, việc miễn, giảm kiểm tra, xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu có mức độ rủi ro trung bình, mức độ rủi ro cao.

Xem nội dung VB
Điều 34. Điều kiện bảo đảm chất lượng hàng hóa nhập khẩu

1. Hàng hóa nhập khẩu phải được công bố tiêu chuẩn áp dụng theo quy định tại Điều 23 của Luật này và ghi nhãn theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa.

2. Hàng hóa nhập khẩu thuộc nhóm 2 phải được công bố hợp quy, chứng nhận hợp quy theo quy chuẩn kỹ thuật tương ứng liên quan đến quá trình sản xuất, sản phẩm cuối cùng bởi tổ chức chứng nhận được chỉ định hoặc được thừa nhận theo quy định tại Điều 26 của Luật này.

3. Hàng hóa nhập khẩu thuộc nhóm 2 không đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều này khi nhập khẩu phải được tổ chức giám định được chỉ định hoặc được thừa nhận theo quy định tại Điều 26 của Luật này giám định tại cửa khẩu xuất hoặc cửa khẩu nhập.

4. Hàng hóa nhập khẩu thuộc nhóm 2 phải được kiểm tra chất lượng khi nhập khẩu theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều 27, trình tự, thủ tục quy định tại Điều 35 của Luật này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 132/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành 01/02/2009
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
...
Điều 7. Điều kiện bảo đảm chất lượng hàng hóa nhập khẩu trước khi đưa ra thị trường

1. Người nhập khẩu phải thực hiện các yêu cầu về quản lý chất lượng hàng hóa theo quy định tại Điều 34 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa trước khi đưa hàng hóa ra lưu thông trên thị trường, đồng thời có trách nhiệm:

a) Bảo đảm hàng hóa an toàn cho người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường;

b) Tự xác định và thể hiện thông tin để cảnh báo về nguy cơ gây mất an toàn của hàng hóa.

2. Đối với hàng hóa nhóm 2, người nhập khẩu phải công bố hợp quy, chứng nhận hợp quy theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.

Việc chứng nhận hợp quy được thực hiện theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật. Việc công bố hợp quy được thực hiện dựa trên một trong các căn cứ sau đây:

a) Kết quả tự đánh giá của người sản xuất, người nhập khẩu;

b) Đánh giá của tổ chức đánh giá sự phù hợp;

c) Chứng nhận hợp quy theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật tương ứng;

d) Kết quả giám định tại cửa khẩu xuất hoặc cửa khẩu nhập của tổ chức chứng nhận, giám định được chỉ định hoặc thừa nhận theo quy định tại Điều 26 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

3. Đối với hàng hóa nhóm 2 có quy chuẩn kỹ thuật liên quan đến điều kiện của quá trình sản xuất cho sản phẩm, hàng hóa đó thì người nhập khẩu phải cung cấp thêm giấy chứng nhận liên quan đến điều kiện của quá trình sản xuất do tổ chức chứng nhận được chỉ định hoặc tổ chức chứng nhận được thừa nhận cấp.

4. Trường hợp hàng hóa thuộc nhóm 2 có đặc tính mới có tiềm ẩn khả năng gây mất an toàn trong điều kiện vận chuyển, lưu trữ, bảo quản, sử dụng hợp lý và đúng mục đích mà đặc tính mới này chưa được quy định trong quy chuẩn kỹ thuật tương ứng hoặc hàng hóa lần đầu tiên xuất hiện tại Việt Nam tiềm ẩn khả năng gây mất an toàn thì người nhập khẩu có trách nhiệm chứng minh hàng hóa đó an toàn cho người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường theo quy định của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực. Hàng hóa loại này chỉ được đưa ra lưu thông trên thị trường sau khi được Bộ quản lý ngành, lĩnh vực cho phép.

5. Hàng hóa do doanh nghiệp trong các khu chế xuất sản xuất cho thị trường trong nước được quản lý chất lượng như đối với hàng hóa nhập khẩu.

Xem nội dung VB
Điều 34. Điều kiện bảo đảm chất lượng hàng hóa nhập khẩu

1. Hàng hóa nhập khẩu phải được công bố tiêu chuẩn áp dụng theo quy định tại Điều 23 của Luật này và ghi nhãn theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa.

2. Hàng hóa nhập khẩu thuộc nhóm 2 phải được công bố hợp quy, chứng nhận hợp quy theo quy chuẩn kỹ thuật tương ứng liên quan đến quá trình sản xuất, sản phẩm cuối cùng bởi tổ chức chứng nhận được chỉ định hoặc được thừa nhận theo quy định tại Điều 26 của Luật này.

3. Hàng hóa nhập khẩu thuộc nhóm 2 không đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều này khi nhập khẩu phải được tổ chức giám định được chỉ định hoặc được thừa nhận theo quy định tại Điều 26 của Luật này giám định tại cửa khẩu xuất hoặc cửa khẩu nhập.

4. Hàng hóa nhập khẩu thuộc nhóm 2 phải được kiểm tra chất lượng khi nhập khẩu theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều 27, trình tự, thủ tục quy định tại Điều 35 của Luật này.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 132/2008/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 74/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2018
Căn cứ Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành một số Điều Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành một số Điều Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
3. Bổ sung Điểm c Khoản 1; sửa đổi Khoản 2 Điều 7 và bổ sung Khoản 2a, Khoản 2b, Khoản 2c, Khoản 6, Khoản 7, Khoản 8, Khoản 9 Điều 7 như sau:

“1. Người nhập khẩu phải thực hiện các yêu cầu về quản lý chất lượng hàng hóa theo quy định tại Điều 34 Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa trước khi đưa hàng hóa ra lưu thông trên thị trường, đồng thời có trách nhiệm:

c) Trường hợp sử dụng mã số, mã vạch trên sản phẩm, hàng hóa hoặc bao bì sản phẩm, hàng hóa, phải tuân thủ theo quy định tại Điều 19b Nghị định này.

2. Đối với sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 nhập khẩu, việc kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa được thực hiện thông qua việc xem xét hoạt động công bố hợp quy của người nhập khẩu. Việc công bố hợp quy được quy định chi Tiết tại các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng theo một trong các biện pháp sau:

a) Kết quả tự đánh giá sự phù hợp của tổ chức, cá nhân;

b) Kết quả chứng nhận, giám định của tổ chức chứng nhận, tổ chức giám định đã đăng ký hoặc được thừa nhận theo quy định của pháp luật;

c) Kết quả chứng nhận, giám định của tổ chức chứng nhận, tổ chức giám định được chỉ định theo quy định của pháp luật.

2a. Đối với hàng hóa nhóm 2 nhập khẩu, tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia quy định biện pháp công bố hợp quy theo Điểm a Khoản 2 Điều này, người nhập khẩu phải thực hiện:

a) Đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu và cam kết chất lượng hàng hóa phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn công bố áp dụng theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này tại cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa (sau đây viết tắt là cơ quan kiểm tra) và kèm theo các tài liệu sau: Bản sao Hợp đồng, Danh Mục hàng hóa (nếu có), bản sao (có xác nhận của người nhập khẩu) vận đơn, hóa đơn, tờ khai hàng hóa nhập khẩu; chứng chỉ chất lượng của nước xuất khẩu (giấy chứng nhận chất lượng, kết quả thử nghiệm); giấy chứng nhận xuất xứ (nếu có), ảnh hoặc bản mô tả hàng hóa có các nội dung bắt buộc phải thể hiện trên nhãn hàng hóa và nhãn phụ (nếu nhãn chính chưa đủ nội dung theo quy định); chứng nhận lưu hành tự do CFS (nếu có). Người nhập khẩu hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng hàng hóa do mình nhập khẩu;

b) Trong thời hạn 01 ngày làm việc, cơ quan kiểm tra xác nhận người nhập khẩu đã đăng ký kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu trên bản đăng ký của người nhập khẩu. Người nhập khẩu nộp bản đăng ký có xác nhận của cơ quan kiểm tra cho cơ quan hải quan để được phép thông quan hàng hóa;

c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày thông quan hàng hóa, người nhập khẩu phải nộp cho cơ quan kiểm tra kết quả tự đánh giá sự phù hợp theo quy định.

Người nhập khẩu phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả tự đánh giá sự phù hợp và bảo đảm hàng hóa phù hợp quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn công bố áp dụng. Trường hợp hàng hóa không phù hợp quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn công bố áp dụng, người nhập khẩu phải kịp thời báo cáo cơ quan kiểm tra, đồng thời tổ chức việc xử lý, thu hồi hàng hóa này theo quy định của pháp luật.

2b. Đối với hàng hóa nhóm 2 nhập khẩu, tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia quy định biện pháp công bố hợp quy theo Điểm b Khoản 2 Điều này, người nhập khẩu phải thực hiện:

a) Đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu và cam kết chất lượng hàng hóa phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn công bố áp dụng theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này tại cơ quan kiểm tra và kèm theo các tài liệu theo quy định tại Điểm a Khoản 2a Điều này. Người nhập khẩu hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng hàng hóa do mình nhập khẩu;

b) Trong thời hạn 01 ngày làm việc, cơ quan kiểm tra xác nhận người nhập khẩu đã đăng ký kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu trên bản đăng ký của người nhập khẩu. Người nhập khẩu nộp bản đăng ký có xác nhận của cơ quan kiểm tra cho cơ quan hải quan để được phép thông quan hàng hóa;

c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày thông quan hàng hóa, người nhập khẩu phải nộp cho cơ quan kiểm tra bản sao y bản chính (có ký tên và đóng dấu của người nhập khẩu) chứng chỉ chất lượng (Giấy chứng nhận phù hợp quy chuẩn kỹ thuật của tổ chức chứng nhận hoặc Chứng thư giám định phù hợp quy chuẩn kỹ thuật của tổ chức giám định).

Trường hợp, hàng hóa đã được tổ chức chứng nhận đánh giá tại nước xuất khẩu, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thông quan, người nhập khẩu phải nộp bản sao y bản chính (có ký tên và đóng dấu của người nhập khẩu) Giấy chứng nhận phù hợp quy chuẩn kỹ thuật cho cơ quan kiểm tra. Người nhập khẩu phải hoàn toàn chịu trách nhiệm và bảo đảm hàng hóa phù hợp quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn công bố áp dụng. Trường hợp hàng hóa không phù hợp quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn công bố áp dụng, người nhập khẩu phải kịp thời báo cáo cơ quan kiểm tra, đồng thời tổ chức việc xử lý, thu hồi hàng hóa này theo quy định của pháp luật.

2c. Đối với hàng hóa nhóm 2 nhập khẩu, tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia quy định biện pháp công bố hợp quy theo Điểm c Khoản 2 Điều này, người nhập khẩu phải thực hiện:

a) Đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu và cam kết chất lượng hàng hóa phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn công bố áp dụng theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này tại cơ quan kiểm tra và kèm theo bản sao y bản chính (có ký tên và đóng dấu của người nhập khẩu) chứng chỉ chất lượng và các tài liệu theo quy định tại Điểm a Khoản 2a Điều này;

b) Cơ quan kiểm tra tiến hành kiểm tra và xử lý theo các bước sau:

b1) Tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và xác nhận người nhập khẩu đã đăng ký kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu trên bản đăng ký của người nhập khẩu.

b2) Tiến hành kiểm tra theo các nội dung kiểm tra quy định tại Điểm c Khoản này:

- Trường hợp hồ sơ đầy đủ và phù hợp, trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng, cơ quan kiểm tra phải ra Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu đáp ứng yêu cầu chất lượng theo quy định tại Mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, gửi tới người nhập khẩu để làm thủ tục thông quan cho lô hàng;

- Trường hợp hồ sơ đầy đủ nhưng không phù hợp, cơ quan kiểm tra xử lý như sau:

+ Trường hợp hàng hóa không đáp ứng yêu cầu về nhãn, cơ quan kiểm tra ra thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu không đáp ứng yêu cầu chất lượng theo quy định tại Mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, trong thông báo nêu rõ các nội dung không đạt yêu cầu gửi tới người nhập khẩu, đồng thời yêu cầu người nhập khẩu khắc phục về nhãn hàng hóa trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc. Cơ quan kiểm tra chỉ cấp thông báo lô hàng nhập khẩu đáp ứng yêu cầu chất lượng khi người nhập khẩu có bằng chứng khắc phục;

+ Trường hợp hàng hóa nhập khẩu có chứng chỉ chất lượng không phù hợp với hồ sơ của lô hàng nhập khẩu hoặc chứng chỉ chất lượng không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng, cơ quan kiểm tra ra thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu không đáp ứng yêu cầu chất lượng theo quy định tại Mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, trong thông báo nêu rõ các nội dung không đạt yêu cầu gửi tới cơ quan hải quan và người nhập khẩu. Đồng thời báo cáo cơ quan quản lý có thẩm quyền để xử lý theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định này;

- Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, cơ quan kiểm tra xác nhận các hạng Mục hồ sơ còn thiếu trong phiếu tiếp nhận hồ sơ và yêu cầu người nhập khẩu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ trong thời hạn 15 ngày làm việc, nếu quá thời hạn mà vẫn chưa bổ sung đủ hồ sơ thì người nhập khẩu phải có văn bản gửi cơ quan kiểm tra nêu rõ lý do và thời gian hoàn thành. Các bước kiểm tra tiếp theo chỉ được thực hiện sau khi người nhập khẩu hoàn thiện đầy đủ hồ sơ.

Trường hợp người nhập khẩu không hoàn thiện đầy đủ hồ sơ trong thời hạn quy định, trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi hết thời hạn bổ sung hồ sơ, cơ quan kiểm tra ra thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại Mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trong thông báo nêu rõ “Lô hàng không hoàn thiện đầy đủ hồ sơ” gửi tới người nhập khẩu và cơ quan hải quan. Đồng thời chủ trì, phối hợp cơ quan kiểm tra có thẩm quyền tiến hành kiểm tra đột xuất về chất lượng hàng hóa tại cơ sở của người nhập khẩu.

c) Nội dung kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu, cơ quan kiểm tra tiến hành kiểm tra theo các nội dung sau:

c1) Kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu;

c2) Kiểm tra kết quả đánh giá sự phù hợp, dấu hợp quy, nhãn hàng hóa (đối với hàng hóa phải ghi nhãn) và các tài liệu kèm theo sản phẩm, hàng hóa cần kiểm tra:

- Kiểm tra sự phù hợp của nội dung chứng chỉ chất lượng của lô hàng nhập khẩu so với yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn công bố áp dụng và các quy định hiện hành; kiểm tra tính chính xác và đồng bộ về thông tin của bộ hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng;

- Kiểm tra các nội dung bắt buộc ghi trên mẫu nhãn (và nhãn phụ) bao gồm tên hàng hóa, tên địa chỉ của tổ chức cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa; xuất xứ của hàng hóa và các nội dung khác quy định cho từng loại hàng hóa; sự phù hợp của mẫu nhãn với bộ hồ sơ nhập khẩu lô hàng;

- Kiểm tra vị trí, màu sắc, kích thước và ngôn ngữ trình bày của nhãn;

- Kiểm tra việc thể hiện dấu hợp quy được trình bày trực tiếp trên sản phẩm, hàng hóa hoặc trên bao bì hoặc nhãn gắn trên sản phẩm, hàng hóa;

c3) Kiểm tra văn bản chấp thuận theo quy định của bộ quản lý ngành, lĩnh vực đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 mang đặc tính mới có khả năng gây mất an toàn mà chưa được quy định trong quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.

6. Trường hợp, người nhập khẩu thực hiện đăng ký kiểm tra chất lượng trên Cổng thông tin một cửa quốc gia thì thực hiện đăng ký kiểm tra và trả kết quả kiểm tra chất lượng thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.

Trường hợp hàng hóa nhập khẩu đang được áp dụng biện pháp quy định tại Khoản 2a hoặc Khoản 2b Điều này, nếu phát hiện chất lượng không bảo đảm, gây mất an toàn cho người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường hoặc khi có khiếu nại, tố cáo về hoạt động sản xuất hoặc nhập khẩu thì áp dụng biện pháp kiểm tra ở mức độ chặt chẽ hơn đối với hàng hóa nhập khẩu đó.

7. Sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 được miễn kiểm tra chất lượng khi nhập khẩu:

a) Hành lý của người nhập cảnh, tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân trong định mức miễn thuế (không bao gồm xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, xe đạp điện);

b) Hàng hóa của các tổ chức, cá nhân ngoại giao, tổ chức quốc tế trong định mức miễn thuế (không bao gồm xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, xe đạp điện);

c) Mẫu hàng để quảng cáo không có giá trị sử dụng; hàng mẫu để nghiên cứu khoa học, nghiên cứu phục vụ sản xuất; mẫu hàng để thử nghiệm phục vụ giám định, chứng nhận phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, thử nghiệm liên phòng;

d) Hàng hóa tạm nhập khẩu để trưng bày, giới thiệu tại hội chợ triển lãm thương mại (không bao gồm xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, xe đạp điện);

đ) Quà biếu, tặng trong định mức thuế (không bao gồm xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, xe đạp điện);

e) Hàng hóa trao đổi của cư dân biên giới trong định mức thuế;

g) Hàng hóa, vật tư, thiết bị, máy móc tạm nhập - tái xuất không tiêu thụ và sử dụng tại Việt Nam (không bao gồm xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, xe đạp điện);

h) Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển;

i) Hàng hóa từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan (không áp dụng đối với hàng hóa từ kho ngoại quan đưa vào nội địa tiêu thụ);

k) Nguyên liệu, vật tư, hàng mẫu để gia công cho thương nhân nước ngoài, để sản xuất hàng xuất khẩu;

l) Hàng hóa kinh doanh bán miễn thuế cho khách xuất cảnh (quản lý theo chế độ tạm nhập - tái xuất);

m) Hàng hóa tái nhập khẩu để sửa chữa, tái chế theo yêu cầu của đối tác nước ngoài;

n) Hàng hóa nhập khẩu phục vụ yêu cầu khẩn cấp theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;

o) Hàng hóa nhập khẩu chuyên dụng phục vụ Mục đích quốc phòng, an ninh;

p) Các loại hàng hóa khác không nhằm Mục đích kinh doanh (loại hình phi mậu dịch) theo quy định pháp luật.

8. Áp dụng biện pháp miễn giảm kiểm tra chất lượng hàng hóa nhóm 2 nhập khẩu

a) Đối với hàng hóa nhập khẩu (không bao gồm phương tiện giao thông) có cùng tên gọi, công dụng, nhãn hiệu, kiểu loại, đặc tính kỹ thuật của cùng một cơ sở sản xuất, xuất xứ do cùng một người nhập khẩu, sau 03 lần nhập khẩu liên tiếp, có kết quả đánh giá phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia được cơ quan kiểm tra có văn bản xác nhận miễn kiểm tra nhà nước về chất lượng trong thời hạn 02 năm với các thông tin sau: Tên hàng hóa, nhãn hiệu, kiểu loại; đặc tính kỹ thuật; xuất xứ, nhà sản xuất; số lượng, khối lượng nhập khẩu theo đăng ký; đơn vị tính.

Để được miễn giảm kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu, người nhập khẩu phải có văn bản đề nghị miễn kiểm tra với các thông tin sau: Tên hàng hóa, nhãn hiệu, kiểu loại; đặc tính kỹ thuật; xuất xứ, nhà sản xuất; số lượng, khối lượng nhập khẩu theo đăng ký; đơn vị tính; kết quả đánh giá phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của 03 lần liên tiếp.

b) Trong thời gian được miễn giảm kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu:

- Định kỳ 03 tháng, người nhập khẩu phải báo cáo tình hình nhập khẩu kèm theo kết quả đánh giá phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn công bố áp dụng cho cơ quan kiểm tra để theo dõi và thực hiện công tác hậu kiểm.

- Cơ quan kiểm tra có quyền kiểm tra đột xuất lô hàng nhập khẩu khi phát hiện hoặc có khiếu nại, tố cáo về chất lượng hàng hóa nhập khẩu (nếu cần).

c) Trong thời gian được miễn giảm kiểm tra, nếu hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên thị trường phát hiện không phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn công bố áp dụng hoặc khi có khiếu nại, tố cáo về kết quả đánh giá sự phù hợp và được xác minh đúng sự thật hoặc qua kiểm tra đột xuất lô hàng nhập khẩu có kết quả đánh giá sự phù hợp không đạt yêu cầu, cơ quan kiểm tra có văn bản thông báo dừng áp dụng chế độ miễn kiểm tra.

Định kỳ hằng năm, cơ quan kiểm tra thực hiện kiểm tra tại cơ sở lưu giữ hàng hóa của người nhập khẩu. Bộ Khoa học và Công nghệ quy định trình tự, nội dung kiểm tra về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong sản xuất.

9. Kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu là trách nhiệm của cơ quan được phân công, phân cấp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc bộ quản lý ngành, lĩnh vực, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; việc công bố hợp quy thực hiện theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật”.

Xem nội dung VB
Điều 34. Điều kiện bảo đảm chất lượng hàng hóa nhập khẩu

1. Hàng hóa nhập khẩu phải được công bố tiêu chuẩn áp dụng theo quy định tại Điều 23 của Luật này và ghi nhãn theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa.

2. Hàng hóa nhập khẩu thuộc nhóm 2 phải được công bố hợp quy, chứng nhận hợp quy theo quy chuẩn kỹ thuật tương ứng liên quan đến quá trình sản xuất, sản phẩm cuối cùng bởi tổ chức chứng nhận được chỉ định hoặc được thừa nhận theo quy định tại Điều 26 của Luật này.

3. Hàng hóa nhập khẩu thuộc nhóm 2 không đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều này khi nhập khẩu phải được tổ chức giám định được chỉ định hoặc được thừa nhận theo quy định tại Điều 26 của Luật này giám định tại cửa khẩu xuất hoặc cửa khẩu nhập.

4. Hàng hóa nhập khẩu thuộc nhóm 2 phải được kiểm tra chất lượng khi nhập khẩu theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều 27, trình tự, thủ tục quy định tại Điều 35 của Luật này.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 19 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 132/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành 01/02/2009
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 132/2008/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 74/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2018
Chương này được sửa đổi bởi Khoản 20 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
20. Sửa đổi, bổ sung Chương IV như sau:

“Chương IV KIỂM TRA VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA

Điều 45. Kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa được thực hiện theo nguyên tắc quản lý rủi ro, tăng cường kiểm tra sau lưu thông trên thị trường có trọng điểm, dựa trên phân tích dữ liệu, truy xuất nguồn gốc và thông tin trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng. Khuyến khích áp dụng công nghệ số và các hệ thống thông minh trong lựa chọn đối tượng, phương thức kiểm tra.

2. Phạm vi kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa bao gồm:

a) Kiểm tra trong sản xuất việc thực hiện quy định tại Điều 28 của Luật này;

b) Kiểm tra trong nhập khẩu và lưu thông trên thị trường việc thực hiện quy định tại Điều 34, Điều 34a và Điều 34b của Luật này;

c) Không áp dụng kiểm tra chất lượng hàng hóa đối với xuất khẩu, trừ trường hợp theo yêu cầu của nước nhập khẩu hoặc điều ước quốc tế hoặc quy định khác của luật có liên quan.

3. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa là cơ quan nhà nước thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ hoặc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố được phân công hoặc phân cấp thực hiện nhiệm vụ kiểm tra nhà nước theo quy định của pháp luật. Việc phân công, phân cấp và phối hợp kiểm tra được thực hiện theo quy định tại Điều 48 của Luật này.

4. Phương thức kiểm tra được thực hiện trực tiếp hoặc gián tiếp trên cơ sở dữ liệu hiện có về mức độ rủi ro của sản phẩm, hàng hóa, thông tin truy xuất nguồn gốc, mã số, mã vạch, chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy và dữ liệu từ hệ thống quản lý chất lượng được công nhận hoặc có kết nối với cơ quan quản lý nhà nước, kết hợp với cảnh báo vi phạm về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

5. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa tiến hành thử nghiệm mẫu theo tiêu chuẩn đã công bố áp dụng hoặc quy chuẩn kỹ thuật tương ứng nhằm xác minh chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của pháp luật.

6. Việc miễn, giảm kiểm tra chất lượng được áp dụng đối với sản phẩm, hàng hóa đã có chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy, công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy hoặc được chứng nhận áp dụng hệ thống quản lý tiên tiến theo tiêu chuẩn quốc tế hoặc tiêu chuẩn khu vực thực hiện theo quy định của Chính phủ.

7. Đối với sản phẩm, hàng hóa có mức độ rủi ro cao, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa lấy mẫu định kỳ hoặc đột xuất tại các địa điểm phù hợp theo yêu cầu quản lý nhằm tăng cường kiểm tra đối với sản phẩm, hàng hóa này.

8. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa có trách nhiệm phối hợp, chia sẻ dữ liệu, nhằm bảo đảm thống nhất, tránh chồng chéo và nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

9. Căn cứ yêu cầu kiểm tra, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa quyết định thành lập Đoàn kiểm tra. Thành phần Đoàn kiểm tra bao gồm: kiểm soát viên chất lượng và cán bộ, công chức, viên chức, chuyên gia kỹ thuật có liên quan. Đoàn kiểm tra hoạt động theo kế hoạch được phê duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận, kiến nghị, biên bản kiểm tra.

10. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa tổ chức khảo sát chất lượng hàng hóa nhằm thu thập, phân tích thông tin thực tế về tình hình chất lượng hàng hóa đang lưu thông trên thị trường, phục vụ cảnh báo rủi ro và xác định cơ sở để kiểm tra có trọng điểm.

11. Chính phủ quy định chi tiết nội dung, trình tự, thủ tục kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa, hoạt động của Đoàn kiểm tra và việc khảo sát chất lượng hàng hóa.

Điều 46. Kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất

1. Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất được thực hiện nhằm kịp thời phát hiện và ngăn chặn sản phẩm không phù hợp tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng trước khi đưa ra lưu thông trên thị trường.

2. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thực hiện kiểm tra theo kế hoạch hoặc đột xuất. Việc lựa chọn đối tượng và nội dung kiểm tra căn cứ vào ít nhất một trong số thông tin sau đây:

a) Phân tích rủi ro, mức độ ảnh hưởng đến sức khỏe, an toàn và môi trường của sản phẩm;

b) Kết quả phân tích, xử lý dữ liệu từ hệ thống cảnh báo, phản ánh, khiếu nại của người tiêu dùng; dữ liệu truy xuất nguồn gốc, hồ sơ đánh giá sự phù hợp;

c) Thông tin, cảnh báo từ cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức đánh giá sự phù hợp và kênh giám sát xã hội khác.

3. Kiểm tra chất lượng trong sản xuất được thực hiện độc lập với hoạt động kiểm tra của doanh nghiệp và kết quả kiểm tra là căn cứ để thực hiện một số nội dung sau đây:

a) Yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất khắc phục vi phạm, thu hồi sản phẩm không phù hợp;

b) Ban hành quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật nếu phát hiện hành vi vi phạm;

c) Cảnh báo người tiêu dùng hoặc thông tin công khai nếu sản phẩm ảnh hưởng đến an toàn, sức khỏe cộng đồng;

d) Đề nghị chuyển hồ sơ vi phạm đến cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định pháp luật có liên quan.

4. Việc kiểm tra phải bảo đảm khách quan, công khai, minh bạch, không cản trở hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Nội dung, quy trình và phương pháp kiểm tra được quy định thống nhất và áp dụng công nghệ số trong thu thập, lưu trữ, khai thác dữ liệu phục vụ kiểm tra.

5. Chính phủ quy định chi tiết nội dung, trình tự, thủ tục kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất và xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất.

Điều 47. Chi phí đánh giá sự phù hợp phục vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Chi phí đối với hàng hóa nhập khẩu được quy định như sau:

a) Tổ chức, cá nhân nhập khẩu trả chi phí thử nghiệm, chi phí chứng nhận theo thỏa thuận với tổ chức thử nghiệm, tổ chức chứng nhận. Tổ chức thử nghiệm, tổ chức chứng nhận phải công khai chi phí thử nghiệm, chi phí chứng nhận;

b) Trường hợp hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng được miễn, giảm kiểm tra chất lượng theo chương trình hỗ trợ của Nhà nước, việc chi trả chi phí được thực hiện theo cơ chế tài chính do cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn.

2. Chi phí lấy mẫu, thử nghiệm phục vụ kiểm tra chất lượng và giải quyết khiếu nại, tố cáo về chất lượng sản phẩm, hàng hóa được quy định như sau:

a) Chi phí lấy mẫu, thử nghiệm để kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất và hàng hóa lưu thông trên thị trường do cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa chi trả và được bố trí trong dự toán kinh phí hoạt động của cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

b) Trường hợp, tổ chức, cá nhân sản xuất, bán hàng vi phạm quy định về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo kết luận của cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì tổ chức, cá nhân sản xuất, bán hàng phải hoàn trả chi phí lấy mẫu, thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa cho cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

c) Trường hợp người khiếu nại, tố cáo không đúng về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo kết luận của cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì người khiếu nại, tố cáo phải hoàn trả chi phí lấy mẫu, thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa cho cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Điều 48. Phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ban Cơ yếu Chính phủ thực hiện kiểm tra chất lượng đối với sản phẩm trong sản xuất và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường thuộc phạm vi được phân công quản lý theo quy định của Chính phủ.

2. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố thực hiện việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo phân cấp; phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của pháp luật.

3. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này có trách nhiệm sau đây:

a) Phối hợp kiểm tra, xử lý vi phạm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm tra chất lượng;

b) Cập nhật và chia sẻ dữ liệu kiểm tra trên hệ thống giám sát chất lượng sản phẩm hàng hóa quốc gia;

c) Tránh trùng lặp, chồng chéo trong hoạt động kiểm tra đối với cùng một loại sản phẩm, hàng hóa.

4. Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa phải tuân thủ nguyên tắc phân loại dựa trên mức độ rủi ro, bảo đảm minh bạch, thống nhất, hiệu quả, tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường.

5. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với lực lượng quản lý thị trường và cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa các cấp kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa lưu thông trên thị trường; phát hiện, ghi nhận thông tin ban đầu và chuyển đến cơ quan có thẩm quyền khi có dấu hiệu vi phạm về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; tổ chức tuyên truyền, cảnh báo công khai trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý đối với sản phẩm, hàng hóa có mức độ rủi ro trung bình, mức độ rủi ro cao hoặc có dấu hiệu vi phạm chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

6. Chính phủ quy định về cơ chế phối hợp, xây dựng, chia sẻ dữ liệu và vận hành hệ thống giám sát chất lượng sản phẩm, hàng hóa quốc gia.

Điều 49. Kiểm soát viên chất lượng

1. Kiểm soát viên chất lượng là công chức, viên chức, sĩ quan trong lực lượng vũ trang nhân dân thực hiện nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của Luật này và quy định khác của luật có liên quan.

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.

Xem nội dung VB
Chương 4: KIỂM TRA, THANH TRA VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA

Mục 1: KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA

Điều 45. Phân công trách nhiệm của cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
Điều 46. Quyền hạn của cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
Điều 47. Nhiệm vụ của cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
Điều 48. Đoàn kiểm tra
...
Điều 49. Nhiệm vụ, quyền hạn của đoàn kiểm tra
...
Điều 50. Kiểm soát viên chất lượng
...
Điều 51. Nhiệm vụ, quyền hạn của kiểm soát viên chất lượng
...
Mục 2: THANH TRA CHUYÊN NGÀNH VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA

Điều 52. Thanh tra về chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
Điều 53. Nhiệm vụ và đối tượng thanh tra chuyên ngành về chất lượng sản phẩm, hàng hóa

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Chương này được sửa đổi bởi Khoản 20 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 21 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
21. Sửa đổi, bổ sung Điều 54 ... như sau:

“Điều 54. Tranh chấp và hình thức giải quyết về chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Tranh chấp về chất lượng sản phẩm, hàng hóa bao gồm:

a) Tranh chấp giữa người mua với tổ chức, cá nhân nhập khẩu, bán hàng hoặc giữa các thương nhân với nhau do sản phẩm, hàng hóa không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng hoặc thỏa thuận về chất lượng trong hợp đồng;

b) Tranh chấp giữa tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh với người tiêu dùng và các bên có liên quan do sản phẩm, hàng hóa không phù hợp tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng gây thiệt hại cho người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường.

2. Hình thức giải quyết tranh chấp về chất lượng sản phẩm, hàng hóa bao gồm:

a) Thương lượng giữa các bên tranh chấp về chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

b) Hòa giải giữa các bên do một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân được các bên thỏa thuận chọn làm trung gian;

c) Giải quyết tại trọng tài hoặc tòa án theo quy định của pháp luật về tố tụng trọng tài hoặc tố tụng dân sự.”.

Xem nội dung VB
Điều 54. Tranh chấp về chất lượng sản phẩm, hàng hóa

Tranh chấp về chất lượng sản phẩm, hàng hóa bao gồm:

1. Tranh chấp giữa người mua với người nhập khẩu, người bán hàng hoặc giữa các thương nhân với nhau do sản phẩm, hàng hóa không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng hoặc thỏa thuận về chất lượng trong hợp đồng.

2. Tranh chấp giữa tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh với người tiêu dùng và các bên có liên quan do sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm chất lượng gây thiệt hại cho người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 21 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 22 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
22. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 56 như sau:

“1. Thời hiệu khởi kiện về chất lượng sản phẩm, hàng hóa giữa người mua với tổ chức, cá nhân bán hàng được thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự.”.

Xem nội dung VB
Điều 56. Thời hiệu khiếu nại, khởi kiện tranh chấp về chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Thời hiệu khởi kiện về chất lượng sản phẩm, hàng hóa giữa người mua với người bán hàng được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 22 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 23 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
23. Sửa đổi, bổ sung Điều 61 ... như sau:

“Điều 61. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại

1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu phải bồi thường thiệt hại cho tổ chức, cá nhân bán hàng hoặc người tiêu dùng khi hàng hóa gây thiệt hại do lỗi của tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu không phù hợp tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 62 của Luật này. Việc bồi thường thiệt hại được thực hiện theo thỏa thuận giữa các bên có liên quan hoặc theo quyết định của toà án hoặc trọng tài.

2. Tổ chức, cá nhân bán hàng phải bồi thường thiệt hại cho người mua, người tiêu dùng trong trường hợp thiệt hại phát sinh do lỗi của tổ chức, cá nhân bán hàng không phù hợp tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng hàng hóa, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 62 của Luật này. Việc bồi thường thiệt hại được thực hiện theo thỏa thuận giữa các bên có liên quan hoặc theo quyết định của toà án hoặc trọng tài.

Xem nội dung VB
Điều 61. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại

1. Người sản xuất, người nhập khẩu phải bồi thường thiệt hại cho người bán hàng hoặc người tiêu dùng khi hàng hóa gây thiệt hại do lỗi của người sản xuất, người nhập khẩu không bảo đảm chất lượng hàng hóa, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 62 của Luật này. Việc bồi thường thiệt hại được thực hiện theo thoả thuận giữa các bên có liên quan hoặc theo quyết định của toà án hoặc trọng tài.

2. Người bán hàng phải bồi thường thiệt hại cho người mua, người tiêu dùng trong trường hợp thiệt hại phát sinh do lỗi của người bán hàng không bảo đảm chất lượng hàng hóa, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 62 của Luật này. Việc bồi thường thiệt hại được thực hiện theo thoả thuận giữa các bên có liên quan hoặc theo quyết định của toà án hoặc trọng tài.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 23 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 23 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
23. Sửa đổi, bổ sung ... Điều 62 như sau:
...
Điều 62. Các trường hợp không phải bồi thường thiệt hại

1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa không phải bồi thường thiệt hại nếu chứng minh thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Thiệt hại xảy ra do người tiêu dùng cố ý sử dụng sản phẩm, hàng hóa đã hết hạn sử dụng hoặc đã được cảnh báo rõ về mức độ rủi ro của sản phẩm, hàng hóa;

b) Đã hết thời hiệu khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật;

c) Khi chứng minh được khuyết tật của sản phẩm, hàng hóa không thể phát hiện được với trình độ khoa học, công nghệ tính đến thời điểm sản phẩm, hàng hóa gây thiệt hại và trong trường hợp người tiêu dùng đã tiếp nhận đầy đủ thông tin về sản phẩm, hàng hóa có khuyết tật gây thiệt hại nhưng vẫn cố ý sử dụng;

d) Thiệt hại phát sinh hoàn toàn do lỗi của tổ chức, cá nhân bán hàng hoặc của người tiêu dùng.

2. Tổ chức, cá nhân bán hàng không phải bồi thường thiệt hại trong các trường hợp sau đây:

a) Thiệt hại xảy ra do người tiêu dùng cố ý sử dụng hàng hóa đã hết hạn sử dụng hoặc biết rõ hàng hóa có khuyết tật mà vẫn sử dụng;

b) Đã hết thời hiệu khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật;

c) Hàng hóa có khuyết tật phát sinh do tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu tuân thủ quy định bắt buộc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại thời điểm sản xuất, nhập khẩu;

d) Thiệt hại phát sinh hoàn toàn do lỗi của người tiêu dùng.

3. Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và quy định khác của luật có liên quan.”.

Xem nội dung VB
Điều 62. Các trường hợp không phải bồi thường thiệt hại

1. Người sản xuất, người nhập khẩu không phải bồi thường trong các trường hợp sau đây:

a) Người bán hàng bán hàng hóa đã hết hạn sử dụng; người tiêu dùng sử dụng hàng hóa đã hết hạn sử dụng;

b) Đã hết thời hiệu khiếu nại, khởi kiện;

c) Đã thông báo thu hồi hàng hóa có khuyết tật đến người bán hàng, người sử dụng trước thời điểm hàng hóa gây thiệt hại;

d) Sản phẩm, hàng hóa có khuyết tật do tuân thủ quy định bắt buộc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

đ) Trình độ khoa học, công nghệ của thế giới chưa đủ để phát hiện khả năng gây mất an toàn của sản phẩm tính đến thời điểm hàng hóa gây thiệt hại;

e) Thiệt hại phát sinh do lỗi của người bán hàng;

g) Thiệt hại phát sinh do lỗi của người mua, người tiêu dùng.

2. Người bán hàng không phải bồi thường cho người mua, người tiêu dùng trong các trường hợp sau đây:

a) Người tiêu dùng sử dụng hàng hóa đã hết hạn sử dụng;

b) Đã hết thời hiệu khiếu nại, khởi kiện;

c) Đã thông báo hàng hóa có khuyết tật đến người mua, người tiêu dùng nhưng người mua, người tiêu dùng vẫn mua, sử dụng hàng hóa đó;

d) Hàng hóa có khuyết tật do người sản xuất, người nhập khẩu tuân thủ quy định bắt buộc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

đ) Trình độ khoa học, công nghệ của thế giới chưa đủ để phát hiện khả năng gây mất an toàn của hàng hóa tính đến thời điểm hàng hóa gây thiệt hại;

e) Thiệt hại phát sinh do lỗi của người mua, người tiêu dùng.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 23 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 24 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
24. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 ... Điều 66 như sau:

“2. Tổ chức vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật, công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng, phương tiện thông tin đại chúng danh sách tổ chức, cá nhân vi phạm về chất lượng hàng hóa để cảnh báo xã hội và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

Xem nội dung VB
Điều 66. Xử lý vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
2. Tổ chức vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 24 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 24 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
24. Sửa đổi, bổ sung ... khoản 3 Điều 66 như sau:
...
3. Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được ấn định ít nhất bằng giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm và nhiều nhất không quá năm lần giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm; tiền do vi phạm mà có sẽ bị tịch thu theo quy định của pháp luật.”.

Xem nội dung VB
Điều 66. Xử lý vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
3. Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được ấn định ít nhất bằng giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ và nhiều nhất không quá năm lần giá trị hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ; tiền do vi phạm mà có sẽ bị tịch thu theo quy định của pháp luật.

Chính phủ quy định cụ thể về hành vi, hình thức và mức xử phạt các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực chất lượng sản phẩm, hàng hóa và cách xác định giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 24 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 25 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
25. Bãi bỏ Điều 7

Xem nội dung VB
Điều 7. Giải thưởng chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Giải thưởng chất lượng sản phẩm, hàng hóa bao gồm Giải thưởng chất lượng quốc gia và giải thưởng của tổ chức, cá nhân.

2. Điều kiện, thủ tục xét tặng Giải thưởng chất lượng quốc gia do Chính phủ quy định.

3. Điều kiện, thủ tục xét tặng giải thưởng chất lượng sản phẩm, hàng hóa của tổ chức, cá nhân do Bộ Khoa học và Công nghệ quy định.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương 4 Nghị định 132/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành 01/02/2009
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
...
Chương 4. GIẢI THƯỞNG CHẤT LƯỢNG QUỐC GIA

Điều 24. Mục đích và điều kiện xét thưởng

1. Giải thưởng chất lượng quốc gia là hình thức tôn vinh, khen thưởng ở cấp quốc gia do Thủ tướng Chính phủ tặng cho các tổ chức, doanh nghiệp có thành tích xuất sắc trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo các tiêu chí của giải thưởng chất lượng quốc gia và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam ít nhất 3 năm.

2. Giải thưởng chất lượng quốc gia được xét tặng hằng năm.

Điều 25. Hình thức giải thưởng

Giải thưởng chất lượng quốc gia bao gồm:

1. Giải vàng chất lượng quốc gia;

2. Giải bạc chất lượng quốc gia.

Tổ chức, doanh nghiệp đạt giải được nhận cúp kèm theo giấy chứng nhận.

Điều 26. Nguyên tắc xét thưởng

1. Không phân biệt đối xử giữa các loại hình, quy mô, không hạn chế số lượng các tổ chức, doanh nghiệp tham dự.

2. Việc xét thưởng phải bảo đảm công khai, khách quan và công bằng theo phương pháp chuyên gia đánh giá cho điểm trên cơ sở các tiêu chí quy định tại Điều 27 Nghị định này.

Điều 27. Tiêu chí xét thưởng

Giải thưởng chất lượng quốc gia được đánh giá theo các tiêu chí sau đây:

1. Vai trò của lãnh đạo tổ chức, doanh nghiệp;

2. Chiến lược hoạt động của tổ chức, doanh nghiệp;

3. Chính sách định hướng vào khách hàng và thị trường;

4. Đo lường, phân tích và quản lý tri thức;

5. Quản lý, phát triển nguồn nhân lực;

6. Quản lý quá trình hoạt động của tổ chức, doanh nghiệp;

7. Kết quả hoạt động của tổ chức, doanh nghiệp.

Điều 28. Thủ tục xét thưởng

1. Giải thưởng chất lượng quốc gia được xét thưởng thông qua Hội đồng sơ tuyển và Hội đồng quốc gia.

a) Hội đồng quốc gia do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập gồm 11 đến 17 thành viên là đại diện của các Bộ, ngành, cơ quan và tổ chức liên quan. Hội đồng gồm Chủ tịch, 1 Phó Chủ tịch và các thành viên. Thành viên Hội đồng là những người am hiểu trong lĩnh vực chất lượng và nắm vững các yêu cầu của giải thưởng chất lượng quốc gia;

b) Hội đồng sơ tuyển do cơ quan thường trực giải thưởng chất lượng quốc gia thành lập trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ;

Hội đồng sơ tuyển có từ 7 đến 11 thành viên là đại diện của Sở, Ban, ngành và các tổ chức liên quan. Hội đồng sơ tuyển gồm Chủ tịch, 1 Phó Chủ tịch và các thành viên. Thành viên Hội đồng là những người am hiểu trong lĩnh vực chất lượng và nắm vững các yêu cầu của giải thưởng chất lượng quốc gia.

c) Cơ quan thường trực giải thưởng chất lượng quốc gia là Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.

2. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ trình Thủ tướng Chính phủ danh sách các tổ chức, doanh nghiệp được đề nghị xét thưởng để Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

3. Bộ Khoa học và Công nghệ quy định số lượng giải vàng, giải bạc, mẫu cúp, giấy chứng nhận giải thưởng chất lượng quốc gia; hướng dẫn chi tiết trình tự, thủ tục xét thưởng, chi tiết tiêu chí, thang điểm xét thưởng và tổ chức trao giải thưởng chất lượng quốc gia.

Điều 29. Kinh phí hoạt động

Kinh phí tổ chức hoạt động của giải thưởng chất lượng quốc gia gồm:

1. Nguồn ngân sách nhà nước;

2. Nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước;

3. Đóng góp của các tổ chức, doanh nghiệp tham dự giải.

Điều 30. Quyền lợi của tổ chức, doanh nghiệp đạt giải

1. Các tổ chức, doanh nghiệp đạt giải thưởng chất lượng quốc gia được phép thông báo, tuyên truyền, quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc các hình thức giới thiệu khác về đơn vị mình, được sử dụng biểu tượng của giải thưởng chất lượng quốc gia trên sản phẩm, ấn phẩm của tổ chức, doanh nghiệp.

2. Tổ chức, doanh nghiệp đạt giải vàng chất lượng quốc gia được cơ quan thường trực giải thưởng chất lượng quốc gia đề cử tham dự các giải thưởng chất lượng khu vực và quốc tế.

Xem nội dung VB
Điều 7. Giải thưởng chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Giải thưởng chất lượng sản phẩm, hàng hóa bao gồm Giải thưởng chất lượng quốc gia và giải thưởng của tổ chức, cá nhân.

2. Điều kiện, thủ tục xét tặng Giải thưởng chất lượng quốc gia do Chính phủ quy định.

3. Điều kiện, thủ tục xét tặng giải thưởng chất lượng sản phẩm, hàng hóa của tổ chức, cá nhân do Bộ Khoa học và Công nghệ quy định.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 132/2008/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Nghị định 74/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2018
Căn cứ Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành một số Điều Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành một số Điều Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
12. Sửa đổi Điều 25, 27, 28, 29, 30 và bổ sung Điều 27a, 27b, 27c, 30a về Giải thưởng chất lượng quốc gia như sau:

“Điều 25. Hình thức giải thưởng

1. Giải thưởng chất lượng quốc gia bao gồm:

a) Giải vàng chất lượng quốc gia;

b) Giải thưởng chất lượng quốc gia.

2. Tổ chức, doanh nghiệp đạt giải được nhận cúp Giải thưởng chất lượng quốc gia, giấy chứng nhận của Bộ Khoa học và Công nghệ.

3. Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, lựa chọn tối đa 20 doanh nghiệp đạt Giải vàng chất lượng quốc gia xuất sắc nhất để đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen về thành tích xuất sắc trong việc nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Điều 27. Tiêu chí xét thưởng

1. Giải thưởng chất lượng quốc gia được đánh giá theo các tiêu chí sau đây:

a) Vai trò của lãnh đạo;

b) Chiến lược hoạt động;

c) Chính sách định hướng vào khách hàng và thị trường;

d) Đo lường, phân tích và quản lý tri thức;

đ) Quản lý nguồn nhân lực;

e) Quản lý quá trình hoạt động;

g) Kết quả hoạt động.

2. Tổng Điểm tối đa của bảy tiêu chí này là 1.000 Điểm.

3. Giải thưởng chất lượng quốc gia được tặng cho các tổ chức, doanh nghiệp đạt từ 600 Điểm trở lên. Giải vàng chất lượng quốc gia được tặng cho các tổ chức, doanh nghiệp đạt từ 800 Điểm trở lên.

Điều 27a. Cơ quan quản lý và Điều hành giải thưởng

1. Bộ Khoa học và Công nghệ giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về Giải thưởng chất lượng, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau:

a) Tổ chức triển khai Giải thưởng chất lượng quốc gia;

b) Báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình tổ chức và triển khai hoạt động về Giải thưởng chất lượng quốc gia hằng năm;

c) Bảo đảm kinh phí tổ chức và triển khai hoạt động Giải thưởng chất lượng quốc gia hằng năm từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ;

d) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc xét, tặng Giải thưởng chất lượng quốc gia;

đ) Trình Thủ tướng Chính phủ thu hồi Giải thưởng chất lượng quốc gia đã tặng cho tổ chức, doanh nghiệp do có hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình xét, tặng hoặc sau khi đạt giải;

e) Phối hợp với các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương thống nhất hiệp y trao giải cho những tổ chức, doanh nghiệp đủ Điều kiện, tổ chức triển khai Giải thưởng chất lượng quốc gia và liên kết Giải thưởng chất lượng quốc gia với các Chương trình quốc gia khác do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt để hỗ trợ tổ chức, doanh nghiệp tham gia và đạt giải;

g) Chủ trì hoạt động hợp tác quốc tế về giải thưởng chất lượng; đại diện của Việt Nam tại các tổ chức khu vực và quốc tế về giải thưởng chất lượng;

h) Chủ trì, phối hợp với Đài truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam, Cổng Thông tin Điện tử Chính phủ, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam và các cơ quan thông tin đại chúng ở Trung ương và địa phương tuyên truyền, phổ biến, đưa tin về Giải thưởng chất lượng quốc gia;

i) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác liên quan đến Giải thưởng chất lượng quốc gia theo quy định của pháp luật.

2. Cơ quan thường trực Giải thưởng chất lượng quốc gia là Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:

a) Đề xuất các Chương trình, dự án, hoạt động hợp tác trong và ngoài nước về Giải thưởng chất lượng quốc gia trình Bộ Khoa học và Công nghệ;

b) Chủ trì và phối hợp với các tổ chức liên quan triển khai thực hiện các hoạt động Giải thưởng chất lượng quốc gia;

c) Xây dựng nội dung chi Tiết của từng tiêu chí và cách cho Điểm đối với từng nội dung chi Tiết của mỗi tiêu chí quy định tại Điều 27 Nghị định này; xây dựng và hướng dẫn thực hiện các văn bản, tài liệu nghiệp vụ về Giải thưởng chất lượng quốc gia;

d) Đề nghị danh sách các thành viên hội đồng quốc gia trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định;

đ) Phối hợp với hội đồng quốc gia thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Khoản 2 Điều 27c Nghị định này; tổ chức lấy ý kiến hiệp y của bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về việc xét tặng Giải thưởng chất lượng quốc gia;

e) Thành lập hội đồng sơ tuyển cấp địa phương;

g) Tổ chức đào tạo, tập huấn nghiệp vụ về Giải thưởng chất lượng quốc gia cho các thành viên hội đồng sơ tuyển, chuyên gia đánh giá và các tổ chức, doanh nghiệp tham dự Giải thưởng chất lượng quốc gia;

h) Thực hiện hoạt động thông tin, tuyên truyền về Giải thưởng chất lượng quốc gia;

i) Tổ chức lễ trao giải hằng năm cho các tổ chức, doanh nghiệp đạt giải;

k) Thực hiện hợp tác quốc tế về giải thưởng chất lượng; là đại diện của Việt Nam tham dự vào các tổ chức khu vực và quốc tế về giải thưởng chất lượng theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; đề cử tổ chức, doanh nghiệp đạt Giải vàng chất lượng quốc gia tham dự các giải thưởng chất lượng quốc tế và khu vực;

l) Giải quyết các khiếu nại, tố cáo liên quan đến Giải thưởng chất lượng quốc gia; báo cáo và kiến nghị Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xử lý các vi phạm về Giải thưởng chất lượng quốc gia của các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân khác có liên quan.

3. Các bộ, ngành thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:

a) Tổ chức triển khai hoạt động Giải thưởng chất lượng quốc gia hằng năm trong phạm vi quản lý theo kế hoạch của Bộ Khoa học và Công nghệ;

b) Đề xuất các nhiệm vụ, kế hoạch, Chương trình về Giải thưởng chất lượng quốc gia tại bộ, ngành và báo cáo hoạt động hằng năm gửi Bộ Khoa học và Công nghệ;

c) Thành lập Hội đồng sơ tuyển cấp bộ, ngành, có sự thống nhất của Bộ Khoa học và Công nghệ;

d) Chỉ đạo hội đồng sơ tuyển cấp bộ, ngành tiến hành xem xét, đánh giá các tổ chức, doanh nghiệp tham dự Giải thưởng chất lượng quốc gia, đề xuất với hội đồng quốc gia danh sách các tổ chức, doanh nghiệp đủ Điều kiện trao giải;

đ) Tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn các tổ chức, doanh nghiệp thuộc lĩnh vực quản lý đăng ký tham dự Giải thưởng chất lượng quốc gia tại hội đồng sơ tuyển cấp bộ, ngành.

4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chủ trì, triển khai các hoạt động Giải thưởng chất lượng quốc gia tại địa phương, thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:

a) Tổ chức triển khai hoạt động Giải thưởng chất lượng quốc gia hằng năm tại địa phương theo kế hoạch của Bộ Khoa học và Công nghệ;

b) Bảo đảm kinh phí tổ chức và triển khai hoạt động Giải thưởng chất lượng quốc gia hằng năm từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ của địa phương;

c) Đề xuất nhiệm vụ, kế hoạch, Chương trình về Giải thưởng chất lượng quốc gia tại địa phương và báo cáo hoạt động hằng năm gửi Bộ Khoa học và Công nghệ;

d) Chỉ đạo hội đồng sơ tuyển cấp địa phương tiến hành xem xét, đánh giá các tổ chức, doanh nghiệp tham dự Giải thưởng chất lượng quốc gia, đề xuất với hội đồng quốc gia danh sách các tổ chức, doanh nghiệp đủ Điều kiện trao giải;

đ) Tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn các tổ chức, doanh nghiệp tham dự Giải thưởng chất lượng quốc gia tại địa phương.

Điều 27b. Hội đồng sơ tuyển

1. Hội đồng sơ tuyển gồm:

a) Hội đồng sơ tuyển cấp địa phương do cơ quan thường trực Giải thưởng chất lượng quốc gia quyết định thành lập trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

b) Hội đồng sơ tuyển cấp bộ, ngành do các bộ, ngành thành lập, có sự thống nhất của Bộ Khoa học và Công nghệ.

Hội đồng sơ tuyển có từ 07 đến 11 thành viên, gồm Chủ tịch, một Phó Chủ tịch và các Ủy viên. Thành viên của hội đồng sơ tuyển cấp địa phương là đại diện cho các sở, ban, ngành và các tổ chức có liên quan tại địa phương. Thành viên của hội đồng sơ tuyển cấp bộ, ngành là đại diện các đơn vị chuyên môn thuộc bộ, ngành và các tổ chức có liên quan. Thành viên hội đồng sơ tuyển là những người am hiểu về lĩnh vực quản lý chất lượng và nắm vững các tiêu chí và yêu cầu của Giải thưởng chất lượng quốc gia.

2. Hội đồng sơ tuyển có nhiệm vụ:

a) Tiếp nhận bản đăng ký và hồ sơ tham dự Giải thưởng chất lượng quốc gia của tổ chức, doanh nghiệp;

b) Tiến hành việc xem xét, đánh giá trên hồ sơ và đánh giá tại chỗ tổ chức, doanh nghiệp tham dự;

c) Lập hồ sơ đánh giá và đề xuất với hội đồng quốc gia danh sách các tổ chức, doanh nghiệp được đề nghị trao tặng Giải thưởng chất lượng quốc gia;

d) Thông báo bằng văn bản kết quả đánh giá và các thông tin phản hồi khác cho tổ chức, doanh nghiệp sau khi có kết quả đánh giá.

Điều 27c. Hội đồng quốc gia

1. Hội đồng quốc gia do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập, theo đề nghị của cơ quan thường trực Giải thưởng chất lượng quốc gia. Hội đồng quốc gia có từ 15 đến 19 thành viên, gồm Chủ tịch, một Phó Chủ tịch và các Ủy viên. Thành viên của hội đồng quốc gia là đại diện của các Bộ, ngành, cơ quan và tổ chức có liên quan. Thành viên hội đồng quốc gia là những người am hiểu về lĩnh vực quản lý chất lượng và nắm vững các tiêu chí và yêu cầu của Giải thưởng chất lượng quốc gia.

2. Hội đồng quốc gia có nhiệm vụ:

a) Đề xuất với Bộ Khoa học và Công nghệ các Chương trình triển khai hoạt động Giải thưởng chất lượng quốc gia;

b) Xem xét, đánh giá và thẩm định các hồ sơ của hội đồng sơ tuyển;

c) Tiến hành xem xét, đánh giá tại tổ chức, doanh nghiệp tham dự khi cần thiết;

d) Đề nghị danh sách các tổ chức, doanh nghiệp đủ Điều kiện trình Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, đề nghị Thủ tướng Chính phủ trao tặng Giải thưởng chất lượng quốc gia và tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 28. Quy trình và hồ sơ xét thưởng

1. Đăng ký tham dự giải thưởng

Tổ chức, doanh nghiệp đăng ký tham dự Giải thưởng chất lượng quốc gia tại hội đồng sơ tuyển cấp địa phương nơi tổ chức, doanh nghiệp đăng ký hoạt động sản xuất, kinh doanh. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành của các bộ, ngành, có thể đăng ký tham dự Giải thưởng chất lượng quốc gia tại hội đồng sơ tuyển cấp Bộ, ngành. Hồ sơ nộp tại hội đồng sơ tuyển gồm:

a) Đơn đăng ký tham dự Giải thưởng chất lượng quốc gia theo quy định tại Mẫu số 19 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Báo cáo giới thiệu chung về tổ chức, doanh nghiệp;

c) Báo cáo tự đánh giá theo 07 tiêu chí của Giải thưởng chất lượng quốc gia;

d) Tài liệu chứng minh về việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến bản sao y bản chính (có ký tên và đóng dấu của tổ chức, doanh nghiệp), chứng chỉ hoặc tài liệu liên quan;

đ) Tài liệu chứng minh về sự phù hợp của sản phẩm, hàng hóa chính với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng (bản sao y bản chính có ký tên và đóng dấu của tổ chức, doanh nghiệp);

e) Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường được phê duyệt và các kết quả quan trắc hằng năm hoặc báo cáo giám sát môi trường định kỳ theo quy định của pháp luật trong 03 năm gần nhất (bản sao y bản chính có ký tên và đóng dấu của tổ chức, doanh nghiệp);

g) Xác nhận kết quả thực hiện nghĩa vụ thuế với Nhà nước và thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động hằng năm trong 03 năm gần nhất (bản sao y bản chính có ký tên và đóng dấu của tổ chức, doanh nghiệp);

h) Bản sao y bản chính (có ký tên và đóng dấu của tổ chức, doanh nghiệp), các tài liệu chứng minh khác về kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của tổ chức, doanh nghiệp trong 03 năm gần nhất (nếu có).

2. Quy trình xét thưởng tại Hội đồng sơ tuyển

Hội đồng sơ tuyển phải tiến hành đánh giá tổ chức, doanh nghiệp tham dự Giải thưởng chất lượng quốc gia theo hai bước: Đánh giá hồ sơ và đánh giá tại tổ chức, doanh nghiệp. Căn cứ vào kết quả đánh giá, hội đồng sơ tuyển quyết định danh sách các tổ chức, doanh nghiệp đủ Điều kiện để đề xuất xét tặng Giải thưởng chất lượng quốc gia và gửi các hồ sơ liên quan cho hội đồng quốc gia thông qua cơ quan thường trực Giải thưởng chất lượng quốc gia.

Hồ sơ của hội đồng sơ tuyển gồm:

a) Hồ sơ tham dự của tổ chức, doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 28 Nghị định này;

b) Kết quả xem xét đánh giá của hội đồng sơ tuyển đối với từng tổ chức, doanh nghiệp;

c) Văn bản đề nghị của hội đồng sơ tuyển kèm theo danh sách các tổ chức, doanh nghiệp được đề xuất trao giải.

3. Quy trình xét thưởng tại hội đồng quốc gia

a) Hội đồng quốc gia xem xét và thẩm định hồ sơ của các tổ chức, doanh nghiệp tham dự được hội đồng sơ tuyển đề xuất trao giải và các hồ sơ liên quan của hội đồng sơ tuyển. Trong trường hợp cần thiết, hội đồng quốc gia cử đoàn đánh giá tiến hành đánh giá, thẩm định tại tổ chức, doanh nghiệp để bổ sung các thông tin làm cơ sở cho việc xét chọn và trao giải. Căn cứ kết quả đánh giá, thẩm định hồ sơ và tại tổ chức, doanh nghiệp, hội đồng quốc gia quyết định danh sách các tổ chức, doanh nghiệp được đề xuất tặng Giải thưởng chất lượng quốc gia;

b) Trên cơ sở đề xuất của hội đồng quốc gia, cơ quan thường trực Giải thưởng chất lượng quốc gia gửi lấy ý kiến của Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đối với tổ chức, doanh nghiệp đủ Điều kiện để hiệp y trao Giải thưởng chất lượng quốc gia. Trong thời hạn 15 ngày kể từ khi nhận được văn bản đề nghị hiệp y, các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có văn bản trả lời;

c) Hội đồng quốc gia và cơ quan thường trực Giải thưởng chất lượng quốc gia hoàn thiện hồ sơ trình Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, đề nghị Thủ tướng Chính phủ trao tặng Giải thưởng chất lượng quốc gia và Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ. Hồ sơ trình Bộ Khoa học và Công nghệ gồm:

- Báo cáo hoạt động Giải thưởng chất lượng quốc gia trong năm, báo cáo đánh giá hồ sơ và đánh giá tại tổ chức, doanh nghiệp, nếu có;

- Biên bản họp hội đồng quốc gia;

- Công văn hiệp y trao giải của bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

- Danh sách các tổ chức, doanh nghiệp được đề nghị trao giải;

- Các hồ sơ, tài liệu liên quan khác, nếu có.

4. Trình đề nghị trao giải

Bộ Khoa học và Công nghệ hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị trao tặng Giải thưởng chất lượng quốc gia và Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho các tổ chức, doanh nghiệp đủ Điều kiện trình Thủ tướng Chính phủ.

5. Thông báo kết quả trao giải thưởng

Cơ quan thường trực Giải thưởng chất lượng quốc gia có trách nhiệm thông báo kết quả xét thưởng cho hội đồng sơ tuyển, các tổ chức, doanh nghiệp đạt giải và các cơ quan, tổ chức liên quan sau khi có quyết định trao Giải thưởng chất lượng quốc gia và Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.

6. Tổ chức lễ trao giải

Cơ quan thường trực Giải thưởng chất lượng quốc gia tổ chức lễ trao giải cho các tổ chức, doanh nghiệp đạt Giải thưởng chất lượng quốc gia và Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 29. Kinh phí hoạt động

1. Nguồn kinh phí tổ chức hoạt động Giải thưởng chất lượng quốc gia bao gồm:

a) Kinh phí từ ngân sách nhà nước được bố trí trong dự toán chi sự nghiệp khoa học và công nghệ;

b) Nguồn ủng hộ, tài trợ của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước;

c) Nguồn thu từ hoạt động Giải thưởng chất lượng quốc gia.

2. Việc quản lý và sử dụng kinh phí cho hoạt động Giải thưởng chất lượng quốc gia theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn về quản lý tài chính.

Điều 30. Quyền lợi của tổ chức, doanh nghiệp đạt giải

1. Các tổ chức, doanh nghiệp đạt Giải thưởng chất lượng quốc gia được phép thông báo, tuyên truyền, quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc các hình thức giới thiệu khác về đơn vị mình, được sử dụng biểu tượng của Giải thưởng chất lượng quốc gia trên sản phẩm, ấn phẩm của tổ chức, doanh nghiệp.

2. Tổ chức, doanh nghiệp đạt Giải vàng chất lượng quốc gia được Bộ Khoa học và Công nghệ đề cử tham dự các giải thưởng chất lượng khu vực và quốc tế.

3. Các tổ chức, doanh nghiệp đạt giải được ưu tiên vay vốn từ Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ ở các bộ, ngành, địa phương và các quỹ khác theo quy định của pháp luật; ưu tiên tham gia các Chương trình, dự án cấp quốc gia về phát triển, chuyển giao công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng.

4. Các tổ chức, doanh nghiệp đạt giải được các Bộ, ngành và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khen thưởng theo quy định từ nguồn quỹ khen thưởng hằng năm.

Điều 30a. Xử lý vi phạm

1. Trong thời gian 03 năm, kể từ ngày tổ chức, doanh nghiệp đạt giải, nếu bị phát hiện có hành vi gian lận về hồ sơ trong quá trình tham dự Giải thưởng chất lượng quốc gia hoặc vi phạm các quy định pháp luật làm ảnh hưởng đến uy tín của Giải thưởng chất lượng quốc gia thì cơ quan thường trực Giải thưởng chất lượng quốc gia căn cứ vào mức độ vi phạm của tổ chức, doanh nghiệp đạt giải để xem xét và kiến nghị việc thu hồi, hủy bỏ kết quả đã trao tặng và các quyền lợi liên quan.

2. Việc thu hồi, hủy bỏ kết quả đã trao tặng đối với tổ chức, doanh nghiệp đạt Giải thưởng chất lượng quốc gia phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.”.

Xem nội dung VB
Điều 7. Giải thưởng chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Giải thưởng chất lượng sản phẩm, hàng hóa bao gồm Giải thưởng chất lượng quốc gia và giải thưởng của tổ chức, cá nhân.

2. Điều kiện, thủ tục xét tặng Giải thưởng chất lượng quốc gia do Chính phủ quy định.

3. Điều kiện, thủ tục xét tặng giải thưởng chất lượng sản phẩm, hàng hóa của tổ chức, cá nhân do Bộ Khoa học và Công nghệ quy định.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 25 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều này được hướng dẫn bởi Chương 4 Nghị định 132/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành 01/02/2009
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 132/2008/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Nghị định 74/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2018
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 25 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
25. Bãi bỏ ... khoản 4 Điều 13

Xem nội dung VB
Điều 13. Quyền của người xuất khẩu
...
4. Sử dụng dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy và các dấu hiệu khác cho hàng hóa xuất khẩu theo quy định.
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 25 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 25 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
25. Bãi bỏ ... khoản 2 ... Điều 17

Xem nội dung VB
Điều 17. Quyền của người tiêu dùng
...
2. Được cung cấp thông tin về việc bảo hành hàng hóa, khả năng gây mất an toàn của hàng hóa và cách phòng ngừa khi nhận được thông tin cảnh báo từ người sản xuất, người nhập khẩu.
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 25 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 25 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
25. Bãi bỏ ... khoản 3 Điều 17

Xem nội dung VB
Điều 17. Quyền của người tiêu dùng
...
3. Yêu cầu người bán hàng sửa chữa, hoàn lại tiền hoặc đổi hàng mới, nhận lại hàng có khuyết tật.
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 25 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 25 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
25. Bãi bỏ ... điều 19

Xem nội dung VB
Điều 19. Quyền của tổ chức đánh giá sự phù hợp

1. Tiến hành thử nghiệm, giám định, kiểm định, chứng nhận chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên cơ sở hợp đồng ký kết với tổ chức, cá nhân đề nghị đánh giá sự phù hợp trong lĩnh vực đã đăng ký hoạt động hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ định.

2. Được thanh toán chi phí theo thoả thuận với các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa có nhu cầu đánh giá sự phù hợp hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Cung cấp kết quả thử nghiệm cho đối tượng được đánh giá sự phù hợp tương ứng.

4. Cấp, cấp lại, mở rộng, thu hẹp phạm vi hoặc tạm đình chỉ, thu hồi giấy chứng nhận sự phù hợp, quyền sử dụng dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy đã cấp cho các đối tượng được giám định hoặc chứng nhận tương ứng.

5. Từ chối cung cấp thông tin liên quan đến kết quả thử nghiệm, giám định, kiểm định, chứng nhận chất lượng sản phẩm, hàng hóa cho bên thứ ba, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.

6. Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thừa nhận kết quả đánh giá sự phù hợp theo quy định của pháp luật.

7. Thu chi phí thử nghiệm, chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy theo quy định tại Điều 31; thu chi phí, lệ phí phục vụ kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại khoản 2 Điều 37; thu chi phí thử nghiệm theo quy định tại khoản 2 Điều 41; thu chi phí thử nghiệm, giám định theo quy định tại khoản 2 Điều 58 của Luật này.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 25 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 25 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
25. Bãi bỏ ... điều ... 20

Xem nội dung VB
Điều 20. Nghĩa vụ của tổ chức đánh giá sự phù hợp

1. Đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản 5 Điều 25 của Luật này.

2. Không được từ chối cung cấp dịch vụ khi không có lý do chính đáng.

3. Bảo mật các thông tin, số liệu, kết quả quả đánh giá sự phù hợp của tổ chức được đánh giá sự phù hợp, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.

4. Bảo đảm công khai, minh bạch, độc lập, khách quan, chính xác và không phân biệt đối xử về xuất xứ hàng hóa và tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

5. Bảo đảm trình tự, thủ tục đánh giá sự phù hợp theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.

6. Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng về việc cấp, cấp lại, mở rộng, thu hẹp phạm vi hoặc tạm đình chỉ, thu hồi giấy chứng nhận sự phù hợp và quyền sử dụng dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy.

7. Chịu sự kiểm tra, thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hoạt động đánh giá sự phù hợp.

8. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả đánh giá sự phù hợp.

9. Trả tiền phạt cho tổ chức, cá nhân có sản phẩm, hàng hóa được đánh giá trong trường hợp cung cấp sai kết quả đánh giá sự phù hợp. Mức phạt do các bên thỏa thuận, nhưng không vượt quá 10 lần chi phí đánh giá, trường hợp các bên không thoả thuận được thì mức phạt do trọng tài hoặc toà án quyết định, nhưng không vượt quá 10 lần chi phí đánh giá.

10. Bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều 63 của Luật này.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 25 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 25 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
25. Bãi bỏ ... điều ... 24

Xem nội dung VB
Điều 24. Công bố sự phù hợp

1. Người sản xuất thông báo sản phẩm của mình phù hợp với tiêu chuẩn (sau đây gọi là công bố hợp chuẩn) hoặc với quy chuẩn kỹ thuật (sau đây gọi là công bố hợp quy).

2. Việc công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy được thực hiện theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 25 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 25 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
25. Bãi bỏ ... điều ... 25

Xem nội dung VB
Điều 25. Đánh giá sự phù hợp

1. Việc thử nghiệm được quy định như sau:

a) Thử nghiệm phục vụ hoạt động của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh được thực hiện theo thoả thuận với tổ chức thử nghiệm;

b) Thử nghiệm phục vụ quản lý nhà nước được thực hiện tại phòng thử nghiệm được chỉ định.

2. Việc giám định được quy định như sau:

a) Giám định phục vụ mục đích thương mại do tổ chức giám định thực hiện theo thỏa thuận với tổ chức, cá nhân có nhu cầu giám định;

b) Việc giám định phục vụ quản lý nhà nước do tổ chức giám định được chỉ định thực hiện.

3. Việc chứng nhận được quy định như sau:

a) Chứng nhận hợp chuẩn được thực hiện theo thỏa thuận của tổ chức, cá nhân có nhu cầu chứng nhận với tổ chức chứng nhận;

b) Việc chứng nhận hợp quy do tổ chức chứng nhận được chỉ định thực hiện.

4. Việc kiểm định được quy định như sau:

a) Kiểm định bao gồm kiểm định định kỳ, kiểm định bất thường;

b) Việc kiểm định phải do tổ chức kiểm định được chỉ định thực hiện.

5. Tổ chức đánh giá sự phù hợp phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Có tổ chức và năng lực đáp ứng yêu cầu chung đối với tổ chức đánh giá sự phù hợp quy định trong tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế tương ứng;

b) Thiết lập và duy trì hệ thống quản lý phù hợp với yêu cầu quy định trong tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế tương ứng;

c) Đăng ký lĩnh vực hoạt động đánh giá sự phù hợp tại cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 6 Chương 2 Nghị định 132/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành 01/02/2009
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
...
MỤC 6. ĐÁNH GIÁ SỰ PHÙ HỢP

Điều 17. Tổ chức đánh giá sự phù hợp và đăng ký lĩnh vực hoạt động đánh giá sự phù hợp

1. Tổ chức đánh giá sự phù hợp được cung cấp dịch vụ trên lãnh thổ Việt Nam sau khi đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 5 Điều 25 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa, có các quyền theo quy định tại Điều 19 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

2. Việc đăng ký lĩnh vực hoạt động của tổ chức đánh giá sự phù hợp được quy định như sau:

a) Đăng ký lĩnh vực hoạt động chứng nhận hợp chuẩn, thử nghiệm tại Bộ Khoa học và Công nghệ;

b) Đăng ký lĩnh vực hoạt động chứng nhận hợp quy tại các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành quy chuẩn kỹ thuật;

c) Đăng ký lĩnh vực hoạt động giám định tại Bộ Công Thương theo quy định của pháp luật về thương mại;

d) Đăng ký lĩnh vực hoạt động kiểm định tại các Bộ, cơ quan ngang Bộ tương ứng với phạm vi quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa được phân công.

3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp nhận đăng ký lĩnh vực hoạt động của tổ chức đánh giá sự phù hợp quy định tại khoản 2 Điều này có trách nhiệm định kỳ 6 tháng thông báo danh sách tổ chức đánh giá sự phù hợp đã đăng ký về Bộ Khoa học và Công nghệ.

4. Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tổng hợp, công bố công khai danh sách các tổ chức đánh giá sự phù hợp đã đăng ký lĩnh vực hoạt động theo quy định tại khoản 2 Điều này.

5. Bộ Khoa học và Công nghệ quy định yêu cầu, trình tự, thủ tục đăng ký lĩnh vực hoạt động của các tổ chức đánh giá sự phù hợp.

Điều 18. Chỉ định tổ chức đánh giá sự phù hợp và thừa nhận kết quả đánh giá sự phù hợp

1. Tổ chức đánh giá sự phù hợp đã đăng ký lĩnh vực hoạt động theo quy định tại Điều 17 Nghị định này được lựa chọn, chỉ định tham gia hoạt động phục vụ quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

2. Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ định tổ chức đánh giá sự phù hợp thực hiện việc thử nghiệm, giám định, chứng nhận, kiểm định phục vụ quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc ngành, lĩnh vực, địa phương được phân công.

Kết quả đánh giá sự phù hợp của tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định sẽ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, thừa nhận trong quá trình kiểm tra, thanh tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

3. Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm công bố công khai danh sách tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định và tổ chức đánh giá sự phù hợp có kết quả đánh giá sự phù hợp được thừa nhận theo quy định khoản 2 Điều 26 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa để cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan lựa chọn sử dụng.

4. Bộ Khoa học và Công nghệ quy định yêu cầu, trình tự, thủ tục chỉ định các tổ chức đánh giá sự phù hợp.

Điều 19. Chi phí đánh giá sự phù hợp

1. Người sản xuất, kinh doanh phải trả chi phí đánh giá sự phù hợp theo thỏa thuận với tổ chức đánh giá sự phù hợp.

2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ quản lý chuyên ngành rà soát các loại phí liên quan đến hoạt động đánh giá sự phù hợp phải hủy bỏ. Thời gian thực hiện xong trước ngày 01 tháng 12 năm 2009.

Xem nội dung VB
Điều 25. Đánh giá sự phù hợp

1. Việc thử nghiệm được quy định như sau:

a) Thử nghiệm phục vụ hoạt động của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh được thực hiện theo thoả thuận với tổ chức thử nghiệm;

b) Thử nghiệm phục vụ quản lý nhà nước được thực hiện tại phòng thử nghiệm được chỉ định.

2. Việc giám định được quy định như sau:

a) Giám định phục vụ mục đích thương mại do tổ chức giám định thực hiện theo thỏa thuận với tổ chức, cá nhân có nhu cầu giám định;

b) Việc giám định phục vụ quản lý nhà nước do tổ chức giám định được chỉ định thực hiện.

3. Việc chứng nhận được quy định như sau:

a) Chứng nhận hợp chuẩn được thực hiện theo thỏa thuận của tổ chức, cá nhân có nhu cầu chứng nhận với tổ chức chứng nhận;

b) Việc chứng nhận hợp quy do tổ chức chứng nhận được chỉ định thực hiện.

4. Việc kiểm định được quy định như sau:

a) Kiểm định bao gồm kiểm định định kỳ, kiểm định bất thường;

b) Việc kiểm định phải do tổ chức kiểm định được chỉ định thực hiện.

5. Tổ chức đánh giá sự phù hợp phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Có tổ chức và năng lực đáp ứng yêu cầu chung đối với tổ chức đánh giá sự phù hợp quy định trong tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế tương ứng;

b) Thiết lập và duy trì hệ thống quản lý phù hợp với yêu cầu quy định trong tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế tương ứng;

c) Đăng ký lĩnh vực hoạt động đánh giá sự phù hợp tại cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 132/2008/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 7, 8 Điều 1 Nghị định 74/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2018
Căn cứ Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành một số Điều Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành một số Điều Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
7. Sửa đổi Điều 17 như sau:

“Điều 17. Tổ chức đánh giá sự phù hợp và đăng ký hoạt động đánh giá sự phù hợp

1. Tổ chức đánh giá sự phù hợp được cung cấp dịch vụ trên lãnh thổ Việt Nam sau khi đáp ứng các Điều kiện quy định tại Khoản 5 Điều 25 của Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa và Nghị định số 107/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về Điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp (dưới đây viết tắt là Nghị định số 107/2016/NĐ-CP), có các quyền quy định tại Điều 19 của Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

2. Việc đăng ký hoạt động của tổ chức đánh giá sự phù hợp thực hiện theo quy định tại Nghị định số 107/2016/NĐ-CP”.

8. Sửa đổi Điều 18 và bổ sung Điều 18a, Điều 18b, Điều 18c, Điều 18d, Điều 18đ, Điều 18e, Điều 18g như sau:

“Điều 18. Chỉ định tổ chức đánh giá sự phù hợp và thừa nhận kết quả đánh giá sự phù hợp

1. Tổ chức đánh giá sự phù hợp đã đăng ký hoạt động theo quy định tại Điều 17 Nghị định này được tham gia hoạt động đánh giá sự phù hợp đối với sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều 4 và Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều 7 Nghị định này.

2. Tổ chức đánh giá sự phù hợp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ định được tham gia hoạt động đánh giá sự phù hợp đối với sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 quy định tại Khoản 2 Điều 4 và Khoản 2 Điều 7 Nghị định này.

3. Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ định tổ chức đánh giá sự phù hợp thực hiện việc thử nghiệm, giám định, chứng nhận, kiểm định quy định tại Khoản 2 Điều này đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc ngành, lĩnh vực, địa phương được phân công.

4. Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm công bố công khai danh sách tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định, tổ chức đánh giá sự phù hợp đã đăng ký và tổ chức đánh giá sự phù hợp có kết quả đánh giá sự phù hợp được thừa nhận theo quy định tại Khoản 2 Điều 26 Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa để cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan lựa chọn sử dụng.

Điều 18a. Điều kiện chỉ định tổ chức đánh giá sự phù hợp

1. Điều kiện đối với tổ chức thử nghiệm được chỉ định

a) Đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thử nghiệm theo quy định tại Nghị định số 107/2016/NĐ-CP, trong đó có lĩnh vực thử nghiệm đăng ký chỉ định;

b) Phải thực hiện việc thử nghiệm thành thạo hoặc so sánh liên phòng đối với phương pháp thử của sản phẩm, hàng hóa đăng ký chỉ định.

Đối với các phép thử chưa có Điều kiện để thử nghiệm thành thạo hoặc so sánh liên phòng thì phải bổ sung hồ sơ phương pháp thử, xác nhận giá trị sử dụng của phương pháp thử và chất chuẩn để kiểm soát chất lượng thử nghiệm.

2. Điều kiện đối với tổ chức kiểm định, giám định, chứng nhận được chỉ định

Đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động kiểm định, giám định, chứng nhận theo quy định tại Nghị định số 107/2016/NĐ-CP, trong đó có lĩnh vực kiểm định, giám định, chứng nhận đăng ký chỉ định.

Điều 18b. Hồ sơ đăng ký chỉ định

1. Trường hợp chỉ định lần đầu, hồ sơ gồm:

a) Đơn đăng ký chỉ định đánh giá sự phù hợp theo quy định tại Mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thử nghiệm, giám định, kiểm định, chứng nhận;

c) Danh sách thử nghiệm viên, giám định viên, kiểm định viên, chuyên gia đánh giá theo quy định tại Mẫu số 05 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này có bản sao chứng chỉ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ;

d) Danh Mục tài liệu kỹ thuật, tiêu chuẩn và quy trình, thủ tục thử nghiệm, giám định, kiểm định, chứng nhận tương ứng theo quy định tại Mẫu số 06 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, có bản sao Quy trình, thủ tục thử nghiệm, giám định, kiểm định, chứng nhận tương ứng với sản phẩm, hàng hóa, quá trình, môi trường đăng ký chỉ định kèm theo;

đ) Danh Mục máy móc, thiết bị thử nghiệm đối với lĩnh vực đăng ký chỉ định (đối với tổ chức thử nghiệm, kiểm định) theo quy định tại Mẫu số 07 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, có bản sao Giấy chứng nhận kiểm định, hiệu chuẩn còn hiệu lực kèm theo;

e) Bản sao Chứng chỉ công nhận năng lực thử nghiệm, giám định, kiểm định, chứng nhận do tổ chức công nhận hợp pháp cấp (nếu có);

g) Bản sao kết quả thử nghiệm thành thạo hoặc so sánh liên phòng đối với phương pháp thử của sản phẩm, hàng hóa đăng ký chỉ định (đối với tổ chức thử nghiệm).

Đối với các phép thử chưa có Điều kiện để thử nghiệm thành thạo hoặc so sánh liên phòng thì phải bổ sung hồ sơ phương pháp thử, xác nhận giá trị sử dụng của phương pháp thử và chất chuẩn để kiểm soát chất lượng thử nghiệm.

Trường hợp tổ chức đánh giá sự phù hợp đồng thời nộp hồ sơ đăng ký hoạt động (theo quy định tại Nghị định số 107/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định Điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp) và hồ sơ đăng ký chỉ định thì tổ chức đánh giá sự phù hợp không phải nộp kèm theo các thành phần hồ sơ quy định tại Điểm b, c, d, đ, e của Khoản này.

2. Trường hợp thay đổi, bổ sung phạm vi, lĩnh vực được chỉ định, hồ sơ gồm:

a) Đơn đăng ký thay đổi, bổ sung phạm vi, lĩnh vực được chỉ định theo quy định tại Mẫu số 09 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thử nghiệm, giám định, kiểm định, chứng nhận; bản sao Quyết định chỉ định tổ chức đánh giá sự phù hợp;

c) Danh sách thử nghiệm viên, giám định viên, kiểm định viên, chuyên gia đánh giá đối với phạm vi, lĩnh vực đăng ký thay đổi, bổ sung theo quy định tại Mẫu số 05 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, có bản sao Chứng chỉ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ kèm theo;

d) Danh Mục tài liệu kỹ thuật, tiêu chuẩn và quy trình thử nghiệm, giám định, kiểm định, chứng nhận tương ứng đối với phạm vi, lĩnh vực đăng ký thay đổi, bổ sung theo quy định tại Mẫu số 06 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này có bản sao Quy trình, thủ tục thử nghiệm, giám định, kiểm định, chứng nhận tương ứng kèm theo;

đ) Danh Mục máy móc, thiết bị thử nghiệm đối với phạm vi, lĩnh vực đăng ký thay đổi, bổ sung (đối với tổ chức thử nghiệm, kiểm định) theo quy định tại Mẫu số 07 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, có bản sao Giấy chứng nhận kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm còn hiệu lực kèm theo;

e) Bản sao Chứng chỉ công nhận năng lực thử nghiệm, giám định, kiểm định, chứng nhận do tổ chức công nhận hợp pháp cấp (nếu có) đối với phạm vi, lĩnh vực đăng ký thay đổi, bổ sung;

g) Bản sao kết quả thử nghiệm thành thạo hoặc so sánh liên phòng đối với phương pháp thử của sản phẩm, hàng hóa đăng ký thay đổi, bổ sung (đối với tổ chức thử nghiệm).

Đối với các phép thử chưa có Điều kiện để thử nghiệm thành thạo hoặc so sánh liên phòng thì phải bổ sung hồ sơ phương pháp thử, xác nhận giá trị sử dụng của phương pháp thử và chất chuẩn để kiểm soát chất lượng thử nghiệm.

3. Trường hợp cấp lại đối với tổ chức đánh giá sự phù hợp có Quyết định chỉ định còn hiệu lực nhưng bị mất, thất lạc, hư hỏng hoặc thay đổi tên, địa chỉ hoặc thu hẹp phạm vi chỉ định, hồ sơ gồm:

a) Đơn đề nghị cấp lại quyết định chỉ định theo quy định tại Mẫu số 10 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Bản chính Quyết định chỉ định bị hư hỏng (đối với trường hợp quyết định chỉ định bị hư hỏng).

4. Trước khi quyết định chỉ định hết thời hạn hiệu lực 90 ngày, nếu có nhu cầu, tổ chức đánh giá sự phù hợp phải lập hồ sơ như đối với trường hợp chỉ định lần đầu quy định tại Khoản 1 Điều này. Riêng đối với tổ chức thử nghiệm đã được chỉ định, trong hồ sơ đăng ký chỉ định phải nộp kèm theo tài liệu chứng minh đã tham gia Chương trình thử nghiệm thành thạo hoặc so sánh liên phòng ít nhất một lần đối với lĩnh vực thử nghiệm đã được chỉ định.

Điều 18c. Hình thức nộp hồ sơ

Tổ chức đánh giá sự phù hợp khi có nhu cầu tham gia hoạt động thử nghiệm, giám định, kiểm định, chứng nhận phục vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực cụ thể lập 01 bộ hồ sơ đăng ký chỉ định, gửi về bộ quản lý ngành, lĩnh vực hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết tắt là cơ quan chỉ định), cụ thể:

1. Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, bản sao các chứng chỉ, tài liệu quy định tại Điều 18b Nghị định này chưa được chứng thực thì phải có bản chính để đối chiếu;

2. Trường hợp hồ sơ được gửi qua bưu điện, tổ chức đánh giá sự phù hợp phải nộp bản sao được chứng thực hoặc bản sao y bản chính (có ký tên và đóng dấu của tổ chức) các chứng chỉ, tài liệu quy định tại Điều 18b Nghị định này.

Điều 18d. Trình tự, thủ tục chỉ định

1. Trường hợp chỉ định lần đầu, thay đổi, bổ sung phạm vi, lĩnh vực chỉ định:

a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký, nếu hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ theo quy định, cơ quan chỉ định thông báo bằng văn bản yêu cầu tổ chức đánh giá sự phù hợp sửa đổi, bổ sung hồ sơ;

b) Trong thời hạn 20 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan chỉ định tổ chức đánh giá năng lực thực tế tại tổ chức đánh giá sự phù hợp thông qua việc cử chuyên gia hoặc thành lập đoàn đánh giá. Nội dung đánh giá thực tế theo quy định tại Điểm c Khoản này.

Trường hợp chỉ định thay đổi, bổ sung, nếu hồ sơ đăng ký đầy đủ và hợp lệ, cơ quan chỉ định tiến hành thẩm xét hồ sơ, không tổ chức đánh giá năng lực thực tế. Trường hợp hồ sơ đăng ký đầy đủ nhưng có nội dung không phù hợp hoặc có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc có thông tin, phản ánh về dấu hiệu vi phạm liên quan đến hồ sơ thì cơ quan chỉ định tổ chức đánh giá năng lực thực tế tại tổ chức đánh giá sự phù hợp.

Việc đánh giá năng lực thực tế tại tổ chức đánh giá sự phù hợp phải được thông báo bằng văn bản cho tổ chức đánh giá sự phù hợp đã nộp hồ sơ đăng ký biết. Chuyên gia hoặc thành viên đoàn đánh giá năng lực thực tế phải được đào tạo về hệ thống quản lý chất lượng tương ứng với từng loại hình tổ chức đánh giá sự phù hợp đăng ký chỉ định. Kết thúc việc đánh giá, chuyên gia hoặc đoàn đánh giá do cơ quan chỉ định thành lập phải ký biên bản đánh giá thực tế.

Trường hợp, tổ chức đánh giá sự phù hợp phải khắc phục các nội dung quy định trong biên bản đánh giá thực tế, trong thời hạn 30 ngày, tổ chức đánh giá sự phù hợp phải gửi báo cáo kết quả hành động khắc phục về cơ quan chỉ định. Trường hợp các nội dung cần khắc phục phải kéo dài thêm thời hạn thì tổ chức đánh giá sự phù hợp báo cáo với cơ quan chỉ định bằng văn bản và nêu rõ thời hạn chính thức hoàn thành việc khắc phục các nội dung trên.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả hành động khắc phục theo biên bản đánh giá thực tế, nếu tổ chức đánh giá sự phù hợp đáp ứng yêu cầu theo quy định, cơ quan chỉ định ban hành quyết định chỉ định cho tổ chức đánh giá sự phù hợp theo quy định tại Mẫu số 08 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Tùy thuộc vào năng lực thực tế của tổ chức đánh giá sự phù hợp, cơ quan chỉ định quyết định thời hạn hiệu lực của quyết định chỉ định nhưng không quá 05 năm kể từ ngày ký ban hành.

Trong trường hợp từ chối việc chỉ định, cơ quan chỉ định phải thông báo lý do bằng văn bản cho tổ chức đánh giá sự phù hợp.

c) Nội dung đánh giá thực tế:

- Sự tuân thủ quy định pháp luật của tổ chức đánh giá sự phù hợp trong lĩnh vực đăng ký chỉ định;

- Tính xác thực của hồ sơ đăng ký;

- Hoạt động khác có liên quan tới lĩnh vực đăng ký.

Chi phí phục vụ hoạt động đánh giá của chuyên gia hoặc đoàn đánh giá do tổ chức đánh giá sự phù hợp đăng ký chỉ định bảo đảm.

2. Trường hợp cấp lại quyết định chỉ định:

Trong thời hạn hiệu lực của quyết định chỉ định, tổ chức đánh giá sự phù hợp có nhu cầu đăng ký cấp lại quyết định chỉ định, lập 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại theo quy định tại Điều 18b Nghị định này và gửi về cơ quan chỉ định.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan chỉ định xem xét, cấp lại quyết định chỉ định. Trường hợp không đáp ứng yêu cầu, cơ quan chỉ định có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

Điều 18đ. Trách nhiệm của bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

1. Chỉ đạo, quản lý tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định theo quy định của Nghị định này.

2. Tiếp nhận, xử lý hồ sơ đăng ký chỉ định và ra quyết định chỉ định tổ chức đánh giá sự phù hợp phục vụ hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với sản phẩm, hàng hóa quy định trong quy chuẩn kỹ thuật tương ứng do bộ quản lý ngành, lĩnh vực ban hành hoặc quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật liên quan.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định chỉ định, công bố công khai trên cổng thông tin điện tử của mình danh sách tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định để các cơ quan thanh tra, kiểm tra, tổ chức, cá nhân lựa chọn sử dụng và thông báo về Bộ Khoa học và Công nghệ để theo dõi, tổng hợp.

4. Thanh tra, kiểm tra hoạt động đánh giá sự phù hợp của các tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định theo quy định của pháp luật.

5. Định kỳ tháng 12 hằng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu, gửi báo cáo tình hình chỉ định tổ chức đánh giá sự phù hợp về Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Điều 18e. Trách nhiệm của tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định

1. Thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 19 và Điều 20 Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa. Trường hợp vi phạm quy định của Nghị định này hoặc quy định tại Điều 20 Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.

Đối với tổ chức thử nghiệm được chỉ định, trong thời hạn hiệu lực của quyết định chỉ định, phải tham gia Chương trình thử nghiệm thành thạo, so sánh liên phòng ít nhất một lần đối với lĩnh vực thử nghiệm và sản phẩm, hàng hóa đã được chỉ định.

2. Định kỳ vào ngày 15 tháng 12 hằng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu, báo cáo kết quả hoạt động đánh giá sự phù hợp đã được chỉ định theo quy định tại Mẫu số 11 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này cho cơ quan chỉ định để tổng hợp.

3. Thông báo cho cơ quan chỉ định về mọi thay đổi có ảnh hưởng tới năng lực hoạt động thử nghiệm, giám định, kiểm định, chứng nhận đã được chỉ định trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi.

Điều 18g. Thu hồi quyết định chỉ định tổ chức đánh giá sự phù hợp

Bộ quản lý ngành, lĩnh vực xem xét, quyết định thu hồi Quyết định chỉ định trong trường hợp tổ chức đánh giá sự phù hợp vi phạm một trong các trường hợp sau:

1. Vi phạm nhiều lần các quy định tại Khoản 6 Điều 8, Điều 20 Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa và các quy định tại Nghị định này.

2. Không thực hiện đầy đủ trách nhiệm tương ứng quy định tại Điều 18e Nghị định này trong 02 năm liên tiếp.

3. Không đảm bảo một trong các Điều kiện tương ứng đối với tổ chức đánh giá sự phù hợp theo quy định tại 18a Nghị định này.

4. Giả mạo hoặc khai man các tài liệu trong hồ sơ đăng ký chỉ định; cấp khống kết quả đánh giá sự phù hợp.

5. Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung trên quyết định chỉ định được cấp.

6. Không thực hiện khắc phục các vi phạm theo yêu cầu của cơ quan thanh tra, kiểm tra”.

Xem nội dung VB
Điều 25. Đánh giá sự phù hợp

1. Việc thử nghiệm được quy định như sau:

a) Thử nghiệm phục vụ hoạt động của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh được thực hiện theo thoả thuận với tổ chức thử nghiệm;

b) Thử nghiệm phục vụ quản lý nhà nước được thực hiện tại phòng thử nghiệm được chỉ định.

2. Việc giám định được quy định như sau:

a) Giám định phục vụ mục đích thương mại do tổ chức giám định thực hiện theo thỏa thuận với tổ chức, cá nhân có nhu cầu giám định;

b) Việc giám định phục vụ quản lý nhà nước do tổ chức giám định được chỉ định thực hiện.

3. Việc chứng nhận được quy định như sau:

a) Chứng nhận hợp chuẩn được thực hiện theo thỏa thuận của tổ chức, cá nhân có nhu cầu chứng nhận với tổ chức chứng nhận;

b) Việc chứng nhận hợp quy do tổ chức chứng nhận được chỉ định thực hiện.

4. Việc kiểm định được quy định như sau:

a) Kiểm định bao gồm kiểm định định kỳ, kiểm định bất thường;

b) Việc kiểm định phải do tổ chức kiểm định được chỉ định thực hiện.

5. Tổ chức đánh giá sự phù hợp phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Có tổ chức và năng lực đáp ứng yêu cầu chung đối với tổ chức đánh giá sự phù hợp quy định trong tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế tương ứng;

b) Thiết lập và duy trì hệ thống quản lý phù hợp với yêu cầu quy định trong tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế tương ứng;

c) Đăng ký lĩnh vực hoạt động đánh giá sự phù hợp tại cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 25 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 6 Chương 2 Nghị định 132/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành 01/02/2009
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 132/2008/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 7, 8 Điều 1 Nghị định 74/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2018
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 25 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
25. Bãi bỏ ... điều ... 26

Xem nội dung VB
Điều 26. Thừa nhận kết quả đánh giá sự phù hợp

1. Việc thừa nhận kết quả đánh giá sự phù hợp giữa tổ chức, cá nhân tại Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài, vùng lãnh thổ do các bên tự thoả thuận.

2. Việc thừa nhận kết quả đánh giá sự phù hợp phục vụ quản lý nhà nước được thực hiện theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thoả thuận quốc tế mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 25 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 25 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
25. Bãi bỏ ... điều ... 27

Xem nội dung VB
Điều 27. Kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất bao gồm các nội dung sau đây:

a) Kiểm tra việc áp dụng yêu cầu quy định trong quy chuẩn kỹ thuật liên quan đến điều kiện của quá trình sản xuất và các biện pháp quản lý nhà nước về chất lượng trong sản xuất;

b) Kiểm tra kết quả đánh giá sự phù hợp, nhãn hàng hóa, dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy và các tài liệu kèm theo sản phẩm cần kiểm tra;

c) Thử nghiệm mẫu theo tiêu chuẩn đã công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng khi cần thiết.

2. Kiểm tra chất lượng hàng hóa trong nhập khẩu, lưu thông trên thị trường bao gồm các nội dung sau đây:

a) Kiểm tra kết quả đánh giá sự phù hợp, nhãn hàng hóa, dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy và các tài liệu kèm theo sản phẩm, hàng hóa cần kiểm tra;

b) Thử nghiệm mẫu theo tiêu chuẩn đã công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng khi cần thiết.

3. Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa do cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa quy định tại Điều 45 của Luật này tiến hành.

4. Việc miễn, giảm kiểm tra chất lượng đối với sản phẩm, hàng hóa đã được chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy, công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy, chứng nhận đã áp dụng các hệ thống quản lý tiên tiến theo tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực được thực hiện theo quy định của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 25 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 25 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
25. Bãi bỏ ... điều ... 29

Xem nội dung VB
Điều 29. Kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất

1. Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất được tiến hành theo một trong các trường hợp sau đây:

a) Hàng hóa xuất khẩu không bảo đảm chất lượng quy định tại Điều 32 của Luật này;

b) Hàng hóa lưu thông trên thị trường không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng quy định tại khoản 3 Điều 40 của Luật này.

2. Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất do cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa được thực hiện dưới hình thức đoàn kiểm tra quy định tại Điều 48 của Luật này.

3. Trình tự, thủ tục kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất được quy định như sau:

a) Xuất trình quyết định kiểm tra;

b) Tiến hành kiểm tra theo nội dung quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này;

c) Lập biên bản kiểm tra;

d) Thông báo cho người sản xuất và báo cáo cho cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa về kết quả kiểm tra;

đ) Xử lý vi phạm theo quy định tại Điều 30 của Luật này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 132/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành 01/02/2009
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
...
Điều 5. Kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm trong sản xuất

1. Việc kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm trong sản xuất (sau đây gọi tắt là kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất) do cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa tiến hành.

2. Căn cứ để cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa tiến hành kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất:

a) Hàng hóa xuất khẩu không phù hợp với các điều kiện quy định tại Điều 32 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa gây ảnh hưởng đến lợi ích và uy tín quốc gia;

b) Hàng hóa lưu thông trên thị trường không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng. Sự không phù hợp này có tính hệ thống, lặp lại.

3. Nội dung kiểm tra:

a) Kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu quy định trong quy chuẩn kỹ thuật tương ứng liên quan đến điều kiện của quá trình sản xuất và các biện pháp quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm trong sản xuất;

b) Kiểm tra việc thực hiện và kết quả đánh giá sự phù hợp, ghi nhãn, thể hiện dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy và các tài liệu đi kèm sản phẩm cần kiểm tra;

c) Thử nghiệm mẫu để kiểm tra sự phù hợp của sản phẩm với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.

Việc kiểm tra theo nội dung quy định tại điểm này được thực hiện khi phát hiện có dấu hiệu không bảo đảm chất lượng sau khi thực hiện các nội dung quy định tại điểm a, b khoản này và được tiến hành thông qua việc thử nghiệm do tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định thực hiện.

4. Trong quá trình kiểm tra theo nội dung quy định tại khoản 3 Điều này, cơ quan kiểm tra có thể sử dụng chuyên gia, tổ chức đánh giá phù hợp để thực hiện việc đánh giá, thử nghiệm theo tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng. Chuyên gia, tổ chức đánh giá sự phù hợp phải độc lập, khách quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả đánh giá, thử nghiệm của mình.

Xem nội dung VB
Điều 29. Kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất

1. Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất được tiến hành theo một trong các trường hợp sau đây:

a) Hàng hóa xuất khẩu không bảo đảm chất lượng quy định tại Điều 32 của Luật này;

b) Hàng hóa lưu thông trên thị trường không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng quy định tại khoản 3 Điều 40 của Luật này.

2. Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất do cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa được thực hiện dưới hình thức đoàn kiểm tra quy định tại Điều 48 của Luật này.

3. Trình tự, thủ tục kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất được quy định như sau:

a) Xuất trình quyết định kiểm tra;

b) Tiến hành kiểm tra theo nội dung quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này;

c) Lập biên bản kiểm tra;

d) Thông báo cho người sản xuất và báo cáo cho cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa về kết quả kiểm tra;

đ) Xử lý vi phạm theo quy định tại Điều 30 của Luật này.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 25 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 132/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành 01/02/2009
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 25 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
25. Bãi bỏ ... điều ... 30

Xem nội dung VB
Điều 30. Xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất

1. Trong quá trình kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất, khi phát hiện người sản xuất không thực hiện đúng các yêu cầu về tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng đối với sản phẩm và điều kiện liên quan đến quá trình sản xuất thì việc xử lý được thực hiện theo quy định sau đây:

a) Đoàn kiểm tra yêu cầu người sản xuất thực hiện các biện pháp khắc phục, sửa chữa để bảo đảm chất lượng sản phẩm trước khi đưa ra thị trường;

b) Sau khi có yêu cầu của đoàn kiểm tra mà người sản xuất vẫn tiếp tục vi phạm thì cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày có kết luận về vi phạm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng tên, địa chỉ của người sản xuất, tên sản phẩm không phù hợp và mức độ không phù hợp của sản phẩm;

c) Sau khi bị thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng mà người sản xuất vẫn tiếp tục vi phạm thì cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Trong quá trình kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất, mà kết quả thử nghiệm khẳng định sản phẩm không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng đe dọa đến sự an toàn của người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường thì cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng, tạm đình chỉ sản xuất sản phẩm không phù hợp và kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 Nghị định 132/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành 01/02/2009
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
...
Điều 6. Xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất

1. Trường hợp người sản xuất không thực hiện các yêu cầu quy định tại Điều 28 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa, đoàn kiểm tra xử lý theo quy định tại Điều 30 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa, đồng thời thông báo cho người sản xuất về nội dung không phù hợp và quy định rõ thời gian khắc phục. Người sản xuất có trách nhiệm khắc phục nội dung không phù hợp theo yêu cầu của đoàn kiểm tra và chỉ được phép đưa ra thị trường khi nội dung không phù hợp đã được khắc phục. Trước khi đưa sản phẩm đã được khắc phục này ra thị trường, người sản xuất phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan kiểm tra.

2. Trong trường hợp phải thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định tại điểm c khoản 1, khoản 2 Điều 30 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, mức độ và quy mô ảnh hưởng, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa quyết định thông báo trên đài phát thanh hoặc truyền hình địa phương hoặc trung ương, phương tiện thông tin đại chúng khác.

3. Khi phát hiện vi phạm cần xử lý vi phạm hành chính, cơ quan kiểm tra chuyển hồ sơ và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành các thủ tục xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành xử lý vi phạm hành chính có trách nhiệm thông báo cho cơ quan kiểm tra biết việc xử lý và kết quả xử lý để theo dõi.

Xem nội dung VB
Điều 30. Xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất

1. Trong quá trình kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất, khi phát hiện người sản xuất không thực hiện đúng các yêu cầu về tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng đối với sản phẩm và điều kiện liên quan đến quá trình sản xuất thì việc xử lý được thực hiện theo quy định sau đây:

a) Đoàn kiểm tra yêu cầu người sản xuất thực hiện các biện pháp khắc phục, sửa chữa để bảo đảm chất lượng sản phẩm trước khi đưa ra thị trường;

b) Sau khi có yêu cầu của đoàn kiểm tra mà người sản xuất vẫn tiếp tục vi phạm thì cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày có kết luận về vi phạm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng tên, địa chỉ của người sản xuất, tên sản phẩm không phù hợp và mức độ không phù hợp của sản phẩm;

c) Sau khi bị thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng mà người sản xuất vẫn tiếp tục vi phạm thì cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Trong quá trình kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất, mà kết quả thử nghiệm khẳng định sản phẩm không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng đe dọa đến sự an toàn của người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường thì cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng, tạm đình chỉ sản xuất sản phẩm không phù hợp và kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 25 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 Nghị định 132/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành 01/02/2009
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 25 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
25. Bãi bỏ ... điều ... 31

Xem nội dung VB
Điều 31. Chi phí thử nghiệm, chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy

Người sản xuất phải trả chi phí thử nghiệm, chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy theo thỏa thuận với tổ chức thử nghiệm, tổ chức chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 25 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 25 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
25. Bãi bỏ ... điều ... 35

Xem nội dung VB
Điều 35. Trình tự, thủ tục kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu

1. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa tiến hành kiểm tra theo trình tự, thủ tục sau đây:

a) Tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng của người nhập khẩu gồm bản đăng ký kiểm tra chất lượng, bản sao chứng chỉ chất lượng có chứng thực, tài liệu kỹ thuật khác liên quan, bản sao hợp đồng mua bán và danh mục hàng hóa kèm theo hợp đồng;

b) Xem xét tính hợp lệ và đầy đủ của hồ sơ đăng ký kiểm tra ngay khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng của người nhập khẩu;

c) Tiến hành kiểm tra theo nội dung kiểm tra quy định tại khoản 2 Điều 27 của Luật này;

d) Thông báo kết quả kiểm tra cho người nhập khẩu, xác nhận hàng hóa đã đáp ứng yêu cầu chất lượng để được làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa với cơ quan hải quan;

đ) Xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra theo quy định tại Điều 36 của Luật này.

2. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ quản lý ngành, lĩnh vực quy định chi tiết trình tự, thủ tục kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu thuộc phạm vi được phân công quản lý quy định tại khoản 5 Điều 68, khoản 4 Điều 69 và khoản 2 Điều 70 của Luật này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 132/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành 01/02/2009
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
...
Điều 8. Kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu và xử lý vi phạm

1. Việc kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu (sau đây gọi tắt là kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu) do cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa tiến hành đối với hàng hóa thuộc nhóm 2 hoặc hàng hóa khác khi có dấu hiệu, nguy cơ gây mất an toàn.

2. Việc kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu được thực hiện theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều 27; theo trình tự, thủ tục kiểm tra quy định tại Điều 35 và xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra theo quy định tại Điều 36 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Trường hợp chất lượng hàng hóa đáp ứng các yêu cầu quy định, cơ quan kiểm tra ra thông báo để cơ quan hải quan và người nhập khẩu làm thủ tục thông quan. Nếu chất lượng hàng hóa không đáp ứng yêu cầu quy định, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, cơ quan kiểm tra kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng một hoặc các biện pháp xử lý sau đây:

a) Yêu cầu người nhập khẩu tái xuất hàng hóa đó:

b) Yêu cầu người nhập khẩu tái chế hoặc tiêu hủy theo quy định. Sản phẩm sau khi tái chế phải tuân thủ các quy định về quản lý hàng hóa nhập khẩu;

c) Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa xem xét việc tăng cường kiểm tra tại cửa khẩu hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định tạm dừng hoặc dừng nhập khẩu loại hàng hóa không phù hợp này.

3. Chi phí, lệ phí phục vụ kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu được thực hiện theo quy định tại Điều 37 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Xem nội dung VB
Điều 35. Trình tự, thủ tục kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu

1. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa tiến hành kiểm tra theo trình tự, thủ tục sau đây:

a) Tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng của người nhập khẩu gồm bản đăng ký kiểm tra chất lượng, bản sao chứng chỉ chất lượng có chứng thực, tài liệu kỹ thuật khác liên quan, bản sao hợp đồng mua bán và danh mục hàng hóa kèm theo hợp đồng;

b) Xem xét tính hợp lệ và đầy đủ của hồ sơ đăng ký kiểm tra ngay khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng của người nhập khẩu;

c) Tiến hành kiểm tra theo nội dung kiểm tra quy định tại khoản 2 Điều 27 của Luật này;

d) Thông báo kết quả kiểm tra cho người nhập khẩu, xác nhận hàng hóa đã đáp ứng yêu cầu chất lượng để được làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa với cơ quan hải quan;

đ) Xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra theo quy định tại Điều 36 của Luật này.

2. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ quản lý ngành, lĩnh vực quy định chi tiết trình tự, thủ tục kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu thuộc phạm vi được phân công quản lý quy định tại khoản 5 Điều 68, khoản 4 Điều 69 và khoản 2 Điều 70 của Luật này.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 25 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 132/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành 01/02/2009
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 25 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
25. Bãi bỏ ... điều ... 36

Xem nội dung VB
Điều 36. Xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu

1. Hàng hóa có giấy chứng nhận kết quả đánh giá sự phù hợp nhưng không đáp ứng yêu cầu về nhãn hàng hóa, dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy thì cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa yêu cầu người nhập khẩu khắc phục trước khi xác nhận để làm thủ tục nhập khẩu với cơ quan hải quan.

2. Trường hợp hàng hóa đáp ứng yêu cầu về nhãn hàng hóa nhưng không có giấy chứng nhận kết quả đánh giá sự phù hợp thì cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa yêu cầu người nhập khẩu lựa chọn một trong số tổ chức giám định đã được chỉ định hoặc thừa nhận thực hiện việc đánh giá và cấp giấy chứng nhận nhập khẩu tại cửa khẩu nhập hoặc cửa khẩu xuất.

3. Trong trường hợp kết quả thử nghiệm, giám định chất lượng hàng hóa xác định hàng hóa không đáp ứng tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng của Việt Nam, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa báo cáo và đề xuất biện pháp xử lý với cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm yêu cầu quản lý chất lượng, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định buộc tái xuất, tiêu hủy hoặc tái chế hàng hóa, đồng thời thông báo cho cơ quan hải quan để phối hợp xử lý và người nhập khẩu biết để thực hiện.

4. Hàng hóa nhập khẩu sau khi được thông quan được phép lưu thông trên thị trường và chịu sự kiểm tra chất lượng theo quy định tại Mục 5 Chương này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 132/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành 01/02/2009
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
...
Điều 8. Kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu và xử lý vi phạm

1. Việc kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu (sau đây gọi tắt là kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu) do cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa tiến hành đối với hàng hóa thuộc nhóm 2 hoặc hàng hóa khác khi có dấu hiệu, nguy cơ gây mất an toàn.

2. Việc kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu được thực hiện theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều 27; theo trình tự, thủ tục kiểm tra quy định tại Điều 35 và xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra theo quy định tại Điều 36 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Trường hợp chất lượng hàng hóa đáp ứng các yêu cầu quy định, cơ quan kiểm tra ra thông báo để cơ quan hải quan và người nhập khẩu làm thủ tục thông quan. Nếu chất lượng hàng hóa không đáp ứng yêu cầu quy định, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, cơ quan kiểm tra kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng một hoặc các biện pháp xử lý sau đây:

a) Yêu cầu người nhập khẩu tái xuất hàng hóa đó:

b) Yêu cầu người nhập khẩu tái chế hoặc tiêu hủy theo quy định. Sản phẩm sau khi tái chế phải tuân thủ các quy định về quản lý hàng hóa nhập khẩu;

c) Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa xem xét việc tăng cường kiểm tra tại cửa khẩu hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định tạm dừng hoặc dừng nhập khẩu loại hàng hóa không phù hợp này.

3. Chi phí, lệ phí phục vụ kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu được thực hiện theo quy định tại Điều 37 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Xem nội dung VB
Điều 36. Xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu

1. Hàng hóa có giấy chứng nhận kết quả đánh giá sự phù hợp nhưng không đáp ứng yêu cầu về nhãn hàng hóa, dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy thì cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa yêu cầu người nhập khẩu khắc phục trước khi xác nhận để làm thủ tục nhập khẩu với cơ quan hải quan.

2. Trường hợp hàng hóa đáp ứng yêu cầu về nhãn hàng hóa nhưng không có giấy chứng nhận kết quả đánh giá sự phù hợp thì cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa yêu cầu người nhập khẩu lựa chọn một trong số tổ chức giám định đã được chỉ định hoặc thừa nhận thực hiện việc đánh giá và cấp giấy chứng nhận nhập khẩu tại cửa khẩu nhập hoặc cửa khẩu xuất.

3. Trong trường hợp kết quả thử nghiệm, giám định chất lượng hàng hóa xác định hàng hóa không đáp ứng tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng của Việt Nam, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa báo cáo và đề xuất biện pháp xử lý với cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm yêu cầu quản lý chất lượng, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định buộc tái xuất, tiêu hủy hoặc tái chế hàng hóa, đồng thời thông báo cho cơ quan hải quan để phối hợp xử lý và người nhập khẩu biết để thực hiện.

4. Hàng hóa nhập khẩu sau khi được thông quan được phép lưu thông trên thị trường và chịu sự kiểm tra chất lượng theo quy định tại Mục 5 Chương này.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 25 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 132/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành 01/02/2009
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 25 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
25. Bãi bỏ ... điều ... 37

Xem nội dung VB
Điều 37. Chi phí, lệ phí phục vụ kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu

1. Người nhập khẩu trả chi phí thử nghiệm, giám định theo thoả thuận với tổ chức thử nghiệm, tổ chức giám định chất lượng.

2. Người nhập khẩu nộp lệ phí kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu.

3. Bộ Tài chính quy định mức, việc thu và quản lý lệ phí kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 25 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 25 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
25. Bãi bỏ ... điều ... 55

Xem nội dung VB
Điều 55. Hình thức giải quyết tranh chấp về chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Thương lượng giữa các bên tranh chấp về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

2. Hòa giải giữa các bên do một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân được các bên thoả thuận chọn làm trung gian.

3. Giải quyết tại trọng tài hoặc toà án.

Thủ tục giải quyết tranh chấp về chất lượng sản phẩm, hàng hóa tại trọng tài hoặc toà án được tiến hành theo quy định của pháp luật về tố tụng trọng tài hoặc tố tụng dân sự.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 25 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Tên Mục này bị bãi bỏ bởi Khoản 25 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
25. ... bãi bỏ tên Mục 3 Chương II

Xem nội dung VB
Chương 2: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
...
Mục 3: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC ĐÁNH GIÁ SỰ PHÙ HỢP, TỔ CHỨC NGHỀ NGHIỆP VÀ TỔ CHỨC BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG
Tên Mục này bị bãi bỏ bởi Khoản 25 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Mục này bị bãi bỏ bởi Khoản 25 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
25. ... bãi bỏ Mục 5 ... Chương III

Xem nội dung VB
Chương 3: QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA TRONG SẢN XUẤT, XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU, LƯU THÔNG TRÊN THỊ TRƯỜNG VÀ TRONG QUÁ TRÌNH SỬ DỤNG
...
Mục 5: QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA LƯU THÔNG TRÊN THỊ TRƯỜNG

Điều 38. Điều kiện bảo đảm chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường
...
Điều 39. Trình tự, thủ tục kiểm tra chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường
...
Điều 40. Xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường
...
Điều 41. Chi phí lấy mẫu và thử nghiệm phục vụ kiểm tra chất lượng và giải quyết khiếu nại, tố cáo về chất lượng sản phẩm, hàng hóa

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Mục này bị bãi bỏ bởi Khoản 25 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 25 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
25. ... bãi bỏ Mục 5 ... Chương III

Xem nội dung VB
Điều 38. Điều kiện bảo đảm chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường

Hàng hóa lưu thông trên thị trường phải được người bán hàng thực hiện các yêu cầu về quản lý chất lượng sau đây:

1. Tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật tương ứng trong quá trình lưu thông hàng hóa hoặc tự áp dụng các biện pháp kiểm soát chất lượng nhằm duy trì chất lượng của hàng hóa do mình bán;

2. Chịu sự kiểm tra chất lượng hàng hóa theo nội dung kiểm tra quy định tại khoản 2 Điều 27; trình tự, thủ tục kiểm tra quy định tại Điều 39; xử lý vi phạm pháp luât quy định tại Điều 40 của Luật này.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 25 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 25 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
25. ... bãi bỏ Mục 5 ... Chương III

Xem nội dung VB
Điều 39. Trình tự, thủ tục kiểm tra chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường

1. Đoàn kiểm tra tiến hành kiểm tra theo trình tự, thủ tục như sau:

a) Xuất trình quyết định kiểm tra trước khi kiểm tra;

b) Tiến hành kiểm tra theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều 27 của Luật này;

c) Lập biên bản kiểm tra;

d) Thông báo kết quả kiểm tra cho người bán hàng và báo cáo cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

đ) Xử lý vi phạm theo quy định tại Điều 40 của Luật này.

2. Kiểm soát viên chất l­ượng tiến hành kiểm tra độc lập theo trình tự, thủ tục như sau:

a) Xuất trình thẻ kiểm soát viên trước khi kiểm tra;

b) Tiến hành kiểm tra theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều 27 của Luật này;

c) Lập biên bản kiểm tra;

d) Thông báo kết quả kiểm tra cho người bán hàng và báo cáo cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

đ) Xử lý vi phạm theo quy định tại Điều 40 của Luật này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 132/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành 01/02/2009
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
...
Điều 12. Kiểm tra chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường

1. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa xây dựng phương thức thu thập thông tin, phân tích nội dung không phù hợp và đối tượng hàng hóa không bảo đảm chất lượng, tình hình diễn biến chất lượng hàng hóa trên thị trường để xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí kiểm tra hằng năm, đối tượng hàng hóa phải kiểm tra.

2. Căn cứ vào kế hoạch và diễn biến chất lượng hàng hóa trên thị trường, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa tiến hành kiểm tra chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường theo các nội dung sau:

a) Kiểm tra kết quả đánh giá sự phù hợp, ghi nhãn hàng hóa, việc thể hiện dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy và các tài liệu đi kèm hàng hóa cần kiểm tra; thông tin, cảnh báo về khả năng gây mất an toàn của hàng hóa;

b) Sau khi kiểm tra các yêu cầu quy định tại điểm a khoản này hoặc xét thấy có dấu hiệu không bảo đảm chất lượng thì tiến hành thử nghiệm mẫu để kiểm tra sự phù hợp của hàng hóa với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng bởi tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định. Tổ chức đánh giá sự phù hợp phải độc lập, khách quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả đánh giá của mình.

Xem nội dung VB
Điều 39. Trình tự, thủ tục kiểm tra chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường

1. Đoàn kiểm tra tiến hành kiểm tra theo trình tự, thủ tục như sau:

a) Xuất trình quyết định kiểm tra trước khi kiểm tra;

b) Tiến hành kiểm tra theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều 27 của Luật này;

c) Lập biên bản kiểm tra;

d) Thông báo kết quả kiểm tra cho người bán hàng và báo cáo cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

đ) Xử lý vi phạm theo quy định tại Điều 40 của Luật này.

2. Kiểm soát viên chất l­ượng tiến hành kiểm tra độc lập theo trình tự, thủ tục như sau:

a) Xuất trình thẻ kiểm soát viên trước khi kiểm tra;

b) Tiến hành kiểm tra theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều 27 của Luật này;

c) Lập biên bản kiểm tra;

d) Thông báo kết quả kiểm tra cho người bán hàng và báo cáo cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

đ) Xử lý vi phạm theo quy định tại Điều 40 của Luật này.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 132/2008/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 74/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2018
Căn cứ Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành một số Điều Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành một số Điều Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
4. Sửa đổi Khoản 2 Điều 12 như sau:

“2. Căn cứ vào kế hoạch kiểm tra được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đột xuất hoặc trong trường hợp có chỉ đạo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa tiến hành kiểm tra chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường theo các nội dung sau:

a) Kiểm tra việc đáp ứng các yêu cầu quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

b) Sau khi kiểm tra các yêu cầu quy định tại Điểm a Khoản này, nếu xét thấy có dấu hiệu không bảo đảm chất lượng thì tiến hành lấy mẫu, thử nghiệm mẫu tại tổ chức đánh giá sự phù hợp theo quy định của pháp luật để kiểm tra sự phù hợp của hàng hóa với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng. Tổ chức đánh giá sự phù hợp phải độc lập, khách quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả đánh giá sự phù hợp của mình”.

Xem nội dung VB
Điều 39. Trình tự, thủ tục kiểm tra chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường

1. Đoàn kiểm tra tiến hành kiểm tra theo trình tự, thủ tục như sau:

a) Xuất trình quyết định kiểm tra trước khi kiểm tra;

b) Tiến hành kiểm tra theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều 27 của Luật này;

c) Lập biên bản kiểm tra;

d) Thông báo kết quả kiểm tra cho người bán hàng và báo cáo cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

đ) Xử lý vi phạm theo quy định tại Điều 40 của Luật này.

2. Kiểm soát viên chất l­ượng tiến hành kiểm tra độc lập theo trình tự, thủ tục như sau:

a) Xuất trình thẻ kiểm soát viên trước khi kiểm tra;

b) Tiến hành kiểm tra theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều 27 của Luật này;

c) Lập biên bản kiểm tra;

d) Thông báo kết quả kiểm tra cho người bán hàng và báo cáo cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

đ) Xử lý vi phạm theo quy định tại Điều 40 của Luật này.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 25 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 132/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành 01/02/2009
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 132/2008/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 74/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2018
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 25 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
25. ... bãi bỏ Mục 5 ... Chương III

Xem nội dung VB
Điều 40. Xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường

1. Trong quá trình kiểm tra chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường, khi phát hiện hàng hóa không đáp ứng yêu cầu về nhãn hàng hóa, dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy, các biện pháp quản lý chất lượng theo quy chuẩn kỹ thuật tương ứng đối với hàng hóa và yêu cầu về điều kiện liên quan đến quá trình sản xuất thì xử lý theo các bước sau:

a) Đoàn kiểm tra, kiểm soát viên chất lượng yêu cầu người bán hàng tạm dừng việc bán hàng hóa và trong thời hạn không quá 24 giờ phải báo cáo với cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa để xử lý theo thẩm quyền;

b) Yêu cầu người bán hàng liên hệ với người sản xuất, người nhập khẩu để thực hiện các biện pháp xử lý, khắc phục, sửa chữa;

c) Trường hợp người bán hàng vẫn tiếp tục vi phạm thì theo đề nghị của đoàn kiểm tra, kiểm soát viên chất lượng, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày có kết luận về vi phạm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng tên người bán hàng, địa chỉ nơi bán hàng, tên hàng hóa và mức độ không phù hợp của hàng hóa;

d) Sau khi thông báo công khai, người bán hàng vẫn tiếp tục vi phạm thì cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Trong trường hợp kết quả thử nghiệm mẫu hàng hóa không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, đoàn kiểm tra, kiểm soát viên chất lượng áp dụng các biện pháp xử lý như sau:

a) Niêm phong hàng hóa, không cho người bán hàng được phép tiếp tục bán hàng hóa không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng và trong thời hạn không quá 24 giờ phải báo cáo với cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa để xử lý theo thẩm quyền;

b) Yêu cầu người bán hàng liên hệ với người sản xuất, người nhập khẩu để thực hiện các biện pháp xử lý, khắc phục, sửa chữa;

c) Trường hợp người bán hàng vẫn tiếp tục vi phạm hoặc hàng hóa không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng đe dọa sự an toàn của người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường thì cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thông báo công khai trên ph­ương tiện thông tin đại chúng tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, tên hàng hóa không phù hợp và mức độ không phù hợp của hàng hóa;

d) Sau khi thông báo công khai mà người bán hàng vẫn tiếp tục vi phạm thì cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

3. Trong trường hợp phát hiện hàng hóa lưu thông trên thị trường không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa tiến hành việc kiểm tra chất lượng sản phẩm theo nội dung quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 13 Nghị định 132/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành 01/02/2009
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
...
Điều 13. Xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường

1. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa tiến hành kiểm tra chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 39 và xử lý vi phạm theo quy định tại Điều 40 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa. Kiểm soát viên chất lượng, đoàn kiểm tra phải thông báo các nội dung không phù hợp và thời gian khắc phục các nội dung không phù hợp cho người bán hàng. Tất cả các nội dung không phù hợp phải được khắc phục trước khi tiếp tục bán hàng và người bán hàng phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan kiểm tra.

2. Trong trường hợp phải thông báo công khai các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định tại điểm c khoản 1, điểm c khoản 2 Điều 40 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, mức độ và quy mô ảnh hưởng, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa quyết định thông báo trên đài phát thanh hoặc truyền hình địa phương hoặc trung ương, phương tiện thông tin đại chúng khác.

3. Khi phát hiện vi phạm cần xử lý vi phạm hành chính, cơ quan kiểm tra chuyển hồ sơ và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành các thủ tục xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành xử lý vi phạm hành chính có trách nhiệm thông báo cho cơ quan kiểm tra biết việc xử lý và kết quả xử lý để theo dõi.

Xem nội dung VB
Điều 40. Xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường

1. Trong quá trình kiểm tra chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường, khi phát hiện hàng hóa không đáp ứng yêu cầu về nhãn hàng hóa, dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy, các biện pháp quản lý chất lượng theo quy chuẩn kỹ thuật tương ứng đối với hàng hóa và yêu cầu về điều kiện liên quan đến quá trình sản xuất thì xử lý theo các bước sau:

a) Đoàn kiểm tra, kiểm soát viên chất lượng yêu cầu người bán hàng tạm dừng việc bán hàng hóa và trong thời hạn không quá 24 giờ phải báo cáo với cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa để xử lý theo thẩm quyền;

b) Yêu cầu người bán hàng liên hệ với người sản xuất, người nhập khẩu để thực hiện các biện pháp xử lý, khắc phục, sửa chữa;

c) Trường hợp người bán hàng vẫn tiếp tục vi phạm thì theo đề nghị của đoàn kiểm tra, kiểm soát viên chất lượng, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày có kết luận về vi phạm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng tên người bán hàng, địa chỉ nơi bán hàng, tên hàng hóa và mức độ không phù hợp của hàng hóa;

d) Sau khi thông báo công khai, người bán hàng vẫn tiếp tục vi phạm thì cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Trong trường hợp kết quả thử nghiệm mẫu hàng hóa không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, đoàn kiểm tra, kiểm soát viên chất lượng áp dụng các biện pháp xử lý như sau:

a) Niêm phong hàng hóa, không cho người bán hàng được phép tiếp tục bán hàng hóa không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng và trong thời hạn không quá 24 giờ phải báo cáo với cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa để xử lý theo thẩm quyền;

b) Yêu cầu người bán hàng liên hệ với người sản xuất, người nhập khẩu để thực hiện các biện pháp xử lý, khắc phục, sửa chữa;

c) Trường hợp người bán hàng vẫn tiếp tục vi phạm hoặc hàng hóa không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng đe dọa sự an toàn của người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường thì cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thông báo công khai trên ph­ương tiện thông tin đại chúng tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, tên hàng hóa không phù hợp và mức độ không phù hợp của hàng hóa;

d) Sau khi thông báo công khai mà người bán hàng vẫn tiếp tục vi phạm thì cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

3. Trong trường hợp phát hiện hàng hóa lưu thông trên thị trường không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa tiến hành việc kiểm tra chất lượng sản phẩm theo nội dung quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 132/2008/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 74/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2018
Căn cứ Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành một số Điều Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành một số Điều Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
5. Sửa đổi Khoản 3 Điều 13 như sau:

“3. Khi phát hiện vi phạm cần xử lý vi phạm hành chính, Trưởng đoàn kiểm tra thực hiện lập biên bản vi phạm hành chính, xử lý theo thẩm quyền; trường hợp vượt thẩm quyền, Trưởng đoàn kiểm tra chuyển hồ sơ và kiến nghị cơ quan kiểm tra xử lý theo thẩm quyền quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Trường hợp vượt thẩm quyền, cơ quan kiểm tra chuyển hồ sơ và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính; cơ quan có thẩm quyền tiến hành xử lý vi phạm hành chính có trách nhiệm thông báo cho cơ quan kiểm tra kết quả xử lý để phối hợp theo dõi.”.

Xem nội dung VB
Điều 40. Xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường

1. Trong quá trình kiểm tra chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường, khi phát hiện hàng hóa không đáp ứng yêu cầu về nhãn hàng hóa, dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy, các biện pháp quản lý chất lượng theo quy chuẩn kỹ thuật tương ứng đối với hàng hóa và yêu cầu về điều kiện liên quan đến quá trình sản xuất thì xử lý theo các bước sau:

a) Đoàn kiểm tra, kiểm soát viên chất lượng yêu cầu người bán hàng tạm dừng việc bán hàng hóa và trong thời hạn không quá 24 giờ phải báo cáo với cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa để xử lý theo thẩm quyền;

b) Yêu cầu người bán hàng liên hệ với người sản xuất, người nhập khẩu để thực hiện các biện pháp xử lý, khắc phục, sửa chữa;

c) Trường hợp người bán hàng vẫn tiếp tục vi phạm thì theo đề nghị của đoàn kiểm tra, kiểm soát viên chất lượng, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày có kết luận về vi phạm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng tên người bán hàng, địa chỉ nơi bán hàng, tên hàng hóa và mức độ không phù hợp của hàng hóa;

d) Sau khi thông báo công khai, người bán hàng vẫn tiếp tục vi phạm thì cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Trong trường hợp kết quả thử nghiệm mẫu hàng hóa không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, đoàn kiểm tra, kiểm soát viên chất lượng áp dụng các biện pháp xử lý như sau:

a) Niêm phong hàng hóa, không cho người bán hàng được phép tiếp tục bán hàng hóa không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng và trong thời hạn không quá 24 giờ phải báo cáo với cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa để xử lý theo thẩm quyền;

b) Yêu cầu người bán hàng liên hệ với người sản xuất, người nhập khẩu để thực hiện các biện pháp xử lý, khắc phục, sửa chữa;

c) Trường hợp người bán hàng vẫn tiếp tục vi phạm hoặc hàng hóa không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng đe dọa sự an toàn của người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường thì cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thông báo công khai trên ph­ương tiện thông tin đại chúng tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, tên hàng hóa không phù hợp và mức độ không phù hợp của hàng hóa;

d) Sau khi thông báo công khai mà người bán hàng vẫn tiếp tục vi phạm thì cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

3. Trong trường hợp phát hiện hàng hóa lưu thông trên thị trường không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa tiến hành việc kiểm tra chất lượng sản phẩm theo nội dung quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 25 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 13 Nghị định 132/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành 01/02/2009
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 132/2008/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 74/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2018
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 25 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
25. ... bãi bỏ Mục 5 ... Chương III

Xem nội dung VB
Điều 41. Chi phí lấy mẫu và thử nghiệm phục vụ kiểm tra chất lượng và giải quyết khiếu nại, tố cáo về chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Chi phí lấy mẫu và thử nghiệm để kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất và hàng hóa trên thị trường do cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa quyết định việc lấy mẫu và thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa chi trả. Chi phí lấy mẫu và thử nghiệm được bố trí trong dự toán kinh phí hoạt động của cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

2. Căn cứ kết quả thử nghiệm, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa kết luận người sản xuất, người bán hàng vi phạm quy định về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì người sản xuất, người bán hàng phải trả chi phí lấy mẫu và thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa cho cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

3. Trong trường hợp sản phẩm, hàng hóa bị khiếu nại, tố cáo về chất lượng mà cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa kết luận việc khiếu nại, tố cáo về chất lượng sản phẩm, hàng hóa không đúng thì người khiếu nại, tố cáo phải trả chi phí lấy mẫu và thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa cho cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 25 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Mục này bị bãi bỏ bởi Khoản 25 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
25. ... bãi bỏ ... Mục 6 Chương III

Xem nội dung VB
Chương 3: QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA TRONG SẢN XUẤT, XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU, LƯU THÔNG TRÊN THỊ TRƯỜNG VÀ TRONG QUÁ TRÌNH SỬ DỤNG
...
Mục 6: QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA TRONG QUÁ TRÌNH SỬ DỤNG

Điều 42. Điều kiện bảo đảm chất lượng hàng hóa trong quá trình sử dụng
...
Điều 43. Xử lý kết quả kiểm định
...
Điều 44. Lệ phí kiểm định hàng hóa trong quá trình sử dụng

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Kiểm tra chất lượng hàng hóa phải được quản lý trong quá trình sử dụng tại Mục này được hướng dẫn bởi Điều 16 Nghị định 132/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành 01/02/2009
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
...
Điều 16. Kiểm tra chất lượng hàng hóa phải được quản lý trong quá trình sử dụng và xử lý vi phạm

1. Đối với hàng hóa phải được quản lý trong quá trình sử dụng, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa xây dựng phương thức thu thập thông tin nhằm cảnh báo các nguy cơ không bảo đảm chất lượng, đối tượng hàng hóa không bảo đảm chất lượng, tình hình diễn biến chất lượng hàng hóa phải được quản lý trong quá trình sử dụng để xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí kiểm tra hàng năm, đối tượng hàng hóa cụ thể phải kiểm tra.

2. Căn cứ vào kế hoạch kiểm tra và diễn biến chất lượng hàng hóa phải được quản lý trong quá trình sử dụng, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa tiến hành kiểm tra chất lượng hàng hóa phải được quản lý trong quá trình sử dụng theo các nội dung sau:

a) Kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu quy định trong quy chuẩn kỹ thuật tương ứng liên quan đến điều kiện của quá trình sử dụng và các biện pháp quản lý nhà nước về chất lượng trong quá trình sử dụng;

Trong trường hợp cần thiết, cơ quan kiểm tra có thể sử dụng chuyên gia, tổ chức đánh giá sự phù hợp thực hiện việc đánh giá theo các yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật tương ứng. Chuyên gia, tổ chức đánh giá sự phù hợp phải độc lập, khách quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả đánh giá của mình.

b) Kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu về kiểm định, kết quả kiểm định và các tài liệu hướng dẫn sử dụng đi kèm hàng hóa cần được kiểm tra đó;

c) Trường hợp xét thấy các yêu cầu quy định tại điểm a và điểm b khoản này không được thực hiện đầy đủ, có dấu hiệu không bảo đảm chất lượng, cơ quan kiểm tra xem xét việc thử nghiệm đối với hàng hóa đó bởi tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định;

Tổ chức đánh giá sự phù hợp phải độc lập, khách quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả đánh giá của mình.

3. Khi phát hiện hàng hóa không phù hợp với các yêu cầu kiểm định, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, đoàn kiểm tra, cơ quan kiểm tra chất lượng xử lý như sau:

a) Thông báo cho người sở hữu hàng hóa về nội dung không phù hợp và thời gian khắc phục các nội dung không phù hợp đó;

b) Yêu cầu người sở hữu hàng hóa tạm dừng sử dụng và có biện pháp thông báo về việc tạm dừng sử dụng. Tất cả các nội dung không phù hợp phải được khắc phục, kiểm định và được cấp Giấy chứng nhận kiểm định lại trước khi đưa vào sử dụng hàng hóa đó;

c) Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc thanh tra, xử phạt vi phạm hành chính, tịch thu, tiêu hủy hoặc đình chỉ sử dụng vĩnh viễn.

Xem nội dung VB
Chương 3: QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA TRONG SẢN XUẤT, XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU, LƯU THÔNG TRÊN THỊ TRƯỜNG VÀ TRONG QUÁ TRÌNH SỬ DỤNG
...
Mục 6: QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA TRONG QUÁ TRÌNH SỬ DỤNG
Mục này bị bãi bỏ bởi Khoản 25 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Kiểm tra chất lượng hàng hóa phải được quản lý trong quá trình sử dụng tại Mục này được hướng dẫn bởi Điều 16 Nghị định 132/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành 01/02/2009
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 25 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
25. ... bãi bỏ ... Mục 6 Chương III

Xem nội dung VB
Điều 42. Điều kiện bảo đảm chất lượng hàng hóa trong quá trình sử dụng

1. Hàng hóa phải được sử dụng, vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, bảo trì, bảo dưỡng theo hướng dẫn của người sản xuất.

2. Hàng hóa phải được kiểm định theo quy định trong quy chuẩn kỹ thuật tương ứng do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 14 Nghị định 132/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành 01/02/2009
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
...
Điều 14. Điều kiện bảo đảm chất lượng hàng hóa trong quá trình sử dụng

1. Người sử dụng, người sở hữu hàng hóa có trách nhiệm tuân thủ các điều kiện quy định tại Điều 42 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa nhằm bảo đảm chất lượng hàng hóa trong quá trình sử dụng.

2. Hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa phải kiểm định trong quá trình sử dụng sau khi được cấp giấy chứng nhận kiểm định mới được phép đưa vào sử dụng.

3. Người sử dụng, người sở hữu hàng hóa phải kiểm định có trách nhiệm trả chi phí kiểm định và lệ phí kiểm định. Mức chi phí kiểm định theo thỏa thuận với tổ chức kiểm định.

Bộ Tài chính quy định mức, việc thu và quản lý lệ phí kiểm định đối với hàng hóa phải kiểm định trong quá trình sử dụng.

Xem nội dung VB
Điều 42. Điều kiện bảo đảm chất lượng hàng hóa trong quá trình sử dụng

1. Hàng hóa phải được sử dụng, vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, bảo trì, bảo dưỡng theo hướng dẫn của người sản xuất.

2. Hàng hóa phải được kiểm định theo quy định trong quy chuẩn kỹ thuật tương ứng do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 25 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 14 Nghị định 132/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành 01/02/2009
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 25 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
25. ... bãi bỏ ... Mục 6 Chương III

Xem nội dung VB
Điều 43. Xử lý kết quả kiểm định

1. Hàng hóa sau khi được kiểm định, đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật tương ứng thì được phép tiếp tục sử dụng trong thời gian quy định tại quy chuẩn kỹ thuật đó.

2. Hàng hóa sau khi được kiểm định không đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật tương ứng thì người sở hữu hàng hóa phải có biện pháp khắc phục; sau khi khắc phục mà kết quả kiểm định vẫn không đạt yêu cầu thì tổ chức kiểm định không cấp giấy chứng nhận kiểm định và hàng hóa đó không được phép tiếp tục sử dụng.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 25 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 25 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
25. ... bãi bỏ ... Mục 6 Chương III

Xem nội dung VB
Điều 44. Lệ phí kiểm định hàng hóa trong quá trình sử dụng

1. Việc kiểm định hàng hóa trong quá trình sử dụng phải trả lệ phí kiểm định.

2. Bộ Tài chính quy định mức, việc thu và quản lý lệ phí kiểm định hàng hóa trong quá trình sử dụng.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 25 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Mục này bị bãi bỏ bởi Khoản 25 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
25. ... bãi bỏ ... Mục 3 Chương V

Xem nội dung VB
Chương 5: GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
...
Mục 3: GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

Điều 64. Khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
Điều 65. Giải quyết khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Mục này bị bãi bỏ bởi Khoản 25 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 25 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
25. ... bãi bỏ ... Mục 3 Chương V

Xem nội dung VB
Điều 64. Khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại với cơ quan nhà nước hoặc người có thẩm quyền về quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền mà tổ chức, cá nhân cho là trái pháp luật hoặc về hành vi xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong lĩnh vực chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

2. Cá nhân có quyền tố cáo với cơ quan nhà nước hoặc người có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa của cơ quan, tổ chức, cá nhân gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.

3. Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về khiếu nại, tố cáo của mình.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 25 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 25 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
25. ... bãi bỏ ... Mục 3 Chương V

Xem nội dung VB
Điều 65. Giải quyết khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa

Cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo có trách nhiệm xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 25 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Chương này bị bãi bỏ bởi Khoản 25 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
25. ... bãi bỏ ... Chương VI.

Xem nội dung VB
Chương 6: TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA

Điều 68. Trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
Điều 69. Trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ
...
Điều 70. Trách nhiệm quản lý nhà nước của bộ quản lý ngành, lĩnh vực

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Chương này bị bãi bỏ bởi Khoản 25 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 25 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
25. ... bãi bỏ ... Chương VI.

Xem nội dung VB
Điều 68. Trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong phạm vi cả nước.

2. Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

3. Các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

4. Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện việc quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong phạm vi địa phương theo phân cấp của Chính phủ.

5. Căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế-xã hội và yêu cầu quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong từng thời kỳ, Chính phủ quy định cụ thể trách nhiệm quản lý nhà nước của các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực đối với sản phẩm, hàng hóa chưa được quy định tại khoản 2 Điều 70 của Luật này.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 25 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 25 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
25. ... bãi bỏ ... Chương VI.

Xem nội dung VB
Điều 69. Trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ

1. Xây dựng, ban hành hoặc trình Chính phủ ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và văn bản quy phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

2. Chủ trì, phối hợp với các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện chương trình quốc gia nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa.

3. Thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm trong sản xuất theo quy định tại khoản 1 Điều 70 của Luật này.

4. Tổ chức và chỉ đạo hoạt động quản lý nhà nước về chất lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường, trong quá trình sử dụng liên quan đến an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân, thiết bị đo lường và hàng hóa khác trừ hàng hóa thuộc trách nhiệm của các bộ quản lý ngành, lĩnh vực quy định tại khoản 2 Điều 70 của Luật này.

5. Chủ trì, phối hợp với các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực xây dựng và tổ chức thực hiện các biện pháp quản lý nhà nước về chất lượng, quy chế quản lý các tổ chức đánh giá sự phù hợp, quy chế chỉ định các tổ chức đánh giá sự phù hợp đối với sản phẩm trong sản xuất và hàng hóa trong xuất khẩu, nhập khẩu và lưu thông trên thị trường; tổ chức hoạt động hợp tác quốc tế về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

6. Chủ trì tổ chức đánh giá, đề xuất các hình thức tôn vinh, khen thưởng cấp quốc gia đối với sản phẩm, hàng hóa của tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc về hoạt động chất lượng sản phẩm, hàng hóa; quy định điều kiện, thủ tục xét tặng giải thưởng của tổ chức, cá nhân về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

7. Theo dõi, thống kê, tổng hợp tình hình quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong cả nước; tuyên truyền, phổ biến pháp luật, đào tạo, phổ biến kiến thức, thông tin về chất lượng và quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

8. Thanh tra việc chấp hành pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý các vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong lĩnh vực được phân công.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 31 Nghị định 132/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành 01/02/2009
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
...
Điều 31. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa cụ thể

1. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa quy định tại Điều 69 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

2. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm:

a) Quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm trong sản xuất đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc lĩnh vực được phân công theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật;

b) Quản lý nhà nước về chất lượng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường, trong quá trình sử dụng có khả năng gây mất an toàn trong lĩnh vực được phân công theo quy định tại khoản 4 Điều 69 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

c) Định kỳ sáu tháng, hàng năm và đột xuất tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình và kết quả kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên phạm vi cả nước.

Xem nội dung VB
Điều 69. Trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ

1. Xây dựng, ban hành hoặc trình Chính phủ ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và văn bản quy phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

2. Chủ trì, phối hợp với các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện chương trình quốc gia nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa.

3. Thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm trong sản xuất theo quy định tại khoản 1 Điều 70 của Luật này.

4. Tổ chức và chỉ đạo hoạt động quản lý nhà nước về chất lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường, trong quá trình sử dụng liên quan đến an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân, thiết bị đo lường và hàng hóa khác trừ hàng hóa thuộc trách nhiệm của các bộ quản lý ngành, lĩnh vực quy định tại khoản 2 Điều 70 của Luật này.

5. Chủ trì, phối hợp với các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực xây dựng và tổ chức thực hiện các biện pháp quản lý nhà nước về chất lượng, quy chế quản lý các tổ chức đánh giá sự phù hợp, quy chế chỉ định các tổ chức đánh giá sự phù hợp đối với sản phẩm trong sản xuất và hàng hóa trong xuất khẩu, nhập khẩu và lưu thông trên thị trường; tổ chức hoạt động hợp tác quốc tế về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

6. Chủ trì tổ chức đánh giá, đề xuất các hình thức tôn vinh, khen thưởng cấp quốc gia đối với sản phẩm, hàng hóa của tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc về hoạt động chất lượng sản phẩm, hàng hóa; quy định điều kiện, thủ tục xét tặng giải thưởng của tổ chức, cá nhân về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

7. Theo dõi, thống kê, tổng hợp tình hình quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong cả nước; tuyên truyền, phổ biến pháp luật, đào tạo, phổ biến kiến thức, thông tin về chất lượng và quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

8. Thanh tra việc chấp hành pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý các vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong lĩnh vực được phân công.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 132/2008/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 1 Nghị định 74/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2018
Căn cứ Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành một số Điều Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành một số Điều Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
13. Sửa đổi Điều 31 như sau:

“Điều 31. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, hoạt động đánh giá sự phù hợp trong phạm vi cả nước; thực hiện quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định tại Điều 69 Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa; chủ trì tổ chức việc khảo sát chất lượng sản phẩm, hàng hóa; kiểm tra, đôn đốc việc thi hành pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, hàng hóa và hoạt động đánh giá sự phù hợp.

2. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm:

a) Quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm trong sản xuất đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc lĩnh vực được phân công theo quy định tại Nghị định này và pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật;

b) Quản lý nhà nước về chất lượng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường, trong quá trình sử dụng có khả năng gây mất an toàn trong lĩnh vực được phân công theo quy định tại Khoản 4 Điều 69 Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa”.

Xem nội dung VB
Điều 69. Trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ

1. Xây dựng, ban hành hoặc trình Chính phủ ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và văn bản quy phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

2. Chủ trì, phối hợp với các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện chương trình quốc gia nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa.

3. Thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm trong sản xuất theo quy định tại khoản 1 Điều 70 của Luật này.

4. Tổ chức và chỉ đạo hoạt động quản lý nhà nước về chất lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường, trong quá trình sử dụng liên quan đến an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân, thiết bị đo lường và hàng hóa khác trừ hàng hóa thuộc trách nhiệm của các bộ quản lý ngành, lĩnh vực quy định tại khoản 2 Điều 70 của Luật này.

5. Chủ trì, phối hợp với các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực xây dựng và tổ chức thực hiện các biện pháp quản lý nhà nước về chất lượng, quy chế quản lý các tổ chức đánh giá sự phù hợp, quy chế chỉ định các tổ chức đánh giá sự phù hợp đối với sản phẩm trong sản xuất và hàng hóa trong xuất khẩu, nhập khẩu và lưu thông trên thị trường; tổ chức hoạt động hợp tác quốc tế về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

6. Chủ trì tổ chức đánh giá, đề xuất các hình thức tôn vinh, khen thưởng cấp quốc gia đối với sản phẩm, hàng hóa của tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc về hoạt động chất lượng sản phẩm, hàng hóa; quy định điều kiện, thủ tục xét tặng giải thưởng của tổ chức, cá nhân về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

7. Theo dõi, thống kê, tổng hợp tình hình quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong cả nước; tuyên truyền, phổ biến pháp luật, đào tạo, phổ biến kiến thức, thông tin về chất lượng và quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

8. Thanh tra việc chấp hành pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý các vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong lĩnh vực được phân công.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 25 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 31 Nghị định 132/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành 01/02/2009
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 132/2008/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 1 Nghị định 74/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2018
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 25 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
25. ... bãi bỏ ... Chương VI.

Xem nội dung VB
Điều 70. Trách nhiệm quản lý nhà nước của bộ quản lý ngành, lĩnh vực

1. Bộ quản lý ngành, lĩnh vực thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo lĩnh vực được phân công, có trách nhiệm sau đây:

a) Xây dựng, ban hành hoặc trình Chính phủ ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển, nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

b) Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể của Bộ, ngành;

c) Tổ chức và chỉ đạo hoạt động quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm trong sản xuất;

d) Chỉ định và quản lý hoạt động của tổ chức đánh giá sự phù hợp phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

đ) Thanh tra việc chấp hành pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình;

e) Theo dõi, thống kê, tổng hợp tình hình quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa; tuyên truyền, phổ biến và tổ chức hướng dẫn pháp luật; hỗ trợ tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tìm hiểu thông tin về chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

g) Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế về thừa nhận lẫn nhau đối với kết quả đánh giá sự phù hợp.

2. Trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường, trong quá trình sử dụng có khả năng gây mất an toàn được quy định như sau:

a) Bộ Y tế chịu trách nhiệm đối với thực phẩm, dược phẩm, vắc xin, sinh phẩm y tế, mỹ phẩm, nguyên liệu sản xuất thuốc và thuốc cho người, hóa chất gia dụng, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn, trang thiết bị y tế;

b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm đối với cây trồng, vật nuôi, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, chế phẩm sinh học dùng trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, công trình thuỷ lợi, đê điều;

c) Bộ Giao thông vận tải chịu trách nhiệm đối với phương tiện giao thông vận tải, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công vận tải chuyên dùng, phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác trên biển, công trình hạ tầng giao thông;

d) Bộ Công Thương chịu trách nhiệm đối với thiết bị áp lực, thiết bị nâng đặc thù chuyên ngành công nghiệp, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, trang thiết bị khai thác mỏ, dầu khí, trừ các thiết bị, phương tiện thăm dò, khai thác trên biển;

đ) Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm đối với công trình dân dụng, công trình công nghiệp, công trình hạ tầng kỹ thuật;

e) Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm đối với phương tiện, trang thiết bị quân sự, vũ khí đạn dược, khí tài, sản phẩm phục vụ quốc phòng, công trình quốc phòng;

g) Bộ Công an chịu trách nhiệm đối với trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy; trang thiết bị kỹ thuật, vũ khí đạn dược, khí tài, công cụ hỗ trợ, trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 32 Nghị định 132/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành 01/02/2009
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
...
Điều 32. Trách nhiệm của các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa quy định tại khoản 1 Điều 70 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

2. Bộ quản lý ngành, lĩnh vực có trách nhiệm thực hiện việc quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm trong sản xuất, cụ thể như sau:

a) Bộ Y tế:

- Y dược cổ truyền; sức khỏe của cộng đồng; vệ sinh an toàn thực phẩm, thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, thực phẩm bổ sung, phụ gia thực phẩm, nước uống, nước sinh hoạt, nước khoáng thiên nhiên; thuốc lá điếu; hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế;

- Khám, chữa bệnh, chăm sóc, điều dưỡng, phục hồi chức năng, giải phẫu thẩm mỹ;

- Thuốc, mỹ phẩm;

- Trang thiết bị, công trình y tế.

b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

- Giống cây trồng, giống vật nuôi; nông sản, lâm sản, thủy sản, muối; gia súc, gia cầm, vật nuôi;

- Vật tư nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; phân bón; thức ăn, nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi;

- Sản phẩm, dịch vụ trong nuôi trồng, thu hoạch, chế biến, bảo quản, vận chuyển nông sản, lâm sản, thủy sản muối;

- Phụ gia, hóa chất sử dụng trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; thuốc bảo vệ thực vật, động vật;

- Công trình thủy lợi, đê điều;

- Dụng cụ đánh bắt thủy sản, các thiết bị đòi hỏi yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn trong ngành thủy sản.

c) Bộ Giao thông vận tải

- Các loại phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng trong giao thông vận tải (trừ phương tiện phục vụ vào mục đích quốc phòng, an ninh và tàu cá) và trang bị, thiết bị kỹ thuật chuyên ngành giao thông vận tải;

- Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải và hàng không;

- Dịch vụ trong lĩnh vực giao thông, vận tải.

d) Bộ Xây dựng:

- Công trình xây dựng dân dụng, nhà ở và công sở;

- Vật liệu xây dựng;

- Kiến trúc, quy hoạch xây dựng bao gồm: quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, quy hoạch xây dựng các cửa khẩu biên giới quốc tế quan trọng;

- Hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao;

- Dịch vụ trong lĩnh vực xây dựng.

đ) Bộ Công Thương:

- Hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp;

- Máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;

- Sản phẩm công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác theo quy định của pháp luật;

- Dịch vụ trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại;

- Thương mại điện tử.

e) Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội:

- Máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động; phương tiện bảo vệ cá nhân đối với người lao động;

- Các sản phẩm đặc thù về an toàn lao động theo quy định của pháp luật;

- Các công trình vui chơi công cộng;

- Dịch vụ trong lĩnh vực lao động, thương binh, xã hội.

g) Bộ Thông tin và Truyền thông:

- Sản phẩm báo chí; xuất bản, bưu chính và chuyển phát;

- Thiết bị viễn thông, công trình viễn thông;

- Mạng lưới, công trình, sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, điện tử và công nghệ thông tin;

- Tần số vô tuyến điện và thiết bị phát, thu phát sóng vô tuyến điện;

- Dịch vụ trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông.

h) Bộ Tài nguyên và Môi trường:

- Tài nguyên, khoáng sản;

- Khí tượng thủy văn;

- Đo đạc bản đồ;

- Dịch vụ trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.

i) Bộ Giáo dục và Đào tạo

- Sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu hướng dẫn giáo viên;

- Thiết bị dạy học, cơ sở vật chất, đồ chơi cho trẻ em trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của pháp luật;

- Dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.

k) Bộ Tài chính: các sản phẩm liên quan đến dự trữ quốc gia, kinh doanh xổ số, hoạt động chứng khoán; dịch vụ bảo hiểm, kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế, thẩm định giá, hải quan.

l) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch:

- Ấn phẩm văn hóa, văn học, nghệ thuật;

- Công trình thể thao; trang thiết bị luyện tập, thi đấu của các cơ sở thể dục thể thao và của các môn thể thao.

m) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: tiền tệ, hoạt động ngân hàng, các thiết bị chuyên dùng cho ngân hàng.

n) Bộ Quốc phòng: phương tiện, trang thiết bị quân sự, vũ khí đạn dược, sản phẩm phục vụ quốc phòng, công trình quốc phòng không thuộc đối tượng bí mật quốc gia.

o) Bộ Công an: phòng cháy, chữa cháy, trang thiết bị kỹ thuật, vũ khí, khí tài, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và các loại sản phẩm khác sử dụng cho lực lượng công an nhân dân không thuộc đối tượng bí mật quốc gia.

p) Bộ Khoa học và Công nghệ: thiết bị an toàn bức xạ hạt nhân; các nguồn phóng xạ; phương tiện, dụng cụ đo lường và các sản phẩm, hàng hóa khác, trừ các sản phẩm đã nêu tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n, o của khoản này và các sản phẩm, hàng hóa thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh, bí mật quốc gia.

3. Bộ quản lý ngành, lĩnh vực thực hiện việc quản lý nhà nước về chất lượng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường, trong quá trình sử dụng có khả năng gây mất an toàn đối với hàng hóa trong lĩnh vực được phân công theo quy định tại khoản 4 Điều 69, khoản 2 Điều 70 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa và hàng hóa trong Danh mục quy định tại Điều 15 Nghị định này.

4. Bộ quản lý ngành, lĩnh vực thông báo cho Bộ Khoa học và Công nghệ về cơ quan chịu trách nhiệm giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. Định kỳ hàng quý, sáu tháng, hằng năm và đột xuất tổng hợp báo cáo gửi Bộ Khoa học và Công nghệ về tình hình và kết quả kiểm tra chất lượng đối với các sản phẩm, hàng hóa thuộc trách nhiệm quản lý của mình để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

5. Trong trường hợp có sự chồng chéo, trùng lặp về lĩnh vực được phân công giữa các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực hoặc xuất hiện các lĩnh vực mới theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, Bộ Khoa học và Công nghệ tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Xem nội dung VB
Điều 70. Trách nhiệm quản lý nhà nước của bộ quản lý ngành, lĩnh vực

1. Bộ quản lý ngành, lĩnh vực thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo lĩnh vực được phân công, có trách nhiệm sau đây:

a) Xây dựng, ban hành hoặc trình Chính phủ ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển, nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

b) Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể của Bộ, ngành;

c) Tổ chức và chỉ đạo hoạt động quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm trong sản xuất;

d) Chỉ định và quản lý hoạt động của tổ chức đánh giá sự phù hợp phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

đ) Thanh tra việc chấp hành pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình;

e) Theo dõi, thống kê, tổng hợp tình hình quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa; tuyên truyền, phổ biến và tổ chức hướng dẫn pháp luật; hỗ trợ tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tìm hiểu thông tin về chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

g) Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế về thừa nhận lẫn nhau đối với kết quả đánh giá sự phù hợp.

2. Trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường, trong quá trình sử dụng có khả năng gây mất an toàn được quy định như sau:

a) Bộ Y tế chịu trách nhiệm đối với thực phẩm, dược phẩm, vắc xin, sinh phẩm y tế, mỹ phẩm, nguyên liệu sản xuất thuốc và thuốc cho người, hóa chất gia dụng, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn, trang thiết bị y tế;

b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm đối với cây trồng, vật nuôi, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, chế phẩm sinh học dùng trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, công trình thuỷ lợi, đê điều;

c) Bộ Giao thông vận tải chịu trách nhiệm đối với phương tiện giao thông vận tải, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công vận tải chuyên dùng, phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác trên biển, công trình hạ tầng giao thông;

d) Bộ Công Thương chịu trách nhiệm đối với thiết bị áp lực, thiết bị nâng đặc thù chuyên ngành công nghiệp, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, trang thiết bị khai thác mỏ, dầu khí, trừ các thiết bị, phương tiện thăm dò, khai thác trên biển;

đ) Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm đối với công trình dân dụng, công trình công nghiệp, công trình hạ tầng kỹ thuật;

e) Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm đối với phương tiện, trang thiết bị quân sự, vũ khí đạn dược, khí tài, sản phẩm phục vụ quốc phòng, công trình quốc phòng;

g) Bộ Công an chịu trách nhiệm đối với trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy; trang thiết bị kỹ thuật, vũ khí đạn dược, khí tài, công cụ hỗ trợ, trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản này.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 132/2008/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Nghị định 74/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2018
Căn cứ Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành một số Điều Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành một số Điều Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
14. Sửa đổi Điều 32 như sau:

“Điều 32. Trách nhiệm của các bộ quản lý ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa quy định tại Khoản 1 Điều 70 Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa và phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ trong việc xây dựng, tổ chức triển khai kiểm tra theo kế hoạch kiểm tra liên ngành về chất lượng đối với sản phẩm, hàng hóa chịu sự kiểm tra của nhiều bộ quản lý ngành, lĩnh vực hằng năm, xử lý vi phạm theo thẩm quyền.

2. Bộ quản lý ngành, lĩnh vực có trách nhiệm thực hiện việc quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm trong sản xuất như sau:

a) Bộ Y tế:

- An toàn thực phẩm đối với thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, thực phẩm bổ sung, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, phụ gia thực phẩm, nước uống, nước sinh hoạt, nước khoáng thiên nhiên và dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng các thực phẩm này (trừ dụng cụ, vật liệu bao gói chứa đựng thực phẩm thuộc quyền quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương); vắc xin, sinh phẩm y tế; thuốc lá điếu; hóa chất, chế phẩm xử lý môi trường, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế;

- Máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;

- Thuốc, nguyên liệu làm thuốc, mỹ phẩm;

- Trang thiết bị, công trình y tế.

b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

- Giống cây trồng nông nghiệp; giống cây trồng lâm nghiệp; giống vật nuôi; giống thủy sản;

- Phân bón; thuốc bảo vệ thực vật; thuốc thú y; thức ăn chăn nuôi, thủy sản;

- Hóa chất, chế phẩm sinh học, vi sinh vật dùng để xử lý cải tạo môi trường trong nuôi trồng thủy sản;

- Các loại vật tư khác dùng trong trồng trọt; chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; lâm nghiệp; diêm nghiệp;

- Máy thiết bị dùng trong nông nghiệp, lâm nghiệp, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; thiết bị, dụng cụ đánh bắt thủy sản; máy móc, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;

- An toàn thực phẩm đối với ngũ cốc; thịt và các sản phẩm từ thịt; thủy sản và sản phẩm thủy sản; rau, củ, quả và sản phẩm rau, củ, quả; trứng và các sản phẩm từ trứng; sữa tươi nguyên liệu; mật ong và các sản phẩm từ mật ong; thực phẩm biến đổi gen; muối; gia vị; đường; chè; cà phê; ca cao; hạt tiêu; Điều; các nông sản khác;

- Dịch vụ, quá trình sản xuất phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi, thủy sản; quá trình trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, lâm nghiệp, diêm nghiệp; quá trình thu hoạch, giết mổ, sơ chế, chế biến sản phẩm có nguồn gốc động vật, thực vật và thủy sản;

- Công trình thủy lợi, đê Điều;

- Dịch vụ, quá trình sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.

c) Bộ Giao thông vận tải:

- Các loại phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng trong giao thông vận tải (trừ phương tiện phục vụ vào Mục đích quốc phòng, an ninh và tàu cá) và trang bị, thiết bị kỹ thuật chuyên ngành giao thông vận tải; phương tiện thiết bị thăm dò, khai thác trên biển;

- Máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;

- Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải và hàng không;

- Dịch vụ trong lĩnh vực giao thông, vận tải.

d) Bộ Xây dựng:

- Công trình xây dựng dân dụng, nhà ở và công sở;

- Vật liệu xây dựng;

- Kiến trúc, quy hoạch xây dựng bao gồm: Quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng Điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, quy hoạch xây dựng các cửa khẩu biên giới quốc tế quan trọng;

- Hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao;

- Máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;

- Dịch vụ trong lĩnh vực xây dựng.

đ) Bộ Công Thương:

- Hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp;

- Sản phẩm cơ khí, luyện kim, điện, năng lượng; sản phẩm công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác theo quy định của pháp luật; thiết bị điện, điện tử dùng trong công nghiệp;

- Máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;

- An toàn thực phẩm trong suốt quá trình sản xuất, chế biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh đối với các loại rượu, bia, nước giải khát, sữa chế biến, dầu thực vật, sản phẩm chế biến bột, tinh bột, bánh, mứt, kẹo và bao bì chứa đựng các loại thực phẩm này;

- Thương mại điện tử.

e) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:

- Máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;

- Các sản phẩm đặc thù về an toàn lao động theo quy định của pháp luật;

- Các công trình vui chơi công cộng;

- Dịch vụ trong lĩnh vực lao động, thương binh, xã hội.

g) Bộ Thông tin và Truyền thông:

- Sản phẩm báo chí; xuất bản, in, phát hành; bưu chính và chuyển phát;

- Sản phẩm quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin;

- Mạng lưới, công trình, thiết bị, sản phẩm bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, điện tử, phát thanh, truyền hình; an toàn thông tin;

- Tần số vô tuyến điện, đài vô tuyến điện, thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện;

- Dịch vụ trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông,

h) Bộ Tài nguyên và Môi trường:

- Tài nguyên, khoáng sản;

- Khí tượng thủy văn;

- Đo đạc bản đồ;

- Môi trường, biến đổi khí hậu và viễn thám;

- Dịch vụ trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.

i) Bộ Giáo dục và Đào tạo:

- Sách giáo khoa, giáo trình, sách tham khảo và tài liệu hướng dẫn giáo viên;

- Thiết bị dạy học, cơ sở vật chất, đồ chơi cho trẻ em trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của pháp luật;

- Dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.

k) Bộ Tài chính: Các sản phẩm liên quan đến dự trữ quốc gia, kinh doanh xổ số, hoạt động chứng khoán; dịch vụ bảo hiểm, kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế, thẩm định giá, hải quan;

l) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Công trình thể thao; trang thiết bị luyện tập, thi đấu của các cơ sở thể dục thể thao và của các môn thể thao; quảng cáo ngoài trời thuộc phạm vi quản lý nhà nước theo quy định hiện hành;

m) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Tiền tệ, hoạt động ngân hàng, các thiết bị chuyên dùng cho ngân hàng;

n) Bộ Quốc phòng:

- Phương tiện, trang thiết bị quân sự, vũ khí đạn dược, khí tài, sản phẩm phục vụ quốc phòng, công trình quốc phòng không thuộc đối tượng bí mật quốc gia;

- Các sản phẩm đặc thù về an toàn, an ninh trong lĩnh vực quân sự quốc phòng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của pháp luật.

o) Bộ Công an:

- Trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, trang thiết bị kỹ thuật, vũ khí đạn dược, khí tài vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, trừ trường hợp quy định tại Điểm n Khoản này và các loại sản phẩm khác sử dụng cho lực lượng công an nhân dân không thuộc đối tượng bí mật quốc gia;

- Dịch vụ trong lĩnh vực an ninh.

р) Bộ Khoa học và Công nghệ:

- Lò phản ứng hạt nhân, vật liệu hạt nhân, vật liệu hạt nhân nguồn, chất phóng xạ, thiết bị bức xạ; phương tiện, dụng cụ, trang thiết bị đo lường; xăng, nhiên liệu điêzen, nhiên liệu sinh học; dầu nhòm động cơ; khí (khí dầu mỏ hóa lỏng - LPG, khí thiên nhiên hóa lỏng - LNG, khí thiên nhiên nén - CNG); thiết bị điện, điện tử; đồ chơi trẻ em; mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy; thép; vàng trang sức, mỹ nghệ.

- Khi có các sản phẩm, hàng hóa mới phát sinh hoặc sản phẩm, hàng hóa khác không thuộc các sản phẩm đã nêu tại các Điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o của Khoản này và các sản phẩm, hàng hóa thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh, bí mật quốc gia thì Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các bộ quản lý ngành, lĩnh vực có liên quan để thống nhất trách nhiệm quản lý; trường hợp vượt thẩm quyền, Bộ Khoa học và Công nghệ báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, phân công trách nhiệm quản lý cho các bộ quản lý ngành, lĩnh vực có liên quan.

3. Bộ quản lý ngành, lĩnh vực thực hiện việc quản lý nhà nước về chất lượng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường, trong quá trình sử dụng có khả năng gây mất an toàn trong lĩnh vực được phân công như sau:

a) Theo quy định tại Khoản 4 Điều 69 Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

b) Theo quy định tại Khoản 2 Điều 70 Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

с) Theo quy định tại Điều 15 về Danh Mục và quy trình quản lý hàng hóa phải kiểm định, khảo nghiệm ban đầu, kiểm định định kỳ trong quá trình sử dụng Nghị định này;

d) Bộ Thông tin và Truyền thông:

- Sản phẩm báo chí; xuất bản, in, phát hành; bưu chính và chuyển phát;

- Sản phẩm quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin;

- Mạng lưới, công trình, thiết bị, sản phẩm bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, điện tử, phát thanh, truyền hình; an toàn thông tin;

- Tần số vô tuyến điện, đài vô tuyến điện, thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện;

- Dịch vụ trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông.

đ) Bộ Tài nguyên và Môi trường:

- Tài nguyên, khoáng sản;

- Khí tượng thủy văn;

- Đo đạc bản đồ;

- Môi trường, biến đổi khí hậu và viễn thám;

- Dịch vụ trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.

e) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:

- Máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của pháp luật; đồ dùng, thiết bị kỹ thuật trong các cơ sở dạy nghề; phương tiện bảo vệ cá nhân đối với người lao động;

- Các sản phẩm đặc thù về an toàn lao động theo quy định của pháp luật.

g) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Công trình thể thao; trang thiết bị luyện tập, thi đấu của các cơ sở thể dục thể thao và của các môn thể thao; quảng cáo ngoài trời thuộc phạm vi quản lý nhà nước theo quy định hiện hành.

4. Bộ quản lý ngành, lĩnh vực thông báo cho Bộ Khoa học và Công nghệ về cơ quan chịu trách nhiệm giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này để công bố trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ.

Định kỳ hằng năm hoặc đột xuất theo đề nghị của Bộ Khoa học và Công nghệ, bộ quản lý ngành, lĩnh vực tổng hợp, báo cáo về tình hình và kết quả kiểm tra chất lượng đối với các sản phẩm, hàng hóa thuộc trách nhiệm quản lý, gửi Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

5. Trong trường hợp có sự chồng chéo, trùng lặp về lĩnh vực được phân công giữa các bộ quản lý ngành, lĩnh vực hoặc xuất hiện các lĩnh vực mới theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này, Bộ Khoa học và Công nghệ tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định”.

Xem nội dung VB
Điều 70. Trách nhiệm quản lý nhà nước của bộ quản lý ngành, lĩnh vực

1. Bộ quản lý ngành, lĩnh vực thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo lĩnh vực được phân công, có trách nhiệm sau đây:

a) Xây dựng, ban hành hoặc trình Chính phủ ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển, nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

b) Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể của Bộ, ngành;

c) Tổ chức và chỉ đạo hoạt động quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm trong sản xuất;

d) Chỉ định và quản lý hoạt động của tổ chức đánh giá sự phù hợp phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

đ) Thanh tra việc chấp hành pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình;

e) Theo dõi, thống kê, tổng hợp tình hình quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa; tuyên truyền, phổ biến và tổ chức hướng dẫn pháp luật; hỗ trợ tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tìm hiểu thông tin về chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

g) Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế về thừa nhận lẫn nhau đối với kết quả đánh giá sự phù hợp.

2. Trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường, trong quá trình sử dụng có khả năng gây mất an toàn được quy định như sau:

a) Bộ Y tế chịu trách nhiệm đối với thực phẩm, dược phẩm, vắc xin, sinh phẩm y tế, mỹ phẩm, nguyên liệu sản xuất thuốc và thuốc cho người, hóa chất gia dụng, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn, trang thiết bị y tế;

b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm đối với cây trồng, vật nuôi, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, chế phẩm sinh học dùng trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, công trình thuỷ lợi, đê điều;

c) Bộ Giao thông vận tải chịu trách nhiệm đối với phương tiện giao thông vận tải, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công vận tải chuyên dùng, phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác trên biển, công trình hạ tầng giao thông;

d) Bộ Công Thương chịu trách nhiệm đối với thiết bị áp lực, thiết bị nâng đặc thù chuyên ngành công nghiệp, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, trang thiết bị khai thác mỏ, dầu khí, trừ các thiết bị, phương tiện thăm dò, khai thác trên biển;

đ) Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm đối với công trình dân dụng, công trình công nghiệp, công trình hạ tầng kỹ thuật;

e) Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm đối với phương tiện, trang thiết bị quân sự, vũ khí đạn dược, khí tài, sản phẩm phục vụ quốc phòng, công trình quốc phòng;

g) Bộ Công an chịu trách nhiệm đối với trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy; trang thiết bị kỹ thuật, vũ khí đạn dược, khí tài, công cụ hỗ trợ, trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản này.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 25 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 32 Nghị định 132/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành 01/02/2009
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 132/2008/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Nghị định 74/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2018
Mục này được sửa đổi bởi Khoản 20 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
20. Sửa đổi, bổ sung Chương IV như sau:

“Chương IV KIỂM TRA VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA

Điều 45. Kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa được thực hiện theo nguyên tắc quản lý rủi ro, tăng cường kiểm tra sau lưu thông trên thị trường có trọng điểm, dựa trên phân tích dữ liệu, truy xuất nguồn gốc và thông tin trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng. Khuyến khích áp dụng công nghệ số và các hệ thống thông minh trong lựa chọn đối tượng, phương thức kiểm tra.

2. Phạm vi kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa bao gồm:

a) Kiểm tra trong sản xuất việc thực hiện quy định tại Điều 28 của Luật này;

b) Kiểm tra trong nhập khẩu và lưu thông trên thị trường việc thực hiện quy định tại Điều 34, Điều 34a và Điều 34b của Luật này;

c) Không áp dụng kiểm tra chất lượng hàng hóa đối với xuất khẩu, trừ trường hợp theo yêu cầu của nước nhập khẩu hoặc điều ước quốc tế hoặc quy định khác của luật có liên quan.

3. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa là cơ quan nhà nước thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ hoặc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố được phân công hoặc phân cấp thực hiện nhiệm vụ kiểm tra nhà nước theo quy định của pháp luật. Việc phân công, phân cấp và phối hợp kiểm tra được thực hiện theo quy định tại Điều 48 của Luật này.

4. Phương thức kiểm tra được thực hiện trực tiếp hoặc gián tiếp trên cơ sở dữ liệu hiện có về mức độ rủi ro của sản phẩm, hàng hóa, thông tin truy xuất nguồn gốc, mã số, mã vạch, chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy và dữ liệu từ hệ thống quản lý chất lượng được công nhận hoặc có kết nối với cơ quan quản lý nhà nước, kết hợp với cảnh báo vi phạm về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

5. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa tiến hành thử nghiệm mẫu theo tiêu chuẩn đã công bố áp dụng hoặc quy chuẩn kỹ thuật tương ứng nhằm xác minh chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của pháp luật.

6. Việc miễn, giảm kiểm tra chất lượng được áp dụng đối với sản phẩm, hàng hóa đã có chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy, công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy hoặc được chứng nhận áp dụng hệ thống quản lý tiên tiến theo tiêu chuẩn quốc tế hoặc tiêu chuẩn khu vực thực hiện theo quy định của Chính phủ.

7. Đối với sản phẩm, hàng hóa có mức độ rủi ro cao, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa lấy mẫu định kỳ hoặc đột xuất tại các địa điểm phù hợp theo yêu cầu quản lý nhằm tăng cường kiểm tra đối với sản phẩm, hàng hóa này.

8. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa có trách nhiệm phối hợp, chia sẻ dữ liệu, nhằm bảo đảm thống nhất, tránh chồng chéo và nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

9. Căn cứ yêu cầu kiểm tra, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa quyết định thành lập Đoàn kiểm tra. Thành phần Đoàn kiểm tra bao gồm: kiểm soát viên chất lượng và cán bộ, công chức, viên chức, chuyên gia kỹ thuật có liên quan. Đoàn kiểm tra hoạt động theo kế hoạch được phê duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận, kiến nghị, biên bản kiểm tra.

10. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa tổ chức khảo sát chất lượng hàng hóa nhằm thu thập, phân tích thông tin thực tế về tình hình chất lượng hàng hóa đang lưu thông trên thị trường, phục vụ cảnh báo rủi ro và xác định cơ sở để kiểm tra có trọng điểm.

11. Chính phủ quy định chi tiết nội dung, trình tự, thủ tục kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa, hoạt động của Đoàn kiểm tra và việc khảo sát chất lượng hàng hóa.

Điều 46. Kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất

1. Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất được thực hiện nhằm kịp thời phát hiện và ngăn chặn sản phẩm không phù hợp tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng trước khi đưa ra lưu thông trên thị trường.

2. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thực hiện kiểm tra theo kế hoạch hoặc đột xuất. Việc lựa chọn đối tượng và nội dung kiểm tra căn cứ vào ít nhất một trong số thông tin sau đây:

a) Phân tích rủi ro, mức độ ảnh hưởng đến sức khỏe, an toàn và môi trường của sản phẩm;

b) Kết quả phân tích, xử lý dữ liệu từ hệ thống cảnh báo, phản ánh, khiếu nại của người tiêu dùng; dữ liệu truy xuất nguồn gốc, hồ sơ đánh giá sự phù hợp;

c) Thông tin, cảnh báo từ cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức đánh giá sự phù hợp và kênh giám sát xã hội khác.

3. Kiểm tra chất lượng trong sản xuất được thực hiện độc lập với hoạt động kiểm tra của doanh nghiệp và kết quả kiểm tra là căn cứ để thực hiện một số nội dung sau đây:

a) Yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất khắc phục vi phạm, thu hồi sản phẩm không phù hợp;

b) Ban hành quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật nếu phát hiện hành vi vi phạm;

c) Cảnh báo người tiêu dùng hoặc thông tin công khai nếu sản phẩm ảnh hưởng đến an toàn, sức khỏe cộng đồng;

d) Đề nghị chuyển hồ sơ vi phạm đến cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định pháp luật có liên quan.

4. Việc kiểm tra phải bảo đảm khách quan, công khai, minh bạch, không cản trở hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Nội dung, quy trình và phương pháp kiểm tra được quy định thống nhất và áp dụng công nghệ số trong thu thập, lưu trữ, khai thác dữ liệu phục vụ kiểm tra.

5. Chính phủ quy định chi tiết nội dung, trình tự, thủ tục kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất và xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất.

Điều 47. Chi phí đánh giá sự phù hợp phục vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Chi phí đối với hàng hóa nhập khẩu được quy định như sau:

a) Tổ chức, cá nhân nhập khẩu trả chi phí thử nghiệm, chi phí chứng nhận theo thỏa thuận với tổ chức thử nghiệm, tổ chức chứng nhận. Tổ chức thử nghiệm, tổ chức chứng nhận phải công khai chi phí thử nghiệm, chi phí chứng nhận;

b) Trường hợp hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng được miễn, giảm kiểm tra chất lượng theo chương trình hỗ trợ của Nhà nước, việc chi trả chi phí được thực hiện theo cơ chế tài chính do cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn.

2. Chi phí lấy mẫu, thử nghiệm phục vụ kiểm tra chất lượng và giải quyết khiếu nại, tố cáo về chất lượng sản phẩm, hàng hóa được quy định như sau:

a) Chi phí lấy mẫu, thử nghiệm để kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất và hàng hóa lưu thông trên thị trường do cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa chi trả và được bố trí trong dự toán kinh phí hoạt động của cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

b) Trường hợp, tổ chức, cá nhân sản xuất, bán hàng vi phạm quy định về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo kết luận của cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì tổ chức, cá nhân sản xuất, bán hàng phải hoàn trả chi phí lấy mẫu, thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa cho cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

c) Trường hợp người khiếu nại, tố cáo không đúng về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo kết luận của cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì người khiếu nại, tố cáo phải hoàn trả chi phí lấy mẫu, thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa cho cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Điều 48. Phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ban Cơ yếu Chính phủ thực hiện kiểm tra chất lượng đối với sản phẩm trong sản xuất và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường thuộc phạm vi được phân công quản lý theo quy định của Chính phủ.

2. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố thực hiện việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo phân cấp; phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của pháp luật.

3. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này có trách nhiệm sau đây:

a) Phối hợp kiểm tra, xử lý vi phạm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm tra chất lượng;

b) Cập nhật và chia sẻ dữ liệu kiểm tra trên hệ thống giám sát chất lượng sản phẩm hàng hóa quốc gia;

c) Tránh trùng lặp, chồng chéo trong hoạt động kiểm tra đối với cùng một loại sản phẩm, hàng hóa.

4. Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa phải tuân thủ nguyên tắc phân loại dựa trên mức độ rủi ro, bảo đảm minh bạch, thống nhất, hiệu quả, tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường.

5. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với lực lượng quản lý thị trường và cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa các cấp kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa lưu thông trên thị trường; phát hiện, ghi nhận thông tin ban đầu và chuyển đến cơ quan có thẩm quyền khi có dấu hiệu vi phạm về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; tổ chức tuyên truyền, cảnh báo công khai trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý đối với sản phẩm, hàng hóa có mức độ rủi ro trung bình, mức độ rủi ro cao hoặc có dấu hiệu vi phạm chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

6. Chính phủ quy định về cơ chế phối hợp, xây dựng, chia sẻ dữ liệu và vận hành hệ thống giám sát chất lượng sản phẩm, hàng hóa quốc gia.

Điều 49. Kiểm soát viên chất lượng

1. Kiểm soát viên chất lượng là công chức, viên chức, sĩ quan trong lực lượng vũ trang nhân dân thực hiện nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của Luật này và quy định khác của luật có liên quan.

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.

Xem nội dung VB
Chương 4: KIỂM TRA, THANH TRA VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA

Mục 1: KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA

Điều 45. Phân công trách nhiệm của cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc Bộ quản lý ngành, lĩnh vực thực hiện việc kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất thuộc phạm vi được phân công theo quy định tại khoản 1 Điều 70 Luật này và hàng hóa trong xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường, trong quá trình sử dụng thuộc phạm vi được phân công theo quy định tại khoản 5 Điều 68 và khoản 2 Điều 70 của Luật này.

2. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện việc kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất thuộc phạm vi được phân công theo quy định tại khoản 1 Điều 70 Luật này và hàng hóa trong nhập khẩu, xuất khẩu, lưu thông trên thị trường, trong quá trình sử dụng thuộc phạm vi được phân công theo quy định tại khoản 4 Điều 69 của Luật này.

3. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong phạm vi của địa phương theo quy định của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực.

4. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này có trách nhiệm phối hợp với cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan khác có liên quan trong việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Điều 46. Quyền hạn của cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa

Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa có các quyền sau đây:

1. Quyết định thành lập đoàn kiểm tra hoặc phân công kiểm soát viên chất lượng thực hiện công tác kiểm tra theo kế hoạch hoặc đột xuất;

2. Cảnh báo các nguy cơ không bảo đảm chất lượng của sản phẩm, hàng hóa;

3. Xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra theo quy định tại các điều 30, 36 và 40 của Luật này;

4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về quyết định của đoàn kiểm tra, kiểm soát viên chất lượng, hành vi của thành viên đoàn kiểm tra, kiểm soát viên chất lượng theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Điều 47. Nhiệm vụ của cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa

Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa có nhiệm vụ sau đây:

1. Xác định chủng loại hàng hóa cụ thể để tiến hành kiểm tra chất lượng;

2. Xây dựng kế hoạch kiểm tra hằng năm trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định;

3. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng của người nhập khẩu;

4. Xác nhận điều kiện bảo đảm chất lượng đối với hàng hóa nhập khẩu;

5. Lập và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc xây dựng đội ngũ kiểm soát viên chất lượng, trang bị phương tiện kỹ thuật đáp ứng yêu cầu kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

6. Ra quyết định xử lý trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của đoàn kiểm tra hoặc kiểm soát viên chất lượng về việc tạm đình chỉ sản xuất, niêm phong, tạm dừng bán hàng;

7. Bảo đảm khách quan, chính xác, công khai, minh bạch và không phân biệt đối xử trong hoạt động kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

8. Bảo mật kết quả kiểm tra khi chưa có kết luận chính thức và thông tin, tài liệu liên quan đến tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh được kiểm tra;

9. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả kiểm tra và các kết luận liên quan.

Điều 48. Đoàn kiểm tra

1. Đoàn kiểm tra do thủ trưởng cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa quyết định thành lập trên cơ sở chương trình, kế hoạch kiểm tra đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc trong trường hợp có yêu cầu kiểm tra đột xuất.

2. Đoàn kiểm tra phải có ít nhất năm mươi phần trăm số thành viên là kiểm soát viên chất lượng.

Điều 49. Nhiệm vụ, quyền hạn của đoàn kiểm tra

Trong quá trình kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa, đoàn kiểm tra có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh xuất trình các tài liệu liên quan đến sản phẩm, hàng hóa theo nội dung kiểm tra quy định tại Điều 27 và xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra theo quy định tại Điều 30 và Điều 40 của Luật này; khi cần thiết, yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh cung cấp bản sao các tài liệu quy định tại khoản này;

2. Lấy mẫu để thử nghiệm khi cần thiết;

3. Niêm phong hàng hóa, tạm dừng bán hàng hóa không phù hợp trong quá trình kiểm tra trên thị trường;

4. Yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa không phù hợp với tiêu chuẩn đã công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng có biện pháp khắc phục, sửa chữa;

5. Kiến nghị cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa xử lý theo thẩm quyền quy định tại Điều 46 của Luật này.

6. Bảo đảm nguyên tắc khách quan, chính xác và không phân biệt đối xử khi tiến hành kiểm tra;

7. Bảo mật kết quả kiểm tra và các thông tin liên quan đến tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh được kiểm tra;

8. Báo cáo chính xác và kịp thời kết quả kiểm tra cho cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

9. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả kiểm tra, kết luận và xử lý vi phạm của mình.

Điều 50. Kiểm soát viên chất lượng

1. Kiểm soát viên chất lượng là công chức được bổ nhiệm vào ngạch kiểm soát viên chất lượng thuộc cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

2. Tiêu chuẩn, chế độ và việc bổ nhiệm kiểm soát viên chất lượng do Chính phủ quy định.

Điều 51. Nhiệm vụ, quyền hạn của kiểm soát viên chất lượng

Trong quá trình kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa, kiểm soát viên chất lượng có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh xuất trình các tài liệu liên quan đến sản phẩm, hàng hóa theo nội dung kiểm tra quy định tại khoản 2 Điều 27 và xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra theo quy định tại Điều 40 của Luật này; khi cần thiết, yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh cung cấp bản sao các tài liệu quy định tại khoản này;

2. Niêm phong, tạm dừng bán hàng hóa không phù hợp trong quá trình kiểm tra trên thị trường;

3. Yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa không phù hợp với tiêu chuẩn đã công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng có biện pháp khắc phục, sửa chữa;

4. Kiến nghị cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa xử lý theo thẩm quyền quy định tại Điều 46 của Luật này;

5. Bảo đảm nguyên tắc khách quan, chính xác và không phân biệt đối xử khi tiến hành kiểm tra;

6. Bảo mật kết quả kiểm tra và các thông tin liên quan đến tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh được kiểm tra;

7. Báo cáo chính xác và kịp thời kết quả kiểm tra cho cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

8. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả kiểm tra, kết luận và xử lý vi phạm của mình.
Nguồn kinh phí cho hoạt động kiểm tra chất lượng hàng hóa được hướng dẫn bởi Điều 23 Nghị định 132/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành 01/02/2009
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
...
Điều 23. Nguồn kinh phí cho hoạt động kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Nguồn kinh phí kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa bao gồm:

a) Ngân sách nhà nước hằng năm của các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

b) Các nguồn khác.

2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ quy định cụ thể nội dung chi, việc bố trí, quản lý, sử dụng kinh phí cho hoạt động kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Xem nội dung VB
Chương 4: KIỂM TRA, THANH TRA VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA

Mục 1: KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
Mục này được sửa đổi bởi Khoản 20 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Nguồn kinh phí cho hoạt động kiểm tra chất lượng hàng hóa được hướng dẫn bởi Điều 23 Nghị định 132/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành 01/02/2009
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 20 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
20. Sửa đổi, bổ sung Chương IV như sau:

“Chương IV KIỂM TRA VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA

Điều 45. Kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa được thực hiện theo nguyên tắc quản lý rủi ro, tăng cường kiểm tra sau lưu thông trên thị trường có trọng điểm, dựa trên phân tích dữ liệu, truy xuất nguồn gốc và thông tin trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng. Khuyến khích áp dụng công nghệ số và các hệ thống thông minh trong lựa chọn đối tượng, phương thức kiểm tra.

2. Phạm vi kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa bao gồm:

a) Kiểm tra trong sản xuất việc thực hiện quy định tại Điều 28 của Luật này;

b) Kiểm tra trong nhập khẩu và lưu thông trên thị trường việc thực hiện quy định tại Điều 34, Điều 34a và Điều 34b của Luật này;

c) Không áp dụng kiểm tra chất lượng hàng hóa đối với xuất khẩu, trừ trường hợp theo yêu cầu của nước nhập khẩu hoặc điều ước quốc tế hoặc quy định khác của luật có liên quan.

3. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa là cơ quan nhà nước thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ hoặc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố được phân công hoặc phân cấp thực hiện nhiệm vụ kiểm tra nhà nước theo quy định của pháp luật. Việc phân công, phân cấp và phối hợp kiểm tra được thực hiện theo quy định tại Điều 48 của Luật này.

4. Phương thức kiểm tra được thực hiện trực tiếp hoặc gián tiếp trên cơ sở dữ liệu hiện có về mức độ rủi ro của sản phẩm, hàng hóa, thông tin truy xuất nguồn gốc, mã số, mã vạch, chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy và dữ liệu từ hệ thống quản lý chất lượng được công nhận hoặc có kết nối với cơ quan quản lý nhà nước, kết hợp với cảnh báo vi phạm về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

5. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa tiến hành thử nghiệm mẫu theo tiêu chuẩn đã công bố áp dụng hoặc quy chuẩn kỹ thuật tương ứng nhằm xác minh chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của pháp luật.

6. Việc miễn, giảm kiểm tra chất lượng được áp dụng đối với sản phẩm, hàng hóa đã có chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy, công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy hoặc được chứng nhận áp dụng hệ thống quản lý tiên tiến theo tiêu chuẩn quốc tế hoặc tiêu chuẩn khu vực thực hiện theo quy định của Chính phủ.

7. Đối với sản phẩm, hàng hóa có mức độ rủi ro cao, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa lấy mẫu định kỳ hoặc đột xuất tại các địa điểm phù hợp theo yêu cầu quản lý nhằm tăng cường kiểm tra đối với sản phẩm, hàng hóa này.

8. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa có trách nhiệm phối hợp, chia sẻ dữ liệu, nhằm bảo đảm thống nhất, tránh chồng chéo và nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

9. Căn cứ yêu cầu kiểm tra, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa quyết định thành lập Đoàn kiểm tra. Thành phần Đoàn kiểm tra bao gồm: kiểm soát viên chất lượng và cán bộ, công chức, viên chức, chuyên gia kỹ thuật có liên quan. Đoàn kiểm tra hoạt động theo kế hoạch được phê duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận, kiến nghị, biên bản kiểm tra.

10. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa tổ chức khảo sát chất lượng hàng hóa nhằm thu thập, phân tích thông tin thực tế về tình hình chất lượng hàng hóa đang lưu thông trên thị trường, phục vụ cảnh báo rủi ro và xác định cơ sở để kiểm tra có trọng điểm.

11. Chính phủ quy định chi tiết nội dung, trình tự, thủ tục kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa, hoạt động của Đoàn kiểm tra và việc khảo sát chất lượng hàng hóa.

Điều 46. Kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất

1. Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất được thực hiện nhằm kịp thời phát hiện và ngăn chặn sản phẩm không phù hợp tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng trước khi đưa ra lưu thông trên thị trường.

2. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thực hiện kiểm tra theo kế hoạch hoặc đột xuất. Việc lựa chọn đối tượng và nội dung kiểm tra căn cứ vào ít nhất một trong số thông tin sau đây:

a) Phân tích rủi ro, mức độ ảnh hưởng đến sức khỏe, an toàn và môi trường của sản phẩm;

b) Kết quả phân tích, xử lý dữ liệu từ hệ thống cảnh báo, phản ánh, khiếu nại của người tiêu dùng; dữ liệu truy xuất nguồn gốc, hồ sơ đánh giá sự phù hợp;

c) Thông tin, cảnh báo từ cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức đánh giá sự phù hợp và kênh giám sát xã hội khác.

3. Kiểm tra chất lượng trong sản xuất được thực hiện độc lập với hoạt động kiểm tra của doanh nghiệp và kết quả kiểm tra là căn cứ để thực hiện một số nội dung sau đây:

a) Yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất khắc phục vi phạm, thu hồi sản phẩm không phù hợp;

b) Ban hành quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật nếu phát hiện hành vi vi phạm;

c) Cảnh báo người tiêu dùng hoặc thông tin công khai nếu sản phẩm ảnh hưởng đến an toàn, sức khỏe cộng đồng;

d) Đề nghị chuyển hồ sơ vi phạm đến cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định pháp luật có liên quan.

4. Việc kiểm tra phải bảo đảm khách quan, công khai, minh bạch, không cản trở hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Nội dung, quy trình và phương pháp kiểm tra được quy định thống nhất và áp dụng công nghệ số trong thu thập, lưu trữ, khai thác dữ liệu phục vụ kiểm tra.

5. Chính phủ quy định chi tiết nội dung, trình tự, thủ tục kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất và xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất.

Điều 47. Chi phí đánh giá sự phù hợp phục vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Chi phí đối với hàng hóa nhập khẩu được quy định như sau:

a) Tổ chức, cá nhân nhập khẩu trả chi phí thử nghiệm, chi phí chứng nhận theo thỏa thuận với tổ chức thử nghiệm, tổ chức chứng nhận. Tổ chức thử nghiệm, tổ chức chứng nhận phải công khai chi phí thử nghiệm, chi phí chứng nhận;

b) Trường hợp hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng được miễn, giảm kiểm tra chất lượng theo chương trình hỗ trợ của Nhà nước, việc chi trả chi phí được thực hiện theo cơ chế tài chính do cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn.

2. Chi phí lấy mẫu, thử nghiệm phục vụ kiểm tra chất lượng và giải quyết khiếu nại, tố cáo về chất lượng sản phẩm, hàng hóa được quy định như sau:

a) Chi phí lấy mẫu, thử nghiệm để kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất và hàng hóa lưu thông trên thị trường do cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa chi trả và được bố trí trong dự toán kinh phí hoạt động của cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

b) Trường hợp, tổ chức, cá nhân sản xuất, bán hàng vi phạm quy định về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo kết luận của cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì tổ chức, cá nhân sản xuất, bán hàng phải hoàn trả chi phí lấy mẫu, thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa cho cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

c) Trường hợp người khiếu nại, tố cáo không đúng về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo kết luận của cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì người khiếu nại, tố cáo phải hoàn trả chi phí lấy mẫu, thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa cho cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Điều 48. Phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ban Cơ yếu Chính phủ thực hiện kiểm tra chất lượng đối với sản phẩm trong sản xuất và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường thuộc phạm vi được phân công quản lý theo quy định của Chính phủ.

2. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố thực hiện việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo phân cấp; phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của pháp luật.

3. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này có trách nhiệm sau đây:

a) Phối hợp kiểm tra, xử lý vi phạm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm tra chất lượng;

b) Cập nhật và chia sẻ dữ liệu kiểm tra trên hệ thống giám sát chất lượng sản phẩm hàng hóa quốc gia;

c) Tránh trùng lặp, chồng chéo trong hoạt động kiểm tra đối với cùng một loại sản phẩm, hàng hóa.

4. Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa phải tuân thủ nguyên tắc phân loại dựa trên mức độ rủi ro, bảo đảm minh bạch, thống nhất, hiệu quả, tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường.

5. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với lực lượng quản lý thị trường và cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa các cấp kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa lưu thông trên thị trường; phát hiện, ghi nhận thông tin ban đầu và chuyển đến cơ quan có thẩm quyền khi có dấu hiệu vi phạm về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; tổ chức tuyên truyền, cảnh báo công khai trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý đối với sản phẩm, hàng hóa có mức độ rủi ro trung bình, mức độ rủi ro cao hoặc có dấu hiệu vi phạm chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

6. Chính phủ quy định về cơ chế phối hợp, xây dựng, chia sẻ dữ liệu và vận hành hệ thống giám sát chất lượng sản phẩm, hàng hóa quốc gia.

Điều 49. Kiểm soát viên chất lượng

1. Kiểm soát viên chất lượng là công chức, viên chức, sĩ quan trong lực lượng vũ trang nhân dân thực hiện nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của Luật này và quy định khác của luật có liên quan.

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.

Xem nội dung VB
Điều 45. Phân công trách nhiệm của cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc Bộ quản lý ngành, lĩnh vực thực hiện việc kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất thuộc phạm vi được phân công theo quy định tại khoản 1 Điều 70 Luật này và hàng hóa trong xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường, trong quá trình sử dụng thuộc phạm vi được phân công theo quy định tại khoản 5 Điều 68 và khoản 2 Điều 70 của Luật này.

2. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện việc kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất thuộc phạm vi được phân công theo quy định tại khoản 1 Điều 70 Luật này và hàng hóa trong nhập khẩu, xuất khẩu, lưu thông trên thị trường, trong quá trình sử dụng thuộc phạm vi được phân công theo quy định tại khoản 4 Điều 69 của Luật này.

3. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong phạm vi của địa phương theo quy định của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực.

4. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này có trách nhiệm phối hợp với cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan khác có liên quan trong việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 20, Điều 21 Nghị định 132/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành 01/02/2009
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
...
Điều 20. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa ở trung ương là các tổng cục, cục thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa hoặc cơ quan khác thuộc Bộ được giao thực hiện nhiệm vụ kiểm tra về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

2. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa ở địa phương là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa ở địa phương tiến hành việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn quản lý theo quy định của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực.

3. Căn cứ vào yêu cầu cụ thể, Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và thống nhất với Bộ Nội vụ về biên chế lực lượng kiểm soát viên chất lượng của đơn vị thực hiện việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Điều 21. Phân công trách nhiệm kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa của cơ quan kiểm tra thuộc các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực

1. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc Bộ quản lý ngành, lĩnh vực thực hiện việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo lĩnh vực được phân công tại Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ mình, cụ thể trong sản xuất và trong xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường, trong quá trình sử dụng như sau:

a) Đối với sản phẩm trong sản xuất theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định này;

b) Đối với hàng hóa trong xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường, trong quá trình sử dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 70 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa và hàng hóa trong Danh mục quy định tại Điều 15 Nghị định này.

2. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo phạm vi được phân công, cụ thể như sau:

a) Đối với sản phẩm trong sản xuất theo quy định tại điểm p khoản 2 Điều 32 Nghị định này;

b) Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường, trong quá trình sử dụng theo quy định tại khoản 4 Điều 69 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

3. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này có quyền hạn theo quy định tại Điều 46 và nhiệm vụ theo quy định tại Điều 47 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa, thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau đây:

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan khác tổ chức hoạt động kiểm tra theo lĩnh vực được phân công;

b) Chủ động phối hợp với cơ quan quản lý thị trường xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường;

c) Hướng dẫn, chỉ đạo chuyên môn, nghiệp vụ để cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa ở địa phương thực hiện trực tiếp việc kiểm tra;

d) Tổng hợp, tổng kết tình hình chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc lĩnh vực quản lý để báo cáo Bộ chủ quản và Bộ Khoa học và Công nghệ.

Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực quy định Quy chế kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa lưu thông trên thị trường, xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan kiểm tra quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này và cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa ở địa phương trong việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc phạm vi được phân công với các cơ quan thanh tra, cơ quan hải quan, công an, quản lý thị trường.

Xem nội dung VB
Điều 45. Phân công trách nhiệm của cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc Bộ quản lý ngành, lĩnh vực thực hiện việc kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất thuộc phạm vi được phân công theo quy định tại khoản 1 Điều 70 Luật này và hàng hóa trong xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường, trong quá trình sử dụng thuộc phạm vi được phân công theo quy định tại khoản 5 Điều 68 và khoản 2 Điều 70 của Luật này.

2. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện việc kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất thuộc phạm vi được phân công theo quy định tại khoản 1 Điều 70 Luật này và hàng hóa trong nhập khẩu, xuất khẩu, lưu thông trên thị trường, trong quá trình sử dụng thuộc phạm vi được phân công theo quy định tại khoản 4 Điều 69 của Luật này.

3. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong phạm vi của địa phương theo quy định của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực.

4. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này có trách nhiệm phối hợp với cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan khác có liên quan trong việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 132/2008/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Nghị định 74/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2018
Căn cứ Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành một số Điều Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành một số Điều Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
10. Sửa đổi Điểm b Khoản 1 Điều 21 như sau:

“b) Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường, trong quá trình sử dụng theo quy định tại Khoản 2 Điều 70 Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa, Khoản 3 Điều 32 Nghị định này, hàng hóa trong Danh Mục quy định tại Điều 15 Nghị định này và Luật an toàn thực phẩm”.

Xem nội dung VB
Điều 45. Phân công trách nhiệm của cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc Bộ quản lý ngành, lĩnh vực thực hiện việc kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất thuộc phạm vi được phân công theo quy định tại khoản 1 Điều 70 Luật này và hàng hóa trong xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường, trong quá trình sử dụng thuộc phạm vi được phân công theo quy định tại khoản 5 Điều 68 và khoản 2 Điều 70 của Luật này.

2. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện việc kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất thuộc phạm vi được phân công theo quy định tại khoản 1 Điều 70 Luật này và hàng hóa trong nhập khẩu, xuất khẩu, lưu thông trên thị trường, trong quá trình sử dụng thuộc phạm vi được phân công theo quy định tại khoản 4 Điều 69 của Luật này.

3. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong phạm vi của địa phương theo quy định của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực.

4. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này có trách nhiệm phối hợp với cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan khác có liên quan trong việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 20 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 20, Điều 21 Nghị định 132/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành 01/02/2009
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 132/2008/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Nghị định 74/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2018
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 20 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
20. Sửa đổi, bổ sung Chương IV như sau:

“Chương IV KIỂM TRA VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA

Điều 45. Kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa được thực hiện theo nguyên tắc quản lý rủi ro, tăng cường kiểm tra sau lưu thông trên thị trường có trọng điểm, dựa trên phân tích dữ liệu, truy xuất nguồn gốc và thông tin trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng. Khuyến khích áp dụng công nghệ số và các hệ thống thông minh trong lựa chọn đối tượng, phương thức kiểm tra.

2. Phạm vi kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa bao gồm:

a) Kiểm tra trong sản xuất việc thực hiện quy định tại Điều 28 của Luật này;

b) Kiểm tra trong nhập khẩu và lưu thông trên thị trường việc thực hiện quy định tại Điều 34, Điều 34a và Điều 34b của Luật này;

c) Không áp dụng kiểm tra chất lượng hàng hóa đối với xuất khẩu, trừ trường hợp theo yêu cầu của nước nhập khẩu hoặc điều ước quốc tế hoặc quy định khác của luật có liên quan.

3. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa là cơ quan nhà nước thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ hoặc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố được phân công hoặc phân cấp thực hiện nhiệm vụ kiểm tra nhà nước theo quy định của pháp luật. Việc phân công, phân cấp và phối hợp kiểm tra được thực hiện theo quy định tại Điều 48 của Luật này.

4. Phương thức kiểm tra được thực hiện trực tiếp hoặc gián tiếp trên cơ sở dữ liệu hiện có về mức độ rủi ro của sản phẩm, hàng hóa, thông tin truy xuất nguồn gốc, mã số, mã vạch, chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy và dữ liệu từ hệ thống quản lý chất lượng được công nhận hoặc có kết nối với cơ quan quản lý nhà nước, kết hợp với cảnh báo vi phạm về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

5. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa tiến hành thử nghiệm mẫu theo tiêu chuẩn đã công bố áp dụng hoặc quy chuẩn kỹ thuật tương ứng nhằm xác minh chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của pháp luật.

6. Việc miễn, giảm kiểm tra chất lượng được áp dụng đối với sản phẩm, hàng hóa đã có chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy, công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy hoặc được chứng nhận áp dụng hệ thống quản lý tiên tiến theo tiêu chuẩn quốc tế hoặc tiêu chuẩn khu vực thực hiện theo quy định của Chính phủ.

7. Đối với sản phẩm, hàng hóa có mức độ rủi ro cao, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa lấy mẫu định kỳ hoặc đột xuất tại các địa điểm phù hợp theo yêu cầu quản lý nhằm tăng cường kiểm tra đối với sản phẩm, hàng hóa này.

8. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa có trách nhiệm phối hợp, chia sẻ dữ liệu, nhằm bảo đảm thống nhất, tránh chồng chéo và nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

9. Căn cứ yêu cầu kiểm tra, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa quyết định thành lập Đoàn kiểm tra. Thành phần Đoàn kiểm tra bao gồm: kiểm soát viên chất lượng và cán bộ, công chức, viên chức, chuyên gia kỹ thuật có liên quan. Đoàn kiểm tra hoạt động theo kế hoạch được phê duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận, kiến nghị, biên bản kiểm tra.

10. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa tổ chức khảo sát chất lượng hàng hóa nhằm thu thập, phân tích thông tin thực tế về tình hình chất lượng hàng hóa đang lưu thông trên thị trường, phục vụ cảnh báo rủi ro và xác định cơ sở để kiểm tra có trọng điểm.

11. Chính phủ quy định chi tiết nội dung, trình tự, thủ tục kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa, hoạt động của Đoàn kiểm tra và việc khảo sát chất lượng hàng hóa.

Điều 46. Kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất

1. Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất được thực hiện nhằm kịp thời phát hiện và ngăn chặn sản phẩm không phù hợp tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng trước khi đưa ra lưu thông trên thị trường.

2. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thực hiện kiểm tra theo kế hoạch hoặc đột xuất. Việc lựa chọn đối tượng và nội dung kiểm tra căn cứ vào ít nhất một trong số thông tin sau đây:

a) Phân tích rủi ro, mức độ ảnh hưởng đến sức khỏe, an toàn và môi trường của sản phẩm;

b) Kết quả phân tích, xử lý dữ liệu từ hệ thống cảnh báo, phản ánh, khiếu nại của người tiêu dùng; dữ liệu truy xuất nguồn gốc, hồ sơ đánh giá sự phù hợp;

c) Thông tin, cảnh báo từ cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức đánh giá sự phù hợp và kênh giám sát xã hội khác.

3. Kiểm tra chất lượng trong sản xuất được thực hiện độc lập với hoạt động kiểm tra của doanh nghiệp và kết quả kiểm tra là căn cứ để thực hiện một số nội dung sau đây:

a) Yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất khắc phục vi phạm, thu hồi sản phẩm không phù hợp;

b) Ban hành quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật nếu phát hiện hành vi vi phạm;

c) Cảnh báo người tiêu dùng hoặc thông tin công khai nếu sản phẩm ảnh hưởng đến an toàn, sức khỏe cộng đồng;

d) Đề nghị chuyển hồ sơ vi phạm đến cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định pháp luật có liên quan.

4. Việc kiểm tra phải bảo đảm khách quan, công khai, minh bạch, không cản trở hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Nội dung, quy trình và phương pháp kiểm tra được quy định thống nhất và áp dụng công nghệ số trong thu thập, lưu trữ, khai thác dữ liệu phục vụ kiểm tra.

5. Chính phủ quy định chi tiết nội dung, trình tự, thủ tục kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất và xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất.

Điều 47. Chi phí đánh giá sự phù hợp phục vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Chi phí đối với hàng hóa nhập khẩu được quy định như sau:

a) Tổ chức, cá nhân nhập khẩu trả chi phí thử nghiệm, chi phí chứng nhận theo thỏa thuận với tổ chức thử nghiệm, tổ chức chứng nhận. Tổ chức thử nghiệm, tổ chức chứng nhận phải công khai chi phí thử nghiệm, chi phí chứng nhận;

b) Trường hợp hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng được miễn, giảm kiểm tra chất lượng theo chương trình hỗ trợ của Nhà nước, việc chi trả chi phí được thực hiện theo cơ chế tài chính do cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn.

2. Chi phí lấy mẫu, thử nghiệm phục vụ kiểm tra chất lượng và giải quyết khiếu nại, tố cáo về chất lượng sản phẩm, hàng hóa được quy định như sau:

a) Chi phí lấy mẫu, thử nghiệm để kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất và hàng hóa lưu thông trên thị trường do cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa chi trả và được bố trí trong dự toán kinh phí hoạt động của cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

b) Trường hợp, tổ chức, cá nhân sản xuất, bán hàng vi phạm quy định về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo kết luận của cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì tổ chức, cá nhân sản xuất, bán hàng phải hoàn trả chi phí lấy mẫu, thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa cho cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

c) Trường hợp người khiếu nại, tố cáo không đúng về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo kết luận của cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì người khiếu nại, tố cáo phải hoàn trả chi phí lấy mẫu, thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa cho cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Điều 48. Phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ban Cơ yếu Chính phủ thực hiện kiểm tra chất lượng đối với sản phẩm trong sản xuất và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường thuộc phạm vi được phân công quản lý theo quy định của Chính phủ.

2. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố thực hiện việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo phân cấp; phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của pháp luật.

3. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này có trách nhiệm sau đây:

a) Phối hợp kiểm tra, xử lý vi phạm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm tra chất lượng;

b) Cập nhật và chia sẻ dữ liệu kiểm tra trên hệ thống giám sát chất lượng sản phẩm hàng hóa quốc gia;

c) Tránh trùng lặp, chồng chéo trong hoạt động kiểm tra đối với cùng một loại sản phẩm, hàng hóa.

4. Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa phải tuân thủ nguyên tắc phân loại dựa trên mức độ rủi ro, bảo đảm minh bạch, thống nhất, hiệu quả, tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường.

5. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với lực lượng quản lý thị trường và cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa các cấp kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa lưu thông trên thị trường; phát hiện, ghi nhận thông tin ban đầu và chuyển đến cơ quan có thẩm quyền khi có dấu hiệu vi phạm về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; tổ chức tuyên truyền, cảnh báo công khai trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý đối với sản phẩm, hàng hóa có mức độ rủi ro trung bình, mức độ rủi ro cao hoặc có dấu hiệu vi phạm chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

6. Chính phủ quy định về cơ chế phối hợp, xây dựng, chia sẻ dữ liệu và vận hành hệ thống giám sát chất lượng sản phẩm, hàng hóa quốc gia.

Điều 49. Kiểm soát viên chất lượng

1. Kiểm soát viên chất lượng là công chức, viên chức, sĩ quan trong lực lượng vũ trang nhân dân thực hiện nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của Luật này và quy định khác của luật có liên quan.

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.

Xem nội dung VB
Điều 46. Quyền hạn của cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa

Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa có các quyền sau đây:

1. Quyết định thành lập đoàn kiểm tra hoặc phân công kiểm soát viên chất lượng thực hiện công tác kiểm tra theo kế hoạch hoặc đột xuất;

2. Cảnh báo các nguy cơ không bảo đảm chất lượng của sản phẩm, hàng hóa;

3. Xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra theo quy định tại các điều 30, 36 và 40 của Luật này;

4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về quyết định của đoàn kiểm tra, kiểm soát viên chất lượng, hành vi của thành viên đoàn kiểm tra, kiểm soát viên chất lượng theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 20 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 20 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
20. Sửa đổi, bổ sung Chương IV như sau:

“Chương IV KIỂM TRA VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA

Điều 45. Kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa được thực hiện theo nguyên tắc quản lý rủi ro, tăng cường kiểm tra sau lưu thông trên thị trường có trọng điểm, dựa trên phân tích dữ liệu, truy xuất nguồn gốc và thông tin trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng. Khuyến khích áp dụng công nghệ số và các hệ thống thông minh trong lựa chọn đối tượng, phương thức kiểm tra.

2. Phạm vi kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa bao gồm:

a) Kiểm tra trong sản xuất việc thực hiện quy định tại Điều 28 của Luật này;

b) Kiểm tra trong nhập khẩu và lưu thông trên thị trường việc thực hiện quy định tại Điều 34, Điều 34a và Điều 34b của Luật này;

c) Không áp dụng kiểm tra chất lượng hàng hóa đối với xuất khẩu, trừ trường hợp theo yêu cầu của nước nhập khẩu hoặc điều ước quốc tế hoặc quy định khác của luật có liên quan.

3. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa là cơ quan nhà nước thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ hoặc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố được phân công hoặc phân cấp thực hiện nhiệm vụ kiểm tra nhà nước theo quy định của pháp luật. Việc phân công, phân cấp và phối hợp kiểm tra được thực hiện theo quy định tại Điều 48 của Luật này.

4. Phương thức kiểm tra được thực hiện trực tiếp hoặc gián tiếp trên cơ sở dữ liệu hiện có về mức độ rủi ro của sản phẩm, hàng hóa, thông tin truy xuất nguồn gốc, mã số, mã vạch, chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy và dữ liệu từ hệ thống quản lý chất lượng được công nhận hoặc có kết nối với cơ quan quản lý nhà nước, kết hợp với cảnh báo vi phạm về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

5. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa tiến hành thử nghiệm mẫu theo tiêu chuẩn đã công bố áp dụng hoặc quy chuẩn kỹ thuật tương ứng nhằm xác minh chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của pháp luật.

6. Việc miễn, giảm kiểm tra chất lượng được áp dụng đối với sản phẩm, hàng hóa đã có chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy, công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy hoặc được chứng nhận áp dụng hệ thống quản lý tiên tiến theo tiêu chuẩn quốc tế hoặc tiêu chuẩn khu vực thực hiện theo quy định của Chính phủ.

7. Đối với sản phẩm, hàng hóa có mức độ rủi ro cao, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa lấy mẫu định kỳ hoặc đột xuất tại các địa điểm phù hợp theo yêu cầu quản lý nhằm tăng cường kiểm tra đối với sản phẩm, hàng hóa này.

8. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa có trách nhiệm phối hợp, chia sẻ dữ liệu, nhằm bảo đảm thống nhất, tránh chồng chéo và nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

9. Căn cứ yêu cầu kiểm tra, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa quyết định thành lập Đoàn kiểm tra. Thành phần Đoàn kiểm tra bao gồm: kiểm soát viên chất lượng và cán bộ, công chức, viên chức, chuyên gia kỹ thuật có liên quan. Đoàn kiểm tra hoạt động theo kế hoạch được phê duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận, kiến nghị, biên bản kiểm tra.

10. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa tổ chức khảo sát chất lượng hàng hóa nhằm thu thập, phân tích thông tin thực tế về tình hình chất lượng hàng hóa đang lưu thông trên thị trường, phục vụ cảnh báo rủi ro và xác định cơ sở để kiểm tra có trọng điểm.

11. Chính phủ quy định chi tiết nội dung, trình tự, thủ tục kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa, hoạt động của Đoàn kiểm tra và việc khảo sát chất lượng hàng hóa.

Điều 46. Kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất

1. Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất được thực hiện nhằm kịp thời phát hiện và ngăn chặn sản phẩm không phù hợp tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng trước khi đưa ra lưu thông trên thị trường.

2. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thực hiện kiểm tra theo kế hoạch hoặc đột xuất. Việc lựa chọn đối tượng và nội dung kiểm tra căn cứ vào ít nhất một trong số thông tin sau đây:

a) Phân tích rủi ro, mức độ ảnh hưởng đến sức khỏe, an toàn và môi trường của sản phẩm;

b) Kết quả phân tích, xử lý dữ liệu từ hệ thống cảnh báo, phản ánh, khiếu nại của người tiêu dùng; dữ liệu truy xuất nguồn gốc, hồ sơ đánh giá sự phù hợp;

c) Thông tin, cảnh báo từ cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức đánh giá sự phù hợp và kênh giám sát xã hội khác.

3. Kiểm tra chất lượng trong sản xuất được thực hiện độc lập với hoạt động kiểm tra của doanh nghiệp và kết quả kiểm tra là căn cứ để thực hiện một số nội dung sau đây:

a) Yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất khắc phục vi phạm, thu hồi sản phẩm không phù hợp;

b) Ban hành quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật nếu phát hiện hành vi vi phạm;

c) Cảnh báo người tiêu dùng hoặc thông tin công khai nếu sản phẩm ảnh hưởng đến an toàn, sức khỏe cộng đồng;

d) Đề nghị chuyển hồ sơ vi phạm đến cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định pháp luật có liên quan.

4. Việc kiểm tra phải bảo đảm khách quan, công khai, minh bạch, không cản trở hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Nội dung, quy trình và phương pháp kiểm tra được quy định thống nhất và áp dụng công nghệ số trong thu thập, lưu trữ, khai thác dữ liệu phục vụ kiểm tra.

5. Chính phủ quy định chi tiết nội dung, trình tự, thủ tục kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất và xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất.

Điều 47. Chi phí đánh giá sự phù hợp phục vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Chi phí đối với hàng hóa nhập khẩu được quy định như sau:

a) Tổ chức, cá nhân nhập khẩu trả chi phí thử nghiệm, chi phí chứng nhận theo thỏa thuận với tổ chức thử nghiệm, tổ chức chứng nhận. Tổ chức thử nghiệm, tổ chức chứng nhận phải công khai chi phí thử nghiệm, chi phí chứng nhận;

b) Trường hợp hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng được miễn, giảm kiểm tra chất lượng theo chương trình hỗ trợ của Nhà nước, việc chi trả chi phí được thực hiện theo cơ chế tài chính do cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn.

2. Chi phí lấy mẫu, thử nghiệm phục vụ kiểm tra chất lượng và giải quyết khiếu nại, tố cáo về chất lượng sản phẩm, hàng hóa được quy định như sau:

a) Chi phí lấy mẫu, thử nghiệm để kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất và hàng hóa lưu thông trên thị trường do cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa chi trả và được bố trí trong dự toán kinh phí hoạt động của cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

b) Trường hợp, tổ chức, cá nhân sản xuất, bán hàng vi phạm quy định về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo kết luận của cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì tổ chức, cá nhân sản xuất, bán hàng phải hoàn trả chi phí lấy mẫu, thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa cho cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

c) Trường hợp người khiếu nại, tố cáo không đúng về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo kết luận của cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì người khiếu nại, tố cáo phải hoàn trả chi phí lấy mẫu, thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa cho cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Điều 48. Phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ban Cơ yếu Chính phủ thực hiện kiểm tra chất lượng đối với sản phẩm trong sản xuất và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường thuộc phạm vi được phân công quản lý theo quy định của Chính phủ.

2. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố thực hiện việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo phân cấp; phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của pháp luật.

3. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này có trách nhiệm sau đây:

a) Phối hợp kiểm tra, xử lý vi phạm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm tra chất lượng;

b) Cập nhật và chia sẻ dữ liệu kiểm tra trên hệ thống giám sát chất lượng sản phẩm hàng hóa quốc gia;

c) Tránh trùng lặp, chồng chéo trong hoạt động kiểm tra đối với cùng một loại sản phẩm, hàng hóa.

4. Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa phải tuân thủ nguyên tắc phân loại dựa trên mức độ rủi ro, bảo đảm minh bạch, thống nhất, hiệu quả, tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường.

5. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với lực lượng quản lý thị trường và cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa các cấp kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa lưu thông trên thị trường; phát hiện, ghi nhận thông tin ban đầu và chuyển đến cơ quan có thẩm quyền khi có dấu hiệu vi phạm về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; tổ chức tuyên truyền, cảnh báo công khai trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý đối với sản phẩm, hàng hóa có mức độ rủi ro trung bình, mức độ rủi ro cao hoặc có dấu hiệu vi phạm chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

6. Chính phủ quy định về cơ chế phối hợp, xây dựng, chia sẻ dữ liệu và vận hành hệ thống giám sát chất lượng sản phẩm, hàng hóa quốc gia.

Điều 49. Kiểm soát viên chất lượng

1. Kiểm soát viên chất lượng là công chức, viên chức, sĩ quan trong lực lượng vũ trang nhân dân thực hiện nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của Luật này và quy định khác của luật có liên quan.

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.

Xem nội dung VB
Điều 47. Nhiệm vụ của cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa

Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa có nhiệm vụ sau đây:

1. Xác định chủng loại hàng hóa cụ thể để tiến hành kiểm tra chất lượng;

2. Xây dựng kế hoạch kiểm tra hằng năm trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định;

3. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng của người nhập khẩu;

4. Xác nhận điều kiện bảo đảm chất lượng đối với hàng hóa nhập khẩu;

5. Lập và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc xây dựng đội ngũ kiểm soát viên chất lượng, trang bị phương tiện kỹ thuật đáp ứng yêu cầu kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

6. Ra quyết định xử lý trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của đoàn kiểm tra hoặc kiểm soát viên chất lượng về việc tạm đình chỉ sản xuất, niêm phong, tạm dừng bán hàng;

7. Bảo đảm khách quan, chính xác, công khai, minh bạch và không phân biệt đối xử trong hoạt động kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

8. Bảo mật kết quả kiểm tra khi chưa có kết luận chính thức và thông tin, tài liệu liên quan đến tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh được kiểm tra;

9. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả kiểm tra và các kết luận liên quan.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 20 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 20 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
20. Sửa đổi, bổ sung Chương IV như sau:

“Chương IV KIỂM TRA VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA

Điều 45. Kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa được thực hiện theo nguyên tắc quản lý rủi ro, tăng cường kiểm tra sau lưu thông trên thị trường có trọng điểm, dựa trên phân tích dữ liệu, truy xuất nguồn gốc và thông tin trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng. Khuyến khích áp dụng công nghệ số và các hệ thống thông minh trong lựa chọn đối tượng, phương thức kiểm tra.

2. Phạm vi kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa bao gồm:

a) Kiểm tra trong sản xuất việc thực hiện quy định tại Điều 28 của Luật này;

b) Kiểm tra trong nhập khẩu và lưu thông trên thị trường việc thực hiện quy định tại Điều 34, Điều 34a và Điều 34b của Luật này;

c) Không áp dụng kiểm tra chất lượng hàng hóa đối với xuất khẩu, trừ trường hợp theo yêu cầu của nước nhập khẩu hoặc điều ước quốc tế hoặc quy định khác của luật có liên quan.

3. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa là cơ quan nhà nước thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ hoặc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố được phân công hoặc phân cấp thực hiện nhiệm vụ kiểm tra nhà nước theo quy định của pháp luật. Việc phân công, phân cấp và phối hợp kiểm tra được thực hiện theo quy định tại Điều 48 của Luật này.

4. Phương thức kiểm tra được thực hiện trực tiếp hoặc gián tiếp trên cơ sở dữ liệu hiện có về mức độ rủi ro của sản phẩm, hàng hóa, thông tin truy xuất nguồn gốc, mã số, mã vạch, chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy và dữ liệu từ hệ thống quản lý chất lượng được công nhận hoặc có kết nối với cơ quan quản lý nhà nước, kết hợp với cảnh báo vi phạm về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

5. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa tiến hành thử nghiệm mẫu theo tiêu chuẩn đã công bố áp dụng hoặc quy chuẩn kỹ thuật tương ứng nhằm xác minh chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của pháp luật.

6. Việc miễn, giảm kiểm tra chất lượng được áp dụng đối với sản phẩm, hàng hóa đã có chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy, công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy hoặc được chứng nhận áp dụng hệ thống quản lý tiên tiến theo tiêu chuẩn quốc tế hoặc tiêu chuẩn khu vực thực hiện theo quy định của Chính phủ.

7. Đối với sản phẩm, hàng hóa có mức độ rủi ro cao, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa lấy mẫu định kỳ hoặc đột xuất tại các địa điểm phù hợp theo yêu cầu quản lý nhằm tăng cường kiểm tra đối với sản phẩm, hàng hóa này.

8. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa có trách nhiệm phối hợp, chia sẻ dữ liệu, nhằm bảo đảm thống nhất, tránh chồng chéo và nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

9. Căn cứ yêu cầu kiểm tra, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa quyết định thành lập Đoàn kiểm tra. Thành phần Đoàn kiểm tra bao gồm: kiểm soát viên chất lượng và cán bộ, công chức, viên chức, chuyên gia kỹ thuật có liên quan. Đoàn kiểm tra hoạt động theo kế hoạch được phê duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận, kiến nghị, biên bản kiểm tra.

10. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa tổ chức khảo sát chất lượng hàng hóa nhằm thu thập, phân tích thông tin thực tế về tình hình chất lượng hàng hóa đang lưu thông trên thị trường, phục vụ cảnh báo rủi ro và xác định cơ sở để kiểm tra có trọng điểm.

11. Chính phủ quy định chi tiết nội dung, trình tự, thủ tục kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa, hoạt động của Đoàn kiểm tra và việc khảo sát chất lượng hàng hóa.

Điều 46. Kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất

1. Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất được thực hiện nhằm kịp thời phát hiện và ngăn chặn sản phẩm không phù hợp tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng trước khi đưa ra lưu thông trên thị trường.

2. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thực hiện kiểm tra theo kế hoạch hoặc đột xuất. Việc lựa chọn đối tượng và nội dung kiểm tra căn cứ vào ít nhất một trong số thông tin sau đây:

a) Phân tích rủi ro, mức độ ảnh hưởng đến sức khỏe, an toàn và môi trường của sản phẩm;

b) Kết quả phân tích, xử lý dữ liệu từ hệ thống cảnh báo, phản ánh, khiếu nại của người tiêu dùng; dữ liệu truy xuất nguồn gốc, hồ sơ đánh giá sự phù hợp;

c) Thông tin, cảnh báo từ cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức đánh giá sự phù hợp và kênh giám sát xã hội khác.

3. Kiểm tra chất lượng trong sản xuất được thực hiện độc lập với hoạt động kiểm tra của doanh nghiệp và kết quả kiểm tra là căn cứ để thực hiện một số nội dung sau đây:

a) Yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất khắc phục vi phạm, thu hồi sản phẩm không phù hợp;

b) Ban hành quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật nếu phát hiện hành vi vi phạm;

c) Cảnh báo người tiêu dùng hoặc thông tin công khai nếu sản phẩm ảnh hưởng đến an toàn, sức khỏe cộng đồng;

d) Đề nghị chuyển hồ sơ vi phạm đến cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định pháp luật có liên quan.

4. Việc kiểm tra phải bảo đảm khách quan, công khai, minh bạch, không cản trở hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Nội dung, quy trình và phương pháp kiểm tra được quy định thống nhất và áp dụng công nghệ số trong thu thập, lưu trữ, khai thác dữ liệu phục vụ kiểm tra.

5. Chính phủ quy định chi tiết nội dung, trình tự, thủ tục kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất và xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất.

Điều 47. Chi phí đánh giá sự phù hợp phục vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Chi phí đối với hàng hóa nhập khẩu được quy định như sau:

a) Tổ chức, cá nhân nhập khẩu trả chi phí thử nghiệm, chi phí chứng nhận theo thỏa thuận với tổ chức thử nghiệm, tổ chức chứng nhận. Tổ chức thử nghiệm, tổ chức chứng nhận phải công khai chi phí thử nghiệm, chi phí chứng nhận;

b) Trường hợp hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng được miễn, giảm kiểm tra chất lượng theo chương trình hỗ trợ của Nhà nước, việc chi trả chi phí được thực hiện theo cơ chế tài chính do cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn.

2. Chi phí lấy mẫu, thử nghiệm phục vụ kiểm tra chất lượng và giải quyết khiếu nại, tố cáo về chất lượng sản phẩm, hàng hóa được quy định như sau:

a) Chi phí lấy mẫu, thử nghiệm để kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất và hàng hóa lưu thông trên thị trường do cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa chi trả và được bố trí trong dự toán kinh phí hoạt động của cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

b) Trường hợp, tổ chức, cá nhân sản xuất, bán hàng vi phạm quy định về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo kết luận của cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì tổ chức, cá nhân sản xuất, bán hàng phải hoàn trả chi phí lấy mẫu, thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa cho cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

c) Trường hợp người khiếu nại, tố cáo không đúng về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo kết luận của cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì người khiếu nại, tố cáo phải hoàn trả chi phí lấy mẫu, thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa cho cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Điều 48. Phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ban Cơ yếu Chính phủ thực hiện kiểm tra chất lượng đối với sản phẩm trong sản xuất và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường thuộc phạm vi được phân công quản lý theo quy định của Chính phủ.

2. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố thực hiện việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo phân cấp; phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của pháp luật.

3. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này có trách nhiệm sau đây:

a) Phối hợp kiểm tra, xử lý vi phạm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm tra chất lượng;

b) Cập nhật và chia sẻ dữ liệu kiểm tra trên hệ thống giám sát chất lượng sản phẩm hàng hóa quốc gia;

c) Tránh trùng lặp, chồng chéo trong hoạt động kiểm tra đối với cùng một loại sản phẩm, hàng hóa.

4. Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa phải tuân thủ nguyên tắc phân loại dựa trên mức độ rủi ro, bảo đảm minh bạch, thống nhất, hiệu quả, tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường.

5. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với lực lượng quản lý thị trường và cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa các cấp kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa lưu thông trên thị trường; phát hiện, ghi nhận thông tin ban đầu và chuyển đến cơ quan có thẩm quyền khi có dấu hiệu vi phạm về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; tổ chức tuyên truyền, cảnh báo công khai trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý đối với sản phẩm, hàng hóa có mức độ rủi ro trung bình, mức độ rủi ro cao hoặc có dấu hiệu vi phạm chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

6. Chính phủ quy định về cơ chế phối hợp, xây dựng, chia sẻ dữ liệu và vận hành hệ thống giám sát chất lượng sản phẩm, hàng hóa quốc gia.

Điều 49. Kiểm soát viên chất lượng

1. Kiểm soát viên chất lượng là công chức, viên chức, sĩ quan trong lực lượng vũ trang nhân dân thực hiện nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của Luật này và quy định khác của luật có liên quan.

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.

Xem nội dung VB
Điều 48. Đoàn kiểm tra

1. Đoàn kiểm tra do thủ trưởng cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa quyết định thành lập trên cơ sở chương trình, kế hoạch kiểm tra đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc trong trường hợp có yêu cầu kiểm tra đột xuất.

2. Đoàn kiểm tra phải có ít nhất năm mươi phần trăm số thành viên là kiểm soát viên chất lượng.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 20 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 20 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
20. Sửa đổi, bổ sung Chương IV như sau:

“Chương IV KIỂM TRA VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA

Điều 45. Kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa được thực hiện theo nguyên tắc quản lý rủi ro, tăng cường kiểm tra sau lưu thông trên thị trường có trọng điểm, dựa trên phân tích dữ liệu, truy xuất nguồn gốc và thông tin trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng. Khuyến khích áp dụng công nghệ số và các hệ thống thông minh trong lựa chọn đối tượng, phương thức kiểm tra.

2. Phạm vi kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa bao gồm:

a) Kiểm tra trong sản xuất việc thực hiện quy định tại Điều 28 của Luật này;

b) Kiểm tra trong nhập khẩu và lưu thông trên thị trường việc thực hiện quy định tại Điều 34, Điều 34a và Điều 34b của Luật này;

c) Không áp dụng kiểm tra chất lượng hàng hóa đối với xuất khẩu, trừ trường hợp theo yêu cầu của nước nhập khẩu hoặc điều ước quốc tế hoặc quy định khác của luật có liên quan.

3. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa là cơ quan nhà nước thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ hoặc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố được phân công hoặc phân cấp thực hiện nhiệm vụ kiểm tra nhà nước theo quy định của pháp luật. Việc phân công, phân cấp và phối hợp kiểm tra được thực hiện theo quy định tại Điều 48 của Luật này.

4. Phương thức kiểm tra được thực hiện trực tiếp hoặc gián tiếp trên cơ sở dữ liệu hiện có về mức độ rủi ro của sản phẩm, hàng hóa, thông tin truy xuất nguồn gốc, mã số, mã vạch, chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy và dữ liệu từ hệ thống quản lý chất lượng được công nhận hoặc có kết nối với cơ quan quản lý nhà nước, kết hợp với cảnh báo vi phạm về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

5. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa tiến hành thử nghiệm mẫu theo tiêu chuẩn đã công bố áp dụng hoặc quy chuẩn kỹ thuật tương ứng nhằm xác minh chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của pháp luật.

6. Việc miễn, giảm kiểm tra chất lượng được áp dụng đối với sản phẩm, hàng hóa đã có chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy, công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy hoặc được chứng nhận áp dụng hệ thống quản lý tiên tiến theo tiêu chuẩn quốc tế hoặc tiêu chuẩn khu vực thực hiện theo quy định của Chính phủ.

7. Đối với sản phẩm, hàng hóa có mức độ rủi ro cao, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa lấy mẫu định kỳ hoặc đột xuất tại các địa điểm phù hợp theo yêu cầu quản lý nhằm tăng cường kiểm tra đối với sản phẩm, hàng hóa này.

8. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa có trách nhiệm phối hợp, chia sẻ dữ liệu, nhằm bảo đảm thống nhất, tránh chồng chéo và nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

9. Căn cứ yêu cầu kiểm tra, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa quyết định thành lập Đoàn kiểm tra. Thành phần Đoàn kiểm tra bao gồm: kiểm soát viên chất lượng và cán bộ, công chức, viên chức, chuyên gia kỹ thuật có liên quan. Đoàn kiểm tra hoạt động theo kế hoạch được phê duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận, kiến nghị, biên bản kiểm tra.

10. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa tổ chức khảo sát chất lượng hàng hóa nhằm thu thập, phân tích thông tin thực tế về tình hình chất lượng hàng hóa đang lưu thông trên thị trường, phục vụ cảnh báo rủi ro và xác định cơ sở để kiểm tra có trọng điểm.

11. Chính phủ quy định chi tiết nội dung, trình tự, thủ tục kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa, hoạt động của Đoàn kiểm tra và việc khảo sát chất lượng hàng hóa.

Điều 46. Kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất

1. Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất được thực hiện nhằm kịp thời phát hiện và ngăn chặn sản phẩm không phù hợp tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng trước khi đưa ra lưu thông trên thị trường.

2. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thực hiện kiểm tra theo kế hoạch hoặc đột xuất. Việc lựa chọn đối tượng và nội dung kiểm tra căn cứ vào ít nhất một trong số thông tin sau đây:

a) Phân tích rủi ro, mức độ ảnh hưởng đến sức khỏe, an toàn và môi trường của sản phẩm;

b) Kết quả phân tích, xử lý dữ liệu từ hệ thống cảnh báo, phản ánh, khiếu nại của người tiêu dùng; dữ liệu truy xuất nguồn gốc, hồ sơ đánh giá sự phù hợp;

c) Thông tin, cảnh báo từ cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức đánh giá sự phù hợp và kênh giám sát xã hội khác.

3. Kiểm tra chất lượng trong sản xuất được thực hiện độc lập với hoạt động kiểm tra của doanh nghiệp và kết quả kiểm tra là căn cứ để thực hiện một số nội dung sau đây:

a) Yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất khắc phục vi phạm, thu hồi sản phẩm không phù hợp;

b) Ban hành quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật nếu phát hiện hành vi vi phạm;

c) Cảnh báo người tiêu dùng hoặc thông tin công khai nếu sản phẩm ảnh hưởng đến an toàn, sức khỏe cộng đồng;

d) Đề nghị chuyển hồ sơ vi phạm đến cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định pháp luật có liên quan.

4. Việc kiểm tra phải bảo đảm khách quan, công khai, minh bạch, không cản trở hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Nội dung, quy trình và phương pháp kiểm tra được quy định thống nhất và áp dụng công nghệ số trong thu thập, lưu trữ, khai thác dữ liệu phục vụ kiểm tra.

5. Chính phủ quy định chi tiết nội dung, trình tự, thủ tục kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất và xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất.

Điều 47. Chi phí đánh giá sự phù hợp phục vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Chi phí đối với hàng hóa nhập khẩu được quy định như sau:

a) Tổ chức, cá nhân nhập khẩu trả chi phí thử nghiệm, chi phí chứng nhận theo thỏa thuận với tổ chức thử nghiệm, tổ chức chứng nhận. Tổ chức thử nghiệm, tổ chức chứng nhận phải công khai chi phí thử nghiệm, chi phí chứng nhận;

b) Trường hợp hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng được miễn, giảm kiểm tra chất lượng theo chương trình hỗ trợ của Nhà nước, việc chi trả chi phí được thực hiện theo cơ chế tài chính do cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn.

2. Chi phí lấy mẫu, thử nghiệm phục vụ kiểm tra chất lượng và giải quyết khiếu nại, tố cáo về chất lượng sản phẩm, hàng hóa được quy định như sau:

a) Chi phí lấy mẫu, thử nghiệm để kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất và hàng hóa lưu thông trên thị trường do cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa chi trả và được bố trí trong dự toán kinh phí hoạt động của cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

b) Trường hợp, tổ chức, cá nhân sản xuất, bán hàng vi phạm quy định về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo kết luận của cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì tổ chức, cá nhân sản xuất, bán hàng phải hoàn trả chi phí lấy mẫu, thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa cho cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

c) Trường hợp người khiếu nại, tố cáo không đúng về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo kết luận của cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì người khiếu nại, tố cáo phải hoàn trả chi phí lấy mẫu, thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa cho cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Điều 48. Phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ban Cơ yếu Chính phủ thực hiện kiểm tra chất lượng đối với sản phẩm trong sản xuất và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường thuộc phạm vi được phân công quản lý theo quy định của Chính phủ.

2. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố thực hiện việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo phân cấp; phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của pháp luật.

3. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này có trách nhiệm sau đây:

a) Phối hợp kiểm tra, xử lý vi phạm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm tra chất lượng;

b) Cập nhật và chia sẻ dữ liệu kiểm tra trên hệ thống giám sát chất lượng sản phẩm hàng hóa quốc gia;

c) Tránh trùng lặp, chồng chéo trong hoạt động kiểm tra đối với cùng một loại sản phẩm, hàng hóa.

4. Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa phải tuân thủ nguyên tắc phân loại dựa trên mức độ rủi ro, bảo đảm minh bạch, thống nhất, hiệu quả, tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường.

5. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với lực lượng quản lý thị trường và cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa các cấp kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa lưu thông trên thị trường; phát hiện, ghi nhận thông tin ban đầu và chuyển đến cơ quan có thẩm quyền khi có dấu hiệu vi phạm về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; tổ chức tuyên truyền, cảnh báo công khai trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý đối với sản phẩm, hàng hóa có mức độ rủi ro trung bình, mức độ rủi ro cao hoặc có dấu hiệu vi phạm chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

6. Chính phủ quy định về cơ chế phối hợp, xây dựng, chia sẻ dữ liệu và vận hành hệ thống giám sát chất lượng sản phẩm, hàng hóa quốc gia.

Điều 49. Kiểm soát viên chất lượng

1. Kiểm soát viên chất lượng là công chức, viên chức, sĩ quan trong lực lượng vũ trang nhân dân thực hiện nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của Luật này và quy định khác của luật có liên quan.

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.

Xem nội dung VB
Điều 49. Nhiệm vụ, quyền hạn của đoàn kiểm tra

Trong quá trình kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa, đoàn kiểm tra có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh xuất trình các tài liệu liên quan đến sản phẩm, hàng hóa theo nội dung kiểm tra quy định tại Điều 27 và xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra theo quy định tại Điều 30 và Điều 40 của Luật này; khi cần thiết, yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh cung cấp bản sao các tài liệu quy định tại khoản này;

2. Lấy mẫu để thử nghiệm khi cần thiết;

3. Niêm phong hàng hóa, tạm dừng bán hàng hóa không phù hợp trong quá trình kiểm tra trên thị trường;

4. Yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa không phù hợp với tiêu chuẩn đã công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng có biện pháp khắc phục, sửa chữa;

5. Kiến nghị cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa xử lý theo thẩm quyền quy định tại Điều 46 của Luật này.

6. Bảo đảm nguyên tắc khách quan, chính xác và không phân biệt đối xử khi tiến hành kiểm tra;

7. Bảo mật kết quả kiểm tra và các thông tin liên quan đến tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh được kiểm tra;

8. Báo cáo chính xác và kịp thời kết quả kiểm tra cho cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

9. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả kiểm tra, kết luận và xử lý vi phạm của mình.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 20 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 20 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
20. Sửa đổi, bổ sung Chương IV như sau:

“Chương IV KIỂM TRA VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA

Điều 45. Kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa được thực hiện theo nguyên tắc quản lý rủi ro, tăng cường kiểm tra sau lưu thông trên thị trường có trọng điểm, dựa trên phân tích dữ liệu, truy xuất nguồn gốc và thông tin trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng. Khuyến khích áp dụng công nghệ số và các hệ thống thông minh trong lựa chọn đối tượng, phương thức kiểm tra.

2. Phạm vi kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa bao gồm:

a) Kiểm tra trong sản xuất việc thực hiện quy định tại Điều 28 của Luật này;

b) Kiểm tra trong nhập khẩu và lưu thông trên thị trường việc thực hiện quy định tại Điều 34, Điều 34a và Điều 34b của Luật này;

c) Không áp dụng kiểm tra chất lượng hàng hóa đối với xuất khẩu, trừ trường hợp theo yêu cầu của nước nhập khẩu hoặc điều ước quốc tế hoặc quy định khác của luật có liên quan.

3. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa là cơ quan nhà nước thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ hoặc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố được phân công hoặc phân cấp thực hiện nhiệm vụ kiểm tra nhà nước theo quy định của pháp luật. Việc phân công, phân cấp và phối hợp kiểm tra được thực hiện theo quy định tại Điều 48 của Luật này.

4. Phương thức kiểm tra được thực hiện trực tiếp hoặc gián tiếp trên cơ sở dữ liệu hiện có về mức độ rủi ro của sản phẩm, hàng hóa, thông tin truy xuất nguồn gốc, mã số, mã vạch, chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy và dữ liệu từ hệ thống quản lý chất lượng được công nhận hoặc có kết nối với cơ quan quản lý nhà nước, kết hợp với cảnh báo vi phạm về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

5. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa tiến hành thử nghiệm mẫu theo tiêu chuẩn đã công bố áp dụng hoặc quy chuẩn kỹ thuật tương ứng nhằm xác minh chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của pháp luật.

6. Việc miễn, giảm kiểm tra chất lượng được áp dụng đối với sản phẩm, hàng hóa đã có chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy, công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy hoặc được chứng nhận áp dụng hệ thống quản lý tiên tiến theo tiêu chuẩn quốc tế hoặc tiêu chuẩn khu vực thực hiện theo quy định của Chính phủ.

7. Đối với sản phẩm, hàng hóa có mức độ rủi ro cao, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa lấy mẫu định kỳ hoặc đột xuất tại các địa điểm phù hợp theo yêu cầu quản lý nhằm tăng cường kiểm tra đối với sản phẩm, hàng hóa này.

8. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa có trách nhiệm phối hợp, chia sẻ dữ liệu, nhằm bảo đảm thống nhất, tránh chồng chéo và nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

9. Căn cứ yêu cầu kiểm tra, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa quyết định thành lập Đoàn kiểm tra. Thành phần Đoàn kiểm tra bao gồm: kiểm soát viên chất lượng và cán bộ, công chức, viên chức, chuyên gia kỹ thuật có liên quan. Đoàn kiểm tra hoạt động theo kế hoạch được phê duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận, kiến nghị, biên bản kiểm tra.

10. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa tổ chức khảo sát chất lượng hàng hóa nhằm thu thập, phân tích thông tin thực tế về tình hình chất lượng hàng hóa đang lưu thông trên thị trường, phục vụ cảnh báo rủi ro và xác định cơ sở để kiểm tra có trọng điểm.

11. Chính phủ quy định chi tiết nội dung, trình tự, thủ tục kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa, hoạt động của Đoàn kiểm tra và việc khảo sát chất lượng hàng hóa.

Điều 46. Kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất

1. Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất được thực hiện nhằm kịp thời phát hiện và ngăn chặn sản phẩm không phù hợp tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng trước khi đưa ra lưu thông trên thị trường.

2. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thực hiện kiểm tra theo kế hoạch hoặc đột xuất. Việc lựa chọn đối tượng và nội dung kiểm tra căn cứ vào ít nhất một trong số thông tin sau đây:

a) Phân tích rủi ro, mức độ ảnh hưởng đến sức khỏe, an toàn và môi trường của sản phẩm;

b) Kết quả phân tích, xử lý dữ liệu từ hệ thống cảnh báo, phản ánh, khiếu nại của người tiêu dùng; dữ liệu truy xuất nguồn gốc, hồ sơ đánh giá sự phù hợp;

c) Thông tin, cảnh báo từ cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức đánh giá sự phù hợp và kênh giám sát xã hội khác.

3. Kiểm tra chất lượng trong sản xuất được thực hiện độc lập với hoạt động kiểm tra của doanh nghiệp và kết quả kiểm tra là căn cứ để thực hiện một số nội dung sau đây:

a) Yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất khắc phục vi phạm, thu hồi sản phẩm không phù hợp;

b) Ban hành quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật nếu phát hiện hành vi vi phạm;

c) Cảnh báo người tiêu dùng hoặc thông tin công khai nếu sản phẩm ảnh hưởng đến an toàn, sức khỏe cộng đồng;

d) Đề nghị chuyển hồ sơ vi phạm đến cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định pháp luật có liên quan.

4. Việc kiểm tra phải bảo đảm khách quan, công khai, minh bạch, không cản trở hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Nội dung, quy trình và phương pháp kiểm tra được quy định thống nhất và áp dụng công nghệ số trong thu thập, lưu trữ, khai thác dữ liệu phục vụ kiểm tra.

5. Chính phủ quy định chi tiết nội dung, trình tự, thủ tục kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất và xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất.

Điều 47. Chi phí đánh giá sự phù hợp phục vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Chi phí đối với hàng hóa nhập khẩu được quy định như sau:

a) Tổ chức, cá nhân nhập khẩu trả chi phí thử nghiệm, chi phí chứng nhận theo thỏa thuận với tổ chức thử nghiệm, tổ chức chứng nhận. Tổ chức thử nghiệm, tổ chức chứng nhận phải công khai chi phí thử nghiệm, chi phí chứng nhận;

b) Trường hợp hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng được miễn, giảm kiểm tra chất lượng theo chương trình hỗ trợ của Nhà nước, việc chi trả chi phí được thực hiện theo cơ chế tài chính do cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn.

2. Chi phí lấy mẫu, thử nghiệm phục vụ kiểm tra chất lượng và giải quyết khiếu nại, tố cáo về chất lượng sản phẩm, hàng hóa được quy định như sau:

a) Chi phí lấy mẫu, thử nghiệm để kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất và hàng hóa lưu thông trên thị trường do cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa chi trả và được bố trí trong dự toán kinh phí hoạt động của cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

b) Trường hợp, tổ chức, cá nhân sản xuất, bán hàng vi phạm quy định về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo kết luận của cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì tổ chức, cá nhân sản xuất, bán hàng phải hoàn trả chi phí lấy mẫu, thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa cho cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

c) Trường hợp người khiếu nại, tố cáo không đúng về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo kết luận của cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì người khiếu nại, tố cáo phải hoàn trả chi phí lấy mẫu, thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa cho cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Điều 48. Phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ban Cơ yếu Chính phủ thực hiện kiểm tra chất lượng đối với sản phẩm trong sản xuất và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường thuộc phạm vi được phân công quản lý theo quy định của Chính phủ.

2. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố thực hiện việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo phân cấp; phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của pháp luật.

3. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này có trách nhiệm sau đây:

a) Phối hợp kiểm tra, xử lý vi phạm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm tra chất lượng;

b) Cập nhật và chia sẻ dữ liệu kiểm tra trên hệ thống giám sát chất lượng sản phẩm hàng hóa quốc gia;

c) Tránh trùng lặp, chồng chéo trong hoạt động kiểm tra đối với cùng một loại sản phẩm, hàng hóa.

4. Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa phải tuân thủ nguyên tắc phân loại dựa trên mức độ rủi ro, bảo đảm minh bạch, thống nhất, hiệu quả, tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường.

5. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với lực lượng quản lý thị trường và cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa các cấp kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa lưu thông trên thị trường; phát hiện, ghi nhận thông tin ban đầu và chuyển đến cơ quan có thẩm quyền khi có dấu hiệu vi phạm về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; tổ chức tuyên truyền, cảnh báo công khai trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý đối với sản phẩm, hàng hóa có mức độ rủi ro trung bình, mức độ rủi ro cao hoặc có dấu hiệu vi phạm chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

6. Chính phủ quy định về cơ chế phối hợp, xây dựng, chia sẻ dữ liệu và vận hành hệ thống giám sát chất lượng sản phẩm, hàng hóa quốc gia.

Điều 49. Kiểm soát viên chất lượng

1. Kiểm soát viên chất lượng là công chức, viên chức, sĩ quan trong lực lượng vũ trang nhân dân thực hiện nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của Luật này và quy định khác của luật có liên quan.

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.

Xem nội dung VB
Điều 50. Kiểm soát viên chất lượng

1. Kiểm soát viên chất lượng là công chức được bổ nhiệm vào ngạch kiểm soát viên chất lượng thuộc cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

2. Tiêu chuẩn, chế độ và việc bổ nhiệm kiểm soát viên chất lượng do Chính phủ quy định.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 22 Nghị định 132/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành 01/02/2009
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
...
Điều 22. Kiểm soát viên chất lượng

1. Kiểm soát viên chất lượng là ngạch công chức chuyên ngành kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa

2. Chức danh, mã số ngạch, tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành kiểm soát chất lượng sản phẩm, hàng hóa do Bộ Nội vụ ban hành.

3. Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định việc bổ nhiệm, chuyển xếp ngạch công chức kiểm soát viên chất lượng theo phân cấp và lĩnh vực được phân công quản lý đối với công chức thực hiện việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa tại cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn việc bổ nhiệm, chuyển xếp ngạch công chức kiểm soát viên chất lượng.

4. Kiểm soát viên chất lượng được cấp trang phục riêng, phù hiệu, thẻ kiểm soát viên chất lượng theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.

Xem nội dung VB
Điều 50. Kiểm soát viên chất lượng

1. Kiểm soát viên chất lượng là công chức được bổ nhiệm vào ngạch kiểm soát viên chất lượng thuộc cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

2. Tiêu chuẩn, chế độ và việc bổ nhiệm kiểm soát viên chất lượng do Chính phủ quy định.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 132/2008/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định 74/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2018
Căn cứ Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành một số Điều Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành một số Điều Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
11. Sửa đổi Khoản 2 và bãi bỏ Khoản 3 Điều 22 quy định về kiểm soát viên chất lượng như sau:

“2. Chức danh, mã số ngạch, tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành kiểm soát chất lượng sản phẩm, hàng hóa do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ.”.

Xem nội dung VB
Điều 50. Kiểm soát viên chất lượng

1. Kiểm soát viên chất lượng là công chức được bổ nhiệm vào ngạch kiểm soát viên chất lượng thuộc cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

2. Tiêu chuẩn, chế độ và việc bổ nhiệm kiểm soát viên chất lượng do Chính phủ quy định.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 20 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 22 Nghị định 132/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành 01/02/2009
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 132/2008/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định 74/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2018
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 20 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
20. Sửa đổi, bổ sung Chương IV như sau:

“Chương IV KIỂM TRA VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA

Điều 45. Kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa được thực hiện theo nguyên tắc quản lý rủi ro, tăng cường kiểm tra sau lưu thông trên thị trường có trọng điểm, dựa trên phân tích dữ liệu, truy xuất nguồn gốc và thông tin trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng. Khuyến khích áp dụng công nghệ số và các hệ thống thông minh trong lựa chọn đối tượng, phương thức kiểm tra.

2. Phạm vi kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa bao gồm:

a) Kiểm tra trong sản xuất việc thực hiện quy định tại Điều 28 của Luật này;

b) Kiểm tra trong nhập khẩu và lưu thông trên thị trường việc thực hiện quy định tại Điều 34, Điều 34a và Điều 34b của Luật này;

c) Không áp dụng kiểm tra chất lượng hàng hóa đối với xuất khẩu, trừ trường hợp theo yêu cầu của nước nhập khẩu hoặc điều ước quốc tế hoặc quy định khác của luật có liên quan.

3. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa là cơ quan nhà nước thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ hoặc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố được phân công hoặc phân cấp thực hiện nhiệm vụ kiểm tra nhà nước theo quy định của pháp luật. Việc phân công, phân cấp và phối hợp kiểm tra được thực hiện theo quy định tại Điều 48 của Luật này.

4. Phương thức kiểm tra được thực hiện trực tiếp hoặc gián tiếp trên cơ sở dữ liệu hiện có về mức độ rủi ro của sản phẩm, hàng hóa, thông tin truy xuất nguồn gốc, mã số, mã vạch, chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy và dữ liệu từ hệ thống quản lý chất lượng được công nhận hoặc có kết nối với cơ quan quản lý nhà nước, kết hợp với cảnh báo vi phạm về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

5. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa tiến hành thử nghiệm mẫu theo tiêu chuẩn đã công bố áp dụng hoặc quy chuẩn kỹ thuật tương ứng nhằm xác minh chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của pháp luật.

6. Việc miễn, giảm kiểm tra chất lượng được áp dụng đối với sản phẩm, hàng hóa đã có chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy, công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy hoặc được chứng nhận áp dụng hệ thống quản lý tiên tiến theo tiêu chuẩn quốc tế hoặc tiêu chuẩn khu vực thực hiện theo quy định của Chính phủ.

7. Đối với sản phẩm, hàng hóa có mức độ rủi ro cao, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa lấy mẫu định kỳ hoặc đột xuất tại các địa điểm phù hợp theo yêu cầu quản lý nhằm tăng cường kiểm tra đối với sản phẩm, hàng hóa này.

8. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa có trách nhiệm phối hợp, chia sẻ dữ liệu, nhằm bảo đảm thống nhất, tránh chồng chéo và nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

9. Căn cứ yêu cầu kiểm tra, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa quyết định thành lập Đoàn kiểm tra. Thành phần Đoàn kiểm tra bao gồm: kiểm soát viên chất lượng và cán bộ, công chức, viên chức, chuyên gia kỹ thuật có liên quan. Đoàn kiểm tra hoạt động theo kế hoạch được phê duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận, kiến nghị, biên bản kiểm tra.

10. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa tổ chức khảo sát chất lượng hàng hóa nhằm thu thập, phân tích thông tin thực tế về tình hình chất lượng hàng hóa đang lưu thông trên thị trường, phục vụ cảnh báo rủi ro và xác định cơ sở để kiểm tra có trọng điểm.

11. Chính phủ quy định chi tiết nội dung, trình tự, thủ tục kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa, hoạt động của Đoàn kiểm tra và việc khảo sát chất lượng hàng hóa.

Điều 46. Kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất

1. Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất được thực hiện nhằm kịp thời phát hiện và ngăn chặn sản phẩm không phù hợp tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng trước khi đưa ra lưu thông trên thị trường.

2. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thực hiện kiểm tra theo kế hoạch hoặc đột xuất. Việc lựa chọn đối tượng và nội dung kiểm tra căn cứ vào ít nhất một trong số thông tin sau đây:

a) Phân tích rủi ro, mức độ ảnh hưởng đến sức khỏe, an toàn và môi trường của sản phẩm;

b) Kết quả phân tích, xử lý dữ liệu từ hệ thống cảnh báo, phản ánh, khiếu nại của người tiêu dùng; dữ liệu truy xuất nguồn gốc, hồ sơ đánh giá sự phù hợp;

c) Thông tin, cảnh báo từ cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức đánh giá sự phù hợp và kênh giám sát xã hội khác.

3. Kiểm tra chất lượng trong sản xuất được thực hiện độc lập với hoạt động kiểm tra của doanh nghiệp và kết quả kiểm tra là căn cứ để thực hiện một số nội dung sau đây:

a) Yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất khắc phục vi phạm, thu hồi sản phẩm không phù hợp;

b) Ban hành quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật nếu phát hiện hành vi vi phạm;

c) Cảnh báo người tiêu dùng hoặc thông tin công khai nếu sản phẩm ảnh hưởng đến an toàn, sức khỏe cộng đồng;

d) Đề nghị chuyển hồ sơ vi phạm đến cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định pháp luật có liên quan.

4. Việc kiểm tra phải bảo đảm khách quan, công khai, minh bạch, không cản trở hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Nội dung, quy trình và phương pháp kiểm tra được quy định thống nhất và áp dụng công nghệ số trong thu thập, lưu trữ, khai thác dữ liệu phục vụ kiểm tra.

5. Chính phủ quy định chi tiết nội dung, trình tự, thủ tục kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất và xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất.

Điều 47. Chi phí đánh giá sự phù hợp phục vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Chi phí đối với hàng hóa nhập khẩu được quy định như sau:

a) Tổ chức, cá nhân nhập khẩu trả chi phí thử nghiệm, chi phí chứng nhận theo thỏa thuận với tổ chức thử nghiệm, tổ chức chứng nhận. Tổ chức thử nghiệm, tổ chức chứng nhận phải công khai chi phí thử nghiệm, chi phí chứng nhận;

b) Trường hợp hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng được miễn, giảm kiểm tra chất lượng theo chương trình hỗ trợ của Nhà nước, việc chi trả chi phí được thực hiện theo cơ chế tài chính do cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn.

2. Chi phí lấy mẫu, thử nghiệm phục vụ kiểm tra chất lượng và giải quyết khiếu nại, tố cáo về chất lượng sản phẩm, hàng hóa được quy định như sau:

a) Chi phí lấy mẫu, thử nghiệm để kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất và hàng hóa lưu thông trên thị trường do cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa chi trả và được bố trí trong dự toán kinh phí hoạt động của cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

b) Trường hợp, tổ chức, cá nhân sản xuất, bán hàng vi phạm quy định về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo kết luận của cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì tổ chức, cá nhân sản xuất, bán hàng phải hoàn trả chi phí lấy mẫu, thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa cho cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

c) Trường hợp người khiếu nại, tố cáo không đúng về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo kết luận của cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì người khiếu nại, tố cáo phải hoàn trả chi phí lấy mẫu, thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa cho cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Điều 48. Phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ban Cơ yếu Chính phủ thực hiện kiểm tra chất lượng đối với sản phẩm trong sản xuất và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường thuộc phạm vi được phân công quản lý theo quy định của Chính phủ.

2. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố thực hiện việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo phân cấp; phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của pháp luật.

3. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này có trách nhiệm sau đây:

a) Phối hợp kiểm tra, xử lý vi phạm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm tra chất lượng;

b) Cập nhật và chia sẻ dữ liệu kiểm tra trên hệ thống giám sát chất lượng sản phẩm hàng hóa quốc gia;

c) Tránh trùng lặp, chồng chéo trong hoạt động kiểm tra đối với cùng một loại sản phẩm, hàng hóa.

4. Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa phải tuân thủ nguyên tắc phân loại dựa trên mức độ rủi ro, bảo đảm minh bạch, thống nhất, hiệu quả, tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường.

5. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với lực lượng quản lý thị trường và cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa các cấp kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa lưu thông trên thị trường; phát hiện, ghi nhận thông tin ban đầu và chuyển đến cơ quan có thẩm quyền khi có dấu hiệu vi phạm về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; tổ chức tuyên truyền, cảnh báo công khai trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý đối với sản phẩm, hàng hóa có mức độ rủi ro trung bình, mức độ rủi ro cao hoặc có dấu hiệu vi phạm chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

6. Chính phủ quy định về cơ chế phối hợp, xây dựng, chia sẻ dữ liệu và vận hành hệ thống giám sát chất lượng sản phẩm, hàng hóa quốc gia.

Điều 49. Kiểm soát viên chất lượng

1. Kiểm soát viên chất lượng là công chức, viên chức, sĩ quan trong lực lượng vũ trang nhân dân thực hiện nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của Luật này và quy định khác của luật có liên quan.

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.

Xem nội dung VB
Điều 51. Nhiệm vụ, quyền hạn của kiểm soát viên chất lượng

Trong quá trình kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa, kiểm soát viên chất lượng có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh xuất trình các tài liệu liên quan đến sản phẩm, hàng hóa theo nội dung kiểm tra quy định tại khoản 2 Điều 27 và xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra theo quy định tại Điều 40 của Luật này; khi cần thiết, yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh cung cấp bản sao các tài liệu quy định tại khoản này;

2. Niêm phong, tạm dừng bán hàng hóa không phù hợp trong quá trình kiểm tra trên thị trường;

3. Yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa không phù hợp với tiêu chuẩn đã công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng có biện pháp khắc phục, sửa chữa;

4. Kiến nghị cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa xử lý theo thẩm quyền quy định tại Điều 46 của Luật này;

5. Bảo đảm nguyên tắc khách quan, chính xác và không phân biệt đối xử khi tiến hành kiểm tra;

6. Bảo mật kết quả kiểm tra và các thông tin liên quan đến tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh được kiểm tra;

7. Báo cáo chính xác và kịp thời kết quả kiểm tra cho cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

8. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả kiểm tra, kết luận và xử lý vi phạm của mình.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 20 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Mục này được sửa đổi bởi Khoản 20 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
20. Sửa đổi, bổ sung Chương IV như sau:

“Chương IV KIỂM TRA VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA

Điều 45. Kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa được thực hiện theo nguyên tắc quản lý rủi ro, tăng cường kiểm tra sau lưu thông trên thị trường có trọng điểm, dựa trên phân tích dữ liệu, truy xuất nguồn gốc và thông tin trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng. Khuyến khích áp dụng công nghệ số và các hệ thống thông minh trong lựa chọn đối tượng, phương thức kiểm tra.

2. Phạm vi kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa bao gồm:

a) Kiểm tra trong sản xuất việc thực hiện quy định tại Điều 28 của Luật này;

b) Kiểm tra trong nhập khẩu và lưu thông trên thị trường việc thực hiện quy định tại Điều 34, Điều 34a và Điều 34b của Luật này;

c) Không áp dụng kiểm tra chất lượng hàng hóa đối với xuất khẩu, trừ trường hợp theo yêu cầu của nước nhập khẩu hoặc điều ước quốc tế hoặc quy định khác của luật có liên quan.

3. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa là cơ quan nhà nước thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ hoặc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố được phân công hoặc phân cấp thực hiện nhiệm vụ kiểm tra nhà nước theo quy định của pháp luật. Việc phân công, phân cấp và phối hợp kiểm tra được thực hiện theo quy định tại Điều 48 của Luật này.

4. Phương thức kiểm tra được thực hiện trực tiếp hoặc gián tiếp trên cơ sở dữ liệu hiện có về mức độ rủi ro của sản phẩm, hàng hóa, thông tin truy xuất nguồn gốc, mã số, mã vạch, chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy và dữ liệu từ hệ thống quản lý chất lượng được công nhận hoặc có kết nối với cơ quan quản lý nhà nước, kết hợp với cảnh báo vi phạm về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

5. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa tiến hành thử nghiệm mẫu theo tiêu chuẩn đã công bố áp dụng hoặc quy chuẩn kỹ thuật tương ứng nhằm xác minh chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của pháp luật.

6. Việc miễn, giảm kiểm tra chất lượng được áp dụng đối với sản phẩm, hàng hóa đã có chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy, công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy hoặc được chứng nhận áp dụng hệ thống quản lý tiên tiến theo tiêu chuẩn quốc tế hoặc tiêu chuẩn khu vực thực hiện theo quy định của Chính phủ.

7. Đối với sản phẩm, hàng hóa có mức độ rủi ro cao, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa lấy mẫu định kỳ hoặc đột xuất tại các địa điểm phù hợp theo yêu cầu quản lý nhằm tăng cường kiểm tra đối với sản phẩm, hàng hóa này.

8. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa có trách nhiệm phối hợp, chia sẻ dữ liệu, nhằm bảo đảm thống nhất, tránh chồng chéo và nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

9. Căn cứ yêu cầu kiểm tra, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa quyết định thành lập Đoàn kiểm tra. Thành phần Đoàn kiểm tra bao gồm: kiểm soát viên chất lượng và cán bộ, công chức, viên chức, chuyên gia kỹ thuật có liên quan. Đoàn kiểm tra hoạt động theo kế hoạch được phê duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận, kiến nghị, biên bản kiểm tra.

10. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa tổ chức khảo sát chất lượng hàng hóa nhằm thu thập, phân tích thông tin thực tế về tình hình chất lượng hàng hóa đang lưu thông trên thị trường, phục vụ cảnh báo rủi ro và xác định cơ sở để kiểm tra có trọng điểm.

11. Chính phủ quy định chi tiết nội dung, trình tự, thủ tục kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa, hoạt động của Đoàn kiểm tra và việc khảo sát chất lượng hàng hóa.

Điều 46. Kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất

1. Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất được thực hiện nhằm kịp thời phát hiện và ngăn chặn sản phẩm không phù hợp tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng trước khi đưa ra lưu thông trên thị trường.

2. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thực hiện kiểm tra theo kế hoạch hoặc đột xuất. Việc lựa chọn đối tượng và nội dung kiểm tra căn cứ vào ít nhất một trong số thông tin sau đây:

a) Phân tích rủi ro, mức độ ảnh hưởng đến sức khỏe, an toàn và môi trường của sản phẩm;

b) Kết quả phân tích, xử lý dữ liệu từ hệ thống cảnh báo, phản ánh, khiếu nại của người tiêu dùng; dữ liệu truy xuất nguồn gốc, hồ sơ đánh giá sự phù hợp;

c) Thông tin, cảnh báo từ cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức đánh giá sự phù hợp và kênh giám sát xã hội khác.

3. Kiểm tra chất lượng trong sản xuất được thực hiện độc lập với hoạt động kiểm tra của doanh nghiệp và kết quả kiểm tra là căn cứ để thực hiện một số nội dung sau đây:

a) Yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất khắc phục vi phạm, thu hồi sản phẩm không phù hợp;

b) Ban hành quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật nếu phát hiện hành vi vi phạm;

c) Cảnh báo người tiêu dùng hoặc thông tin công khai nếu sản phẩm ảnh hưởng đến an toàn, sức khỏe cộng đồng;

d) Đề nghị chuyển hồ sơ vi phạm đến cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định pháp luật có liên quan.

4. Việc kiểm tra phải bảo đảm khách quan, công khai, minh bạch, không cản trở hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Nội dung, quy trình và phương pháp kiểm tra được quy định thống nhất và áp dụng công nghệ số trong thu thập, lưu trữ, khai thác dữ liệu phục vụ kiểm tra.

5. Chính phủ quy định chi tiết nội dung, trình tự, thủ tục kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất và xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất.

Điều 47. Chi phí đánh giá sự phù hợp phục vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Chi phí đối với hàng hóa nhập khẩu được quy định như sau:

a) Tổ chức, cá nhân nhập khẩu trả chi phí thử nghiệm, chi phí chứng nhận theo thỏa thuận với tổ chức thử nghiệm, tổ chức chứng nhận. Tổ chức thử nghiệm, tổ chức chứng nhận phải công khai chi phí thử nghiệm, chi phí chứng nhận;

b) Trường hợp hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng được miễn, giảm kiểm tra chất lượng theo chương trình hỗ trợ của Nhà nước, việc chi trả chi phí được thực hiện theo cơ chế tài chính do cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn.

2. Chi phí lấy mẫu, thử nghiệm phục vụ kiểm tra chất lượng và giải quyết khiếu nại, tố cáo về chất lượng sản phẩm, hàng hóa được quy định như sau:

a) Chi phí lấy mẫu, thử nghiệm để kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất và hàng hóa lưu thông trên thị trường do cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa chi trả và được bố trí trong dự toán kinh phí hoạt động của cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

b) Trường hợp, tổ chức, cá nhân sản xuất, bán hàng vi phạm quy định về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo kết luận của cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì tổ chức, cá nhân sản xuất, bán hàng phải hoàn trả chi phí lấy mẫu, thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa cho cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

c) Trường hợp người khiếu nại, tố cáo không đúng về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo kết luận của cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì người khiếu nại, tố cáo phải hoàn trả chi phí lấy mẫu, thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa cho cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Điều 48. Phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ban Cơ yếu Chính phủ thực hiện kiểm tra chất lượng đối với sản phẩm trong sản xuất và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường thuộc phạm vi được phân công quản lý theo quy định của Chính phủ.

2. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố thực hiện việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo phân cấp; phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của pháp luật.

3. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này có trách nhiệm sau đây:

a) Phối hợp kiểm tra, xử lý vi phạm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm tra chất lượng;

b) Cập nhật và chia sẻ dữ liệu kiểm tra trên hệ thống giám sát chất lượng sản phẩm hàng hóa quốc gia;

c) Tránh trùng lặp, chồng chéo trong hoạt động kiểm tra đối với cùng một loại sản phẩm, hàng hóa.

4. Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa phải tuân thủ nguyên tắc phân loại dựa trên mức độ rủi ro, bảo đảm minh bạch, thống nhất, hiệu quả, tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường.

5. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với lực lượng quản lý thị trường và cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa các cấp kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa lưu thông trên thị trường; phát hiện, ghi nhận thông tin ban đầu và chuyển đến cơ quan có thẩm quyền khi có dấu hiệu vi phạm về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; tổ chức tuyên truyền, cảnh báo công khai trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý đối với sản phẩm, hàng hóa có mức độ rủi ro trung bình, mức độ rủi ro cao hoặc có dấu hiệu vi phạm chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

6. Chính phủ quy định về cơ chế phối hợp, xây dựng, chia sẻ dữ liệu và vận hành hệ thống giám sát chất lượng sản phẩm, hàng hóa quốc gia.

Điều 49. Kiểm soát viên chất lượng

1. Kiểm soát viên chất lượng là công chức, viên chức, sĩ quan trong lực lượng vũ trang nhân dân thực hiện nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của Luật này và quy định khác của luật có liên quan.

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.

Xem nội dung VB
Chương 4: KIỂM TRA, THANH TRA VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
...
Mục 2: THANH TRA CHUYÊN NGÀNH VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA

Điều 52. Thanh tra về chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Thanh tra về chất lượng sản phẩm, hàng hóa là thanh tra chuyên ngành.

2. Việc thanh tra được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.

3. Chính phủ quy định cụ thể về tổ chức và hoạt động của thanh tra chuyên ngành về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Điều 53. Nhiệm vụ và đối tượng thanh tra chuyên ngành về chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Thanh tra chuyên ngành về chất lượng sản phẩm, hàng hóa có nhiệm vụ thanh tra việc thực hiện pháp luật của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa và tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

2. Đối tượng của thanh tra chuyên ngành về chất lượng sản phẩm, hàng hóa là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, người tiêu dùng, tổ chức đánh giá sự phù hợp, tổ chức nghề nghiệp, tổ chức bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Mục này được sửa đổi bởi Khoản 20 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 20 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
20. Sửa đổi, bổ sung Chương IV như sau:

“Chương IV KIỂM TRA VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA

Điều 45. Kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa được thực hiện theo nguyên tắc quản lý rủi ro, tăng cường kiểm tra sau lưu thông trên thị trường có trọng điểm, dựa trên phân tích dữ liệu, truy xuất nguồn gốc và thông tin trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng. Khuyến khích áp dụng công nghệ số và các hệ thống thông minh trong lựa chọn đối tượng, phương thức kiểm tra.

2. Phạm vi kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa bao gồm:

a) Kiểm tra trong sản xuất việc thực hiện quy định tại Điều 28 của Luật này;

b) Kiểm tra trong nhập khẩu và lưu thông trên thị trường việc thực hiện quy định tại Điều 34, Điều 34a và Điều 34b của Luật này;

c) Không áp dụng kiểm tra chất lượng hàng hóa đối với xuất khẩu, trừ trường hợp theo yêu cầu của nước nhập khẩu hoặc điều ước quốc tế hoặc quy định khác của luật có liên quan.

3. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa là cơ quan nhà nước thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ hoặc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố được phân công hoặc phân cấp thực hiện nhiệm vụ kiểm tra nhà nước theo quy định của pháp luật. Việc phân công, phân cấp và phối hợp kiểm tra được thực hiện theo quy định tại Điều 48 của Luật này.

4. Phương thức kiểm tra được thực hiện trực tiếp hoặc gián tiếp trên cơ sở dữ liệu hiện có về mức độ rủi ro của sản phẩm, hàng hóa, thông tin truy xuất nguồn gốc, mã số, mã vạch, chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy và dữ liệu từ hệ thống quản lý chất lượng được công nhận hoặc có kết nối với cơ quan quản lý nhà nước, kết hợp với cảnh báo vi phạm về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

5. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa tiến hành thử nghiệm mẫu theo tiêu chuẩn đã công bố áp dụng hoặc quy chuẩn kỹ thuật tương ứng nhằm xác minh chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của pháp luật.

6. Việc miễn, giảm kiểm tra chất lượng được áp dụng đối với sản phẩm, hàng hóa đã có chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy, công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy hoặc được chứng nhận áp dụng hệ thống quản lý tiên tiến theo tiêu chuẩn quốc tế hoặc tiêu chuẩn khu vực thực hiện theo quy định của Chính phủ.

7. Đối với sản phẩm, hàng hóa có mức độ rủi ro cao, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa lấy mẫu định kỳ hoặc đột xuất tại các địa điểm phù hợp theo yêu cầu quản lý nhằm tăng cường kiểm tra đối với sản phẩm, hàng hóa này.

8. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa có trách nhiệm phối hợp, chia sẻ dữ liệu, nhằm bảo đảm thống nhất, tránh chồng chéo và nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

9. Căn cứ yêu cầu kiểm tra, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa quyết định thành lập Đoàn kiểm tra. Thành phần Đoàn kiểm tra bao gồm: kiểm soát viên chất lượng và cán bộ, công chức, viên chức, chuyên gia kỹ thuật có liên quan. Đoàn kiểm tra hoạt động theo kế hoạch được phê duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận, kiến nghị, biên bản kiểm tra.

10. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa tổ chức khảo sát chất lượng hàng hóa nhằm thu thập, phân tích thông tin thực tế về tình hình chất lượng hàng hóa đang lưu thông trên thị trường, phục vụ cảnh báo rủi ro và xác định cơ sở để kiểm tra có trọng điểm.

11. Chính phủ quy định chi tiết nội dung, trình tự, thủ tục kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa, hoạt động của Đoàn kiểm tra và việc khảo sát chất lượng hàng hóa.

Điều 46. Kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất

1. Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất được thực hiện nhằm kịp thời phát hiện và ngăn chặn sản phẩm không phù hợp tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng trước khi đưa ra lưu thông trên thị trường.

2. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thực hiện kiểm tra theo kế hoạch hoặc đột xuất. Việc lựa chọn đối tượng và nội dung kiểm tra căn cứ vào ít nhất một trong số thông tin sau đây:

a) Phân tích rủi ro, mức độ ảnh hưởng đến sức khỏe, an toàn và môi trường của sản phẩm;

b) Kết quả phân tích, xử lý dữ liệu từ hệ thống cảnh báo, phản ánh, khiếu nại của người tiêu dùng; dữ liệu truy xuất nguồn gốc, hồ sơ đánh giá sự phù hợp;

c) Thông tin, cảnh báo từ cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức đánh giá sự phù hợp và kênh giám sát xã hội khác.

3. Kiểm tra chất lượng trong sản xuất được thực hiện độc lập với hoạt động kiểm tra của doanh nghiệp và kết quả kiểm tra là căn cứ để thực hiện một số nội dung sau đây:

a) Yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất khắc phục vi phạm, thu hồi sản phẩm không phù hợp;

b) Ban hành quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật nếu phát hiện hành vi vi phạm;

c) Cảnh báo người tiêu dùng hoặc thông tin công khai nếu sản phẩm ảnh hưởng đến an toàn, sức khỏe cộng đồng;

d) Đề nghị chuyển hồ sơ vi phạm đến cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định pháp luật có liên quan.

4. Việc kiểm tra phải bảo đảm khách quan, công khai, minh bạch, không cản trở hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Nội dung, quy trình và phương pháp kiểm tra được quy định thống nhất và áp dụng công nghệ số trong thu thập, lưu trữ, khai thác dữ liệu phục vụ kiểm tra.

5. Chính phủ quy định chi tiết nội dung, trình tự, thủ tục kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất và xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất.

Điều 47. Chi phí đánh giá sự phù hợp phục vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Chi phí đối với hàng hóa nhập khẩu được quy định như sau:

a) Tổ chức, cá nhân nhập khẩu trả chi phí thử nghiệm, chi phí chứng nhận theo thỏa thuận với tổ chức thử nghiệm, tổ chức chứng nhận. Tổ chức thử nghiệm, tổ chức chứng nhận phải công khai chi phí thử nghiệm, chi phí chứng nhận;

b) Trường hợp hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng được miễn, giảm kiểm tra chất lượng theo chương trình hỗ trợ của Nhà nước, việc chi trả chi phí được thực hiện theo cơ chế tài chính do cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn.

2. Chi phí lấy mẫu, thử nghiệm phục vụ kiểm tra chất lượng và giải quyết khiếu nại, tố cáo về chất lượng sản phẩm, hàng hóa được quy định như sau:

a) Chi phí lấy mẫu, thử nghiệm để kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất và hàng hóa lưu thông trên thị trường do cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa chi trả và được bố trí trong dự toán kinh phí hoạt động của cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

b) Trường hợp, tổ chức, cá nhân sản xuất, bán hàng vi phạm quy định về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo kết luận của cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì tổ chức, cá nhân sản xuất, bán hàng phải hoàn trả chi phí lấy mẫu, thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa cho cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

c) Trường hợp người khiếu nại, tố cáo không đúng về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo kết luận của cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì người khiếu nại, tố cáo phải hoàn trả chi phí lấy mẫu, thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa cho cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Điều 48. Phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ban Cơ yếu Chính phủ thực hiện kiểm tra chất lượng đối với sản phẩm trong sản xuất và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường thuộc phạm vi được phân công quản lý theo quy định của Chính phủ.

2. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố thực hiện việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo phân cấp; phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của pháp luật.

3. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này có trách nhiệm sau đây:

a) Phối hợp kiểm tra, xử lý vi phạm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm tra chất lượng;

b) Cập nhật và chia sẻ dữ liệu kiểm tra trên hệ thống giám sát chất lượng sản phẩm hàng hóa quốc gia;

c) Tránh trùng lặp, chồng chéo trong hoạt động kiểm tra đối với cùng một loại sản phẩm, hàng hóa.

4. Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa phải tuân thủ nguyên tắc phân loại dựa trên mức độ rủi ro, bảo đảm minh bạch, thống nhất, hiệu quả, tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường.

5. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với lực lượng quản lý thị trường và cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa các cấp kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa lưu thông trên thị trường; phát hiện, ghi nhận thông tin ban đầu và chuyển đến cơ quan có thẩm quyền khi có dấu hiệu vi phạm về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; tổ chức tuyên truyền, cảnh báo công khai trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý đối với sản phẩm, hàng hóa có mức độ rủi ro trung bình, mức độ rủi ro cao hoặc có dấu hiệu vi phạm chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

6. Chính phủ quy định về cơ chế phối hợp, xây dựng, chia sẻ dữ liệu và vận hành hệ thống giám sát chất lượng sản phẩm, hàng hóa quốc gia.

Điều 49. Kiểm soát viên chất lượng

1. Kiểm soát viên chất lượng là công chức, viên chức, sĩ quan trong lực lượng vũ trang nhân dân thực hiện nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của Luật này và quy định khác của luật có liên quan.

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.

Xem nội dung VB
Điều 52. Thanh tra về chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Thanh tra về chất lượng sản phẩm, hàng hóa là thanh tra chuyên ngành.

2. Việc thanh tra được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.

3. Chính phủ quy định cụ thể về tổ chức và hoạt động của thanh tra chuyên ngành về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 20 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 20 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
20. Sửa đổi, bổ sung Chương IV như sau:

“Chương IV KIỂM TRA VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA

Điều 45. Kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa được thực hiện theo nguyên tắc quản lý rủi ro, tăng cường kiểm tra sau lưu thông trên thị trường có trọng điểm, dựa trên phân tích dữ liệu, truy xuất nguồn gốc và thông tin trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng. Khuyến khích áp dụng công nghệ số và các hệ thống thông minh trong lựa chọn đối tượng, phương thức kiểm tra.

2. Phạm vi kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa bao gồm:

a) Kiểm tra trong sản xuất việc thực hiện quy định tại Điều 28 của Luật này;

b) Kiểm tra trong nhập khẩu và lưu thông trên thị trường việc thực hiện quy định tại Điều 34, Điều 34a và Điều 34b của Luật này;

c) Không áp dụng kiểm tra chất lượng hàng hóa đối với xuất khẩu, trừ trường hợp theo yêu cầu của nước nhập khẩu hoặc điều ước quốc tế hoặc quy định khác của luật có liên quan.

3. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa là cơ quan nhà nước thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ hoặc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố được phân công hoặc phân cấp thực hiện nhiệm vụ kiểm tra nhà nước theo quy định của pháp luật. Việc phân công, phân cấp và phối hợp kiểm tra được thực hiện theo quy định tại Điều 48 của Luật này.

4. Phương thức kiểm tra được thực hiện trực tiếp hoặc gián tiếp trên cơ sở dữ liệu hiện có về mức độ rủi ro của sản phẩm, hàng hóa, thông tin truy xuất nguồn gốc, mã số, mã vạch, chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy và dữ liệu từ hệ thống quản lý chất lượng được công nhận hoặc có kết nối với cơ quan quản lý nhà nước, kết hợp với cảnh báo vi phạm về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

5. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa tiến hành thử nghiệm mẫu theo tiêu chuẩn đã công bố áp dụng hoặc quy chuẩn kỹ thuật tương ứng nhằm xác minh chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của pháp luật.

6. Việc miễn, giảm kiểm tra chất lượng được áp dụng đối với sản phẩm, hàng hóa đã có chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy, công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy hoặc được chứng nhận áp dụng hệ thống quản lý tiên tiến theo tiêu chuẩn quốc tế hoặc tiêu chuẩn khu vực thực hiện theo quy định của Chính phủ.

7. Đối với sản phẩm, hàng hóa có mức độ rủi ro cao, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa lấy mẫu định kỳ hoặc đột xuất tại các địa điểm phù hợp theo yêu cầu quản lý nhằm tăng cường kiểm tra đối với sản phẩm, hàng hóa này.

8. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa có trách nhiệm phối hợp, chia sẻ dữ liệu, nhằm bảo đảm thống nhất, tránh chồng chéo và nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

9. Căn cứ yêu cầu kiểm tra, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa quyết định thành lập Đoàn kiểm tra. Thành phần Đoàn kiểm tra bao gồm: kiểm soát viên chất lượng và cán bộ, công chức, viên chức, chuyên gia kỹ thuật có liên quan. Đoàn kiểm tra hoạt động theo kế hoạch được phê duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận, kiến nghị, biên bản kiểm tra.

10. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa tổ chức khảo sát chất lượng hàng hóa nhằm thu thập, phân tích thông tin thực tế về tình hình chất lượng hàng hóa đang lưu thông trên thị trường, phục vụ cảnh báo rủi ro và xác định cơ sở để kiểm tra có trọng điểm.

11. Chính phủ quy định chi tiết nội dung, trình tự, thủ tục kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa, hoạt động của Đoàn kiểm tra và việc khảo sát chất lượng hàng hóa.

Điều 46. Kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất

1. Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất được thực hiện nhằm kịp thời phát hiện và ngăn chặn sản phẩm không phù hợp tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng trước khi đưa ra lưu thông trên thị trường.

2. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thực hiện kiểm tra theo kế hoạch hoặc đột xuất. Việc lựa chọn đối tượng và nội dung kiểm tra căn cứ vào ít nhất một trong số thông tin sau đây:

a) Phân tích rủi ro, mức độ ảnh hưởng đến sức khỏe, an toàn và môi trường của sản phẩm;

b) Kết quả phân tích, xử lý dữ liệu từ hệ thống cảnh báo, phản ánh, khiếu nại của người tiêu dùng; dữ liệu truy xuất nguồn gốc, hồ sơ đánh giá sự phù hợp;

c) Thông tin, cảnh báo từ cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức đánh giá sự phù hợp và kênh giám sát xã hội khác.

3. Kiểm tra chất lượng trong sản xuất được thực hiện độc lập với hoạt động kiểm tra của doanh nghiệp và kết quả kiểm tra là căn cứ để thực hiện một số nội dung sau đây:

a) Yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất khắc phục vi phạm, thu hồi sản phẩm không phù hợp;

b) Ban hành quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật nếu phát hiện hành vi vi phạm;

c) Cảnh báo người tiêu dùng hoặc thông tin công khai nếu sản phẩm ảnh hưởng đến an toàn, sức khỏe cộng đồng;

d) Đề nghị chuyển hồ sơ vi phạm đến cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định pháp luật có liên quan.

4. Việc kiểm tra phải bảo đảm khách quan, công khai, minh bạch, không cản trở hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Nội dung, quy trình và phương pháp kiểm tra được quy định thống nhất và áp dụng công nghệ số trong thu thập, lưu trữ, khai thác dữ liệu phục vụ kiểm tra.

5. Chính phủ quy định chi tiết nội dung, trình tự, thủ tục kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất và xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất.

Điều 47. Chi phí đánh giá sự phù hợp phục vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Chi phí đối với hàng hóa nhập khẩu được quy định như sau:

a) Tổ chức, cá nhân nhập khẩu trả chi phí thử nghiệm, chi phí chứng nhận theo thỏa thuận với tổ chức thử nghiệm, tổ chức chứng nhận. Tổ chức thử nghiệm, tổ chức chứng nhận phải công khai chi phí thử nghiệm, chi phí chứng nhận;

b) Trường hợp hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng được miễn, giảm kiểm tra chất lượng theo chương trình hỗ trợ của Nhà nước, việc chi trả chi phí được thực hiện theo cơ chế tài chính do cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn.

2. Chi phí lấy mẫu, thử nghiệm phục vụ kiểm tra chất lượng và giải quyết khiếu nại, tố cáo về chất lượng sản phẩm, hàng hóa được quy định như sau:

a) Chi phí lấy mẫu, thử nghiệm để kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất và hàng hóa lưu thông trên thị trường do cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa chi trả và được bố trí trong dự toán kinh phí hoạt động của cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

b) Trường hợp, tổ chức, cá nhân sản xuất, bán hàng vi phạm quy định về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo kết luận của cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì tổ chức, cá nhân sản xuất, bán hàng phải hoàn trả chi phí lấy mẫu, thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa cho cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

c) Trường hợp người khiếu nại, tố cáo không đúng về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo kết luận của cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì người khiếu nại, tố cáo phải hoàn trả chi phí lấy mẫu, thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa cho cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Điều 48. Phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ban Cơ yếu Chính phủ thực hiện kiểm tra chất lượng đối với sản phẩm trong sản xuất và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường thuộc phạm vi được phân công quản lý theo quy định của Chính phủ.

2. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố thực hiện việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo phân cấp; phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của pháp luật.

3. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này có trách nhiệm sau đây:

a) Phối hợp kiểm tra, xử lý vi phạm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm tra chất lượng;

b) Cập nhật và chia sẻ dữ liệu kiểm tra trên hệ thống giám sát chất lượng sản phẩm hàng hóa quốc gia;

c) Tránh trùng lặp, chồng chéo trong hoạt động kiểm tra đối với cùng một loại sản phẩm, hàng hóa.

4. Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa phải tuân thủ nguyên tắc phân loại dựa trên mức độ rủi ro, bảo đảm minh bạch, thống nhất, hiệu quả, tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường.

5. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với lực lượng quản lý thị trường và cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa các cấp kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa lưu thông trên thị trường; phát hiện, ghi nhận thông tin ban đầu và chuyển đến cơ quan có thẩm quyền khi có dấu hiệu vi phạm về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; tổ chức tuyên truyền, cảnh báo công khai trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý đối với sản phẩm, hàng hóa có mức độ rủi ro trung bình, mức độ rủi ro cao hoặc có dấu hiệu vi phạm chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

6. Chính phủ quy định về cơ chế phối hợp, xây dựng, chia sẻ dữ liệu và vận hành hệ thống giám sát chất lượng sản phẩm, hàng hóa quốc gia.

Điều 49. Kiểm soát viên chất lượng

1. Kiểm soát viên chất lượng là công chức, viên chức, sĩ quan trong lực lượng vũ trang nhân dân thực hiện nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của Luật này và quy định khác của luật có liên quan.

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.

Xem nội dung VB
Điều 53. Nhiệm vụ và đối tượng thanh tra chuyên ngành về chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Thanh tra chuyên ngành về chất lượng sản phẩm, hàng hóa có nhiệm vụ thanh tra việc thực hiện pháp luật của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa và tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

2. Đối tượng của thanh tra chuyên ngành về chất lượng sản phẩm, hàng hóa là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, người tiêu dùng, tổ chức đánh giá sự phù hợp, tổ chức nghề nghiệp, tổ chức bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 20 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Chương này được bổ sung bởi Khoản 1 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. ... bổ sung các điều 6a, 6b, 6c, 6d, 6đ vào sau Điều 6 như sau:
...
Điều 6a. Trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong phạm vi cả nước.

2. Bộ Khoa học và Công nghệ là cơ quan đầu mối chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định tại Luật này.

3. Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể việc thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc phạm vi quản lý phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ bảo đảm quốc phòng, an ninh sau khi trao đổi, thống nhất với Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa đối với đối tượng đặc thù thuộc lĩnh vực cơ yếu.

4. Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện việc quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 6b. Hạ tầng chất lượng quốc gia

1. Hạ tầng chất lượng quốc gia là bộ phận cấu thành của kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, bao gồm các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường, đánh giá sự phù hợp, công nhận và các chính sách, quy định có liên quan về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia gắn với định hướng phát triển bền vững, chuyển đổi số.

2. Phát triển hạ tầng chất lượng quốc gia theo hướng tập trung, thống nhất, hiện đại và hội nhập quốc tế, dựa trên nền tảng công nghệ số, bảo đảm các yêu cầu sau đây:

a) Thống nhất, đồng bộ hoạt động tiêu chuẩn, đo lường, đánh giá sự phù hợp và kiểm tra chất lượng từ trung ương đến địa phương;

b) Kết nối, chia sẻ, khai thác hiệu quả các nguồn lực để phát triển hạ tầng chất lượng quốc gia theo lộ trình và được đánh giá, báo cáo định kỳ. Việc chia sẻ dữ liệu được thực hiện định kỳ và đột xuất, bảo đảm đầy đủ, kịp thời, chính xác để phục vụ công tác kiểm tra, cảnh báo và quản lý chất lượng trên phạm vi toàn quốc;

c) Phát triển tổ chức, mạng lưới chuyên gia và đội ngũ nhân lực về tiêu chuẩn, đo lường, đánh giá sự phù hợp đạt trình độ khu vực và quốc tế;

d) Ứng dụng công nghệ mới, xây dựng nền tảng số trong đánh giá sự phù hợp, thúc đẩy công nhận và thừa nhận lẫn nhau về kết quả đánh giá sự phù hợp giữa Việt Nam và quốc tế;

đ) Xây dựng hệ thống giám sát chất lượng sản phẩm, hàng hóa quốc gia giúp doanh nghiệp minh bạch thông tin về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, cơ quan quản lý chủ động giám sát, kiểm tra và người dân tham gia cung cấp thông tin về chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

e) Tăng cường hội nhập quốc tế về đánh giá sự phù hợp, tham gia đầy đủ diễn đàn, chương trình công nhận khu vực, quốc tế để hỗ trợ xuất khẩu và mở rộng thị trường.

3. Nhà nước đầu tư và huy động nguồn lực trong nước, quốc tế để xây dựng hạ tầng chất lượng quốc gia, phát triển sản phẩm công nghiệp công nghệ chiến lược, sản phẩm có đặc tính mới, sản phẩm xuất khẩu, sản phẩm ứng dụng công nghệ cao và nâng cao năng lực tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu của doanh nghiệp Việt Nam.

4. Nhà nước ưu tiên bố trí ngân sách nhà nước và huy động nguồn lực xây dựng hệ thống giám sát chất lượng sản phẩm, hàng hóa quốc gia, kết nối với dữ liệu hải quan, dữ liệu kiểm tra chất lượng, thông tin truy xuất nguồn gốc, phản ánh từ người tiêu dùng và cảnh báo quốc tế; bảo đảm năng lực theo dõi, cảnh báo sớm và ngăn chặn kịp thời sản phẩm, hàng hóa không phù hợp tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 6c. Hỗ trợ nâng cao năng lực của doanh nghiệp trong hạ tầng chất lượng quốc gia

1. Tôn vinh, khen thưởng tổ chức, doanh nghiệp, cơ quan nhà nước, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa; tôn vinh sản phẩm, hàng hóa thông qua giải thưởng chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

2. Giải thưởng chất lượng sản phẩm, hàng hóa được quy định như sau:

a) Giải thưởng chất lượng sản phẩm, hàng hóa bao gồm Giải thưởng chất lượng quốc gia và giải thưởng chất lượng sản phẩm, hàng hóa của tổ chức, cá nhân;

b) Điều kiện, tiêu chí, thủ tục xét tặng Giải thưởng chất lượng quốc gia do Chính phủ quy định;

c) Điều kiện, tiêu chí, thủ tục xét tặng giải thưởng chất lượng sản phẩm, hàng hóa của tổ chức, cá nhân do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định.

3. Hỗ trợ tổ chức, doanh nghiệp đạt Giải thưởng chất lượng quốc gia theo quy định của pháp luật với các nội dung sau đây:

a) Hỗ trợ tài chính từ ngân sách nhà nước thông qua chương trình tài trợ cho nghiên cứu, phát triển sản phẩm, công nghệ và cải tiến chất lượng sản phẩm;

b) Tạo điều kiện tham gia chương trình hợp tác quốc tế để mở rộng thị trường xuất khẩu và nâng cao giá trị thương hiệu quốc gia;

c) Hỗ trợ việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực về tiêu chuẩn, đo lường, đánh giá sự phù hợp;

d) Hỗ trợ việc xây dựng và phát triển thương hiệu quốc gia, thông qua việc quảng bá sản phẩm đạt giải thưởng, giúp tăng thị phần trong và ngoài nước;

đ) Hỗ trợ trong việc phát triển sản phẩm thân thiện với môi trường, công nghệ xanh và giải pháp tiết kiệm năng lượng trong quá trình sản xuất.

4. Hỗ trợ tổ chức, doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc Chương trình quốc gia nâng cao năng suất, chất lượng theo quy định của pháp luật với các nội dung sau đây:

a) Áp dụng các hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất chất lượng cơ bản và đặc thù theo ngành, lĩnh vực; tiêu chuẩn hệ thống quản lý mới; hệ thống truy xuất nguồn gốc, thực hành nông nghiệp tốt, nông nghiệp hữu cơ, năng suất xanh và sản xuất thông minh;

b) Tư vấn, xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn quốc tế; thử nghiệm, giám định, chứng nhận chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo tiêu chuẩn quốc tế; hoạt động tư vấn, thử nghiệm và chứng nhận tiêu chuẩn quốc tế theo hình thức tài trợ không hoàn lại.

5. Nhà nước chi trả một phần hoặc toàn bộ chi phí thử nghiệm đối với sản phẩm xuất khẩu chủ lực của quốc gia do tổ chức thử nghiệm đạt tiêu chuẩn quốc tế thực hiện; hỗ trợ chi phí chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy do cơ quan nhà nước chỉ định theo quy định của pháp luật.

6. Nhà nước hỗ trợ cung cấp thông tin về tiêu chuẩn quốc tế và khu vực, kết nối với các tổ chức tiêu chuẩn quốc tế, thúc đẩy thừa nhận lẫn nhau về kết quả đánh giá sự phù hợp tạo thuận lợi cho thương mại. Nhà nước tạo điều kiện để doanh nghiệp tham gia rà soát, góp ý, sửa đổi hoặc xây dựng tiêu chuẩn phục vụ sản xuất và xuất khẩu, đặc biệt đối với ngành, lĩnh vực chưa có tiêu chuẩn hoặc áp dụng công nghệ mới.

7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 6d. Truy xuất nguồn gốc và minh bạch chuỗi cung ứng sản phẩm, hàng hóa

1. Việc truy xuất nguồn gốc và minh bạch chuỗi cung ứng sản phẩm, hàng hóa phải được thực hiện trên nguyên tắc trung thực, khách quan, bảo đảm tính xác thực và khả năng xác minh, không gây cản trở lưu thông hàng hóa và thống nhất với quy định của pháp luật về hải quan, thương mại, thuế, phòng vệ thương mại và quy định khác của luật có liên quan; hỗ trợ cơ quan có thẩm quyền trong việc xác minh nguồn gốc, quy trình sản xuất, thành phần và chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của pháp luật.

2. Đối với sản phẩm, hàng hóa có mức độ rủi ro cao, việc truy xuất nguồn gốc là bắt buộc và do Bộ, cơ quan ngang Bộ xác định, có lộ trình thực hiện, bảo đảm tính khả thi, phù hợp với năng lực của doanh nghiệp và đặc thù phát triển của từng ngành hàng.

3. Tổ chức, cá nhân sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông sản phẩm, hàng hóa được khuyến khích và hỗ trợ triển khai truy xuất nguồn gốc, phù hợp với quy mô, đặc điểm ngành hàng và điều kiện sản xuất, kinh doanh.

Điều 6đ. Ứng dụng công nghệ trong quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Ứng dụng công nghệ trong quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa để bảo đảm minh bạch thông tin, truy xuất nguồn gốc, kết nối và chia sẻ dữ liệu trong toàn bộ vòng đời sản phẩm, hàng hóa, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế số, kinh tế tuần hoàn và hội nhập quốc tế.

2. Khuyến khích ứng dụng công nghệ trong các hoạt động tiêu chuẩn, đo lường, đánh giá sự phù hợp, kiểm tra, giám sát chất lượng và quản lý thông tin sản phẩm, hàng hóa, bao gồm:

a) Quản lý chuỗi cung ứng thông qua mã số, mã vạch, truy xuất nguồn gốc, nhãn điện tử và nền tảng số;

b) Thu thập, lưu trữ, phân tích dữ liệu phục vụ kiểm tra, kiểm tra sau lưu thông trên thị trường, thanh tra, cảnh báo và xử lý vi phạm;

c) Áp dụng hộ chiếu số của sản phẩm, nhãn điện tử và thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền;

d) Ứng dụng trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn và công nghệ số tiên tiến trong các hoạt động tiêu chuẩn, đo lường, đánh giá sự phù hợp, kiểm tra, giám sát chất lượng và quản lý thông tin sản phẩm, hàng hóa.

3. Nhà nước có chính sách thúc đẩy ứng dụng công nghệ và chuyển đổi số trong quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa; khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư cơ sở vật chất, hạ tầng dữ liệu và phát triển nguồn nhân lực phục vụ hoạt động ứng dụng công nghệ quy định tại Điều này.

4. Việc ứng dụng công nghệ số, nhãn điện tử, mã số, mã vạch và hệ thống truy xuất nguồn gốc phải bảo đảm an toàn, bảo mật dữ liệu trong toàn bộ quá trình thu thập, lưu trữ, xử lý và chia sẻ dữ liệu; phải tuân thủ nguyên tắc về bảo mật thông tin, quyền riêng tư và bảo vệ dữ liệu theo quy định của pháp luật.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.

Xem nội dung VB
Chương 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Áp dụng pháp luật
...
Điều 5. Nguyên tắc quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
Điều 6. Chính sách của nhà nước về hoạt động liên quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
Điều 7. Giải thưởng chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
Điều 8. Những hành vi bị nghiêm cấm

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Chương này được bổ sung bởi Khoản 1 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều này được bổ sung bởi Điểm b Khoản 2 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
2. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 8 như sau:
...
b) Bổ sung khoản 14 vào sau khoản 13 như sau:

“14. Thực hiện hành vi cạnh tranh không lành mạnh liên quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hóa gây nhầm lẫn, gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân khác.”.

Xem nội dung VB
Điều 8. Những hành vi bị nghiêm cấm

1. Sản xuất sản phẩm, nhập khẩu, mua bán hàng hóa đã bị Nhà nước cấm lưu thông.

2. Sản xuất sản phẩm, xuất khẩu, nhập khẩu, mua bán hàng hóa, trao đổi, tiếp thị sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.

3. Xuất khẩu, nhập khẩu, mua bán hàng hóa không có nguồn gốc rõ ràng.

4. Xuất khẩu, nhập khẩu, mua bán hàng hóa, trao đổi, tiếp thị sản phẩm, hàng hóa đã hết hạn sử dụng.

5. Dùng thực phẩm, dược phẩm không bảo đảm chất lượng hoặc đã hết hạn sử dụng làm từ thiện hoặc cho, tặng để sử dụng cho người.

6. Cố tình cung cấp sai hoặc giả mạo kết quả thử nghiệm, kiểm tra, giám định, kiểm định, chứng nhận chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

7. Giả mạo hoặc sử dụng trái phép dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy, các dấu hiệu khác về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

8. Thay thế, đánh tráo, thêm, bớt thành phần hoặc chất phụ gia, pha trộn tạp chất làm giảm chất lượng sản phẩm, hàng hóa so với tiêu chuẩn công bố áp dụng hoặc quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.

9. Thông tin, quảng cáo sai sự thật hoặc có hành vi gian dối về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, về nguồn gốc và xuất xứ hàng hóa.

10. Che giấu thông tin về khả năng gây mất an toàn của sản phẩm, hàng hóa đối với người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường.

11. Sản xuất, chế biến sản phẩm, hàng hóa bằng nguyên liệu, vật liệu cấm sử dụng để sản xuất, chế biến sản phẩm, hàng hóa đó.

12. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc hoạt động quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa để cản trở bất hợp pháp, gây phiền hà, sách nhiễu đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân hoặc bao che hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

13. Lợi dụng hoạt động quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa để gây phương hại cho lợi ích quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
Điều này được bổ sung bởi Điểm b Khoản 2 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều này được bổ sung bởi Điểm b Khoản 2 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
2. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 8 như sau:
...
b) Bổ sung khoản 14 vào sau khoản 13 như sau:

“14. Thực hiện hành vi cạnh tranh không lành mạnh liên quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hóa gây nhầm lẫn, gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân khác.”.

Xem nội dung VB
Điều 8. Những hành vi bị nghiêm cấm

1. Sản xuất sản phẩm, nhập khẩu, mua bán hàng hóa đã bị Nhà nước cấm lưu thông.

2. Sản xuất sản phẩm, xuất khẩu, nhập khẩu, mua bán hàng hóa, trao đổi, tiếp thị sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.

3. Xuất khẩu, nhập khẩu, mua bán hàng hóa không có nguồn gốc rõ ràng.

4. Xuất khẩu, nhập khẩu, mua bán hàng hóa, trao đổi, tiếp thị sản phẩm, hàng hóa đã hết hạn sử dụng.

5. Dùng thực phẩm, dược phẩm không bảo đảm chất lượng hoặc đã hết hạn sử dụng làm từ thiện hoặc cho, tặng để sử dụng cho người.

6. Cố tình cung cấp sai hoặc giả mạo kết quả thử nghiệm, kiểm tra, giám định, kiểm định, chứng nhận chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

7. Giả mạo hoặc sử dụng trái phép dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy, các dấu hiệu khác về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

8. Thay thế, đánh tráo, thêm, bớt thành phần hoặc chất phụ gia, pha trộn tạp chất làm giảm chất lượng sản phẩm, hàng hóa so với tiêu chuẩn công bố áp dụng hoặc quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.

9. Thông tin, quảng cáo sai sự thật hoặc có hành vi gian dối về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, về nguồn gốc và xuất xứ hàng hóa.

10. Che giấu thông tin về khả năng gây mất an toàn của sản phẩm, hàng hóa đối với người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường.

11. Sản xuất, chế biến sản phẩm, hàng hóa bằng nguyên liệu, vật liệu cấm sử dụng để sản xuất, chế biến sản phẩm, hàng hóa đó.

12. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc hoạt động quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa để cản trở bất hợp pháp, gây phiền hà, sách nhiễu đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân hoặc bao che hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

13. Lợi dụng hoạt động quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa để gây phương hại cho lợi ích quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
Điều này được bổ sung bởi Điểm b Khoản 2 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều này được bổ sung bởi Điểm b Khoản 2 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
2. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 8 như sau:
...
b) Bổ sung khoản 14 vào sau khoản 13 như sau:

“14. Thực hiện hành vi cạnh tranh không lành mạnh liên quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hóa gây nhầm lẫn, gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân khác.”.

Xem nội dung VB
Điều 8. Những hành vi bị nghiêm cấm

1. Sản xuất sản phẩm, nhập khẩu, mua bán hàng hóa đã bị Nhà nước cấm lưu thông.

2. Sản xuất sản phẩm, xuất khẩu, nhập khẩu, mua bán hàng hóa, trao đổi, tiếp thị sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.

3. Xuất khẩu, nhập khẩu, mua bán hàng hóa không có nguồn gốc rõ ràng.

4. Xuất khẩu, nhập khẩu, mua bán hàng hóa, trao đổi, tiếp thị sản phẩm, hàng hóa đã hết hạn sử dụng.

5. Dùng thực phẩm, dược phẩm không bảo đảm chất lượng hoặc đã hết hạn sử dụng làm từ thiện hoặc cho, tặng để sử dụng cho người.

6. Cố tình cung cấp sai hoặc giả mạo kết quả thử nghiệm, kiểm tra, giám định, kiểm định, chứng nhận chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

7. Giả mạo hoặc sử dụng trái phép dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy, các dấu hiệu khác về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

8. Thay thế, đánh tráo, thêm, bớt thành phần hoặc chất phụ gia, pha trộn tạp chất làm giảm chất lượng sản phẩm, hàng hóa so với tiêu chuẩn công bố áp dụng hoặc quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.

9. Thông tin, quảng cáo sai sự thật hoặc có hành vi gian dối về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, về nguồn gốc và xuất xứ hàng hóa.

10. Che giấu thông tin về khả năng gây mất an toàn của sản phẩm, hàng hóa đối với người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường.

11. Sản xuất, chế biến sản phẩm, hàng hóa bằng nguyên liệu, vật liệu cấm sử dụng để sản xuất, chế biến sản phẩm, hàng hóa đó.

12. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc hoạt động quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa để cản trở bất hợp pháp, gây phiền hà, sách nhiễu đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân hoặc bao che hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

13. Lợi dụng hoạt động quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa để gây phương hại cho lợi ích quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
Điều này được bổ sung bởi Điểm b Khoản 2 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều này được bổ sung bởi Điểm b Khoản 2 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
2. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 8 như sau:
...
b) Bổ sung khoản 14 vào sau khoản 13 như sau:

“14. Thực hiện hành vi cạnh tranh không lành mạnh liên quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hóa gây nhầm lẫn, gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân khác.”.

Xem nội dung VB
Điều 8. Những hành vi bị nghiêm cấm

1. Sản xuất sản phẩm, nhập khẩu, mua bán hàng hóa đã bị Nhà nước cấm lưu thông.

2. Sản xuất sản phẩm, xuất khẩu, nhập khẩu, mua bán hàng hóa, trao đổi, tiếp thị sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.

3. Xuất khẩu, nhập khẩu, mua bán hàng hóa không có nguồn gốc rõ ràng.

4. Xuất khẩu, nhập khẩu, mua bán hàng hóa, trao đổi, tiếp thị sản phẩm, hàng hóa đã hết hạn sử dụng.

5. Dùng thực phẩm, dược phẩm không bảo đảm chất lượng hoặc đã hết hạn sử dụng làm từ thiện hoặc cho, tặng để sử dụng cho người.

6. Cố tình cung cấp sai hoặc giả mạo kết quả thử nghiệm, kiểm tra, giám định, kiểm định, chứng nhận chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

7. Giả mạo hoặc sử dụng trái phép dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy, các dấu hiệu khác về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

8. Thay thế, đánh tráo, thêm, bớt thành phần hoặc chất phụ gia, pha trộn tạp chất làm giảm chất lượng sản phẩm, hàng hóa so với tiêu chuẩn công bố áp dụng hoặc quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.

9. Thông tin, quảng cáo sai sự thật hoặc có hành vi gian dối về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, về nguồn gốc và xuất xứ hàng hóa.

10. Che giấu thông tin về khả năng gây mất an toàn của sản phẩm, hàng hóa đối với người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường.

11. Sản xuất, chế biến sản phẩm, hàng hóa bằng nguyên liệu, vật liệu cấm sử dụng để sản xuất, chế biến sản phẩm, hàng hóa đó.

12. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc hoạt động quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa để cản trở bất hợp pháp, gây phiền hà, sách nhiễu đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân hoặc bao che hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

13. Lợi dụng hoạt động quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa để gây phương hại cho lợi ích quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
Điều này được bổ sung bởi Điểm b Khoản 2 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều này được bổ sung bởi Điểm b Khoản 2 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
2. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 8 như sau:
...
b) Bổ sung khoản 14 vào sau khoản 13 như sau:

“14. Thực hiện hành vi cạnh tranh không lành mạnh liên quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hóa gây nhầm lẫn, gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân khác.”.

Xem nội dung VB
Điều 8. Những hành vi bị nghiêm cấm

1. Sản xuất sản phẩm, nhập khẩu, mua bán hàng hóa đã bị Nhà nước cấm lưu thông.

2. Sản xuất sản phẩm, xuất khẩu, nhập khẩu, mua bán hàng hóa, trao đổi, tiếp thị sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.

3. Xuất khẩu, nhập khẩu, mua bán hàng hóa không có nguồn gốc rõ ràng.

4. Xuất khẩu, nhập khẩu, mua bán hàng hóa, trao đổi, tiếp thị sản phẩm, hàng hóa đã hết hạn sử dụng.

5. Dùng thực phẩm, dược phẩm không bảo đảm chất lượng hoặc đã hết hạn sử dụng làm từ thiện hoặc cho, tặng để sử dụng cho người.

6. Cố tình cung cấp sai hoặc giả mạo kết quả thử nghiệm, kiểm tra, giám định, kiểm định, chứng nhận chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

7. Giả mạo hoặc sử dụng trái phép dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy, các dấu hiệu khác về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

8. Thay thế, đánh tráo, thêm, bớt thành phần hoặc chất phụ gia, pha trộn tạp chất làm giảm chất lượng sản phẩm, hàng hóa so với tiêu chuẩn công bố áp dụng hoặc quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.

9. Thông tin, quảng cáo sai sự thật hoặc có hành vi gian dối về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, về nguồn gốc và xuất xứ hàng hóa.

10. Che giấu thông tin về khả năng gây mất an toàn của sản phẩm, hàng hóa đối với người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường.

11. Sản xuất, chế biến sản phẩm, hàng hóa bằng nguyên liệu, vật liệu cấm sử dụng để sản xuất, chế biến sản phẩm, hàng hóa đó.

12. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc hoạt động quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa để cản trở bất hợp pháp, gây phiền hà, sách nhiễu đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân hoặc bao che hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

13. Lợi dụng hoạt động quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa để gây phương hại cho lợi ích quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
Điều này được bổ sung bởi Điểm b Khoản 2 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều này được bổ sung bởi Điểm b Khoản 2 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
2. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 8 như sau:
...
b) Bổ sung khoản 14 vào sau khoản 13 như sau:

“14. Thực hiện hành vi cạnh tranh không lành mạnh liên quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hóa gây nhầm lẫn, gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân khác.”.

Xem nội dung VB
Điều 8. Những hành vi bị nghiêm cấm

1. Sản xuất sản phẩm, nhập khẩu, mua bán hàng hóa đã bị Nhà nước cấm lưu thông.

2. Sản xuất sản phẩm, xuất khẩu, nhập khẩu, mua bán hàng hóa, trao đổi, tiếp thị sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.

3. Xuất khẩu, nhập khẩu, mua bán hàng hóa không có nguồn gốc rõ ràng.

4. Xuất khẩu, nhập khẩu, mua bán hàng hóa, trao đổi, tiếp thị sản phẩm, hàng hóa đã hết hạn sử dụng.

5. Dùng thực phẩm, dược phẩm không bảo đảm chất lượng hoặc đã hết hạn sử dụng làm từ thiện hoặc cho, tặng để sử dụng cho người.

6. Cố tình cung cấp sai hoặc giả mạo kết quả thử nghiệm, kiểm tra, giám định, kiểm định, chứng nhận chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

7. Giả mạo hoặc sử dụng trái phép dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy, các dấu hiệu khác về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

8. Thay thế, đánh tráo, thêm, bớt thành phần hoặc chất phụ gia, pha trộn tạp chất làm giảm chất lượng sản phẩm, hàng hóa so với tiêu chuẩn công bố áp dụng hoặc quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.

9. Thông tin, quảng cáo sai sự thật hoặc có hành vi gian dối về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, về nguồn gốc và xuất xứ hàng hóa.

10. Che giấu thông tin về khả năng gây mất an toàn của sản phẩm, hàng hóa đối với người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường.

11. Sản xuất, chế biến sản phẩm, hàng hóa bằng nguyên liệu, vật liệu cấm sử dụng để sản xuất, chế biến sản phẩm, hàng hóa đó.

12. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc hoạt động quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa để cản trở bất hợp pháp, gây phiền hà, sách nhiễu đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân hoặc bao che hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

13. Lợi dụng hoạt động quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa để gây phương hại cho lợi ích quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
Điều này được bổ sung bởi Điểm b Khoản 2 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều này được bổ sung bởi Điểm b Khoản 2 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
2. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 8 như sau:
...
b) Bổ sung khoản 14 vào sau khoản 13 như sau:

“14. Thực hiện hành vi cạnh tranh không lành mạnh liên quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hóa gây nhầm lẫn, gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân khác.”.

Xem nội dung VB
Điều 8. Những hành vi bị nghiêm cấm

1. Sản xuất sản phẩm, nhập khẩu, mua bán hàng hóa đã bị Nhà nước cấm lưu thông.

2. Sản xuất sản phẩm, xuất khẩu, nhập khẩu, mua bán hàng hóa, trao đổi, tiếp thị sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.

3. Xuất khẩu, nhập khẩu, mua bán hàng hóa không có nguồn gốc rõ ràng.

4. Xuất khẩu, nhập khẩu, mua bán hàng hóa, trao đổi, tiếp thị sản phẩm, hàng hóa đã hết hạn sử dụng.

5. Dùng thực phẩm, dược phẩm không bảo đảm chất lượng hoặc đã hết hạn sử dụng làm từ thiện hoặc cho, tặng để sử dụng cho người.

6. Cố tình cung cấp sai hoặc giả mạo kết quả thử nghiệm, kiểm tra, giám định, kiểm định, chứng nhận chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

7. Giả mạo hoặc sử dụng trái phép dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy, các dấu hiệu khác về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

8. Thay thế, đánh tráo, thêm, bớt thành phần hoặc chất phụ gia, pha trộn tạp chất làm giảm chất lượng sản phẩm, hàng hóa so với tiêu chuẩn công bố áp dụng hoặc quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.

9. Thông tin, quảng cáo sai sự thật hoặc có hành vi gian dối về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, về nguồn gốc và xuất xứ hàng hóa.

10. Che giấu thông tin về khả năng gây mất an toàn của sản phẩm, hàng hóa đối với người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường.

11. Sản xuất, chế biến sản phẩm, hàng hóa bằng nguyên liệu, vật liệu cấm sử dụng để sản xuất, chế biến sản phẩm, hàng hóa đó.

12. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc hoạt động quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa để cản trở bất hợp pháp, gây phiền hà, sách nhiễu đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân hoặc bao che hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

13. Lợi dụng hoạt động quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa để gây phương hại cho lợi ích quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
Điều này được bổ sung bởi Điểm b Khoản 2 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều này được bổ sung bởi Điểm b Khoản 2 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
2. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 8 như sau:
...
b) Bổ sung khoản 14 vào sau khoản 13 như sau:

“14. Thực hiện hành vi cạnh tranh không lành mạnh liên quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hóa gây nhầm lẫn, gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân khác.”.

Xem nội dung VB
Điều 8. Những hành vi bị nghiêm cấm

1. Sản xuất sản phẩm, nhập khẩu, mua bán hàng hóa đã bị Nhà nước cấm lưu thông.

2. Sản xuất sản phẩm, xuất khẩu, nhập khẩu, mua bán hàng hóa, trao đổi, tiếp thị sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.

3. Xuất khẩu, nhập khẩu, mua bán hàng hóa không có nguồn gốc rõ ràng.

4. Xuất khẩu, nhập khẩu, mua bán hàng hóa, trao đổi, tiếp thị sản phẩm, hàng hóa đã hết hạn sử dụng.

5. Dùng thực phẩm, dược phẩm không bảo đảm chất lượng hoặc đã hết hạn sử dụng làm từ thiện hoặc cho, tặng để sử dụng cho người.

6. Cố tình cung cấp sai hoặc giả mạo kết quả thử nghiệm, kiểm tra, giám định, kiểm định, chứng nhận chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

7. Giả mạo hoặc sử dụng trái phép dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy, các dấu hiệu khác về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

8. Thay thế, đánh tráo, thêm, bớt thành phần hoặc chất phụ gia, pha trộn tạp chất làm giảm chất lượng sản phẩm, hàng hóa so với tiêu chuẩn công bố áp dụng hoặc quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.

9. Thông tin, quảng cáo sai sự thật hoặc có hành vi gian dối về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, về nguồn gốc và xuất xứ hàng hóa.

10. Che giấu thông tin về khả năng gây mất an toàn của sản phẩm, hàng hóa đối với người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường.

11. Sản xuất, chế biến sản phẩm, hàng hóa bằng nguyên liệu, vật liệu cấm sử dụng để sản xuất, chế biến sản phẩm, hàng hóa đó.

12. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc hoạt động quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa để cản trở bất hợp pháp, gây phiền hà, sách nhiễu đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân hoặc bao che hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

13. Lợi dụng hoạt động quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa để gây phương hại cho lợi ích quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
Điều này được bổ sung bởi Điểm b Khoản 2 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều này được bổ sung bởi Điểm b Khoản 2 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
2. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 8 như sau:
...
b) Bổ sung khoản 14 vào sau khoản 13 như sau:

“14. Thực hiện hành vi cạnh tranh không lành mạnh liên quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hóa gây nhầm lẫn, gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân khác.”.

Xem nội dung VB
Điều 8. Những hành vi bị nghiêm cấm

1. Sản xuất sản phẩm, nhập khẩu, mua bán hàng hóa đã bị Nhà nước cấm lưu thông.

2. Sản xuất sản phẩm, xuất khẩu, nhập khẩu, mua bán hàng hóa, trao đổi, tiếp thị sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.

3. Xuất khẩu, nhập khẩu, mua bán hàng hóa không có nguồn gốc rõ ràng.

4. Xuất khẩu, nhập khẩu, mua bán hàng hóa, trao đổi, tiếp thị sản phẩm, hàng hóa đã hết hạn sử dụng.

5. Dùng thực phẩm, dược phẩm không bảo đảm chất lượng hoặc đã hết hạn sử dụng làm từ thiện hoặc cho, tặng để sử dụng cho người.

6. Cố tình cung cấp sai hoặc giả mạo kết quả thử nghiệm, kiểm tra, giám định, kiểm định, chứng nhận chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

7. Giả mạo hoặc sử dụng trái phép dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy, các dấu hiệu khác về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

8. Thay thế, đánh tráo, thêm, bớt thành phần hoặc chất phụ gia, pha trộn tạp chất làm giảm chất lượng sản phẩm, hàng hóa so với tiêu chuẩn công bố áp dụng hoặc quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.

9. Thông tin, quảng cáo sai sự thật hoặc có hành vi gian dối về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, về nguồn gốc và xuất xứ hàng hóa.

10. Che giấu thông tin về khả năng gây mất an toàn của sản phẩm, hàng hóa đối với người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường.

11. Sản xuất, chế biến sản phẩm, hàng hóa bằng nguyên liệu, vật liệu cấm sử dụng để sản xuất, chế biến sản phẩm, hàng hóa đó.

12. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc hoạt động quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa để cản trở bất hợp pháp, gây phiền hà, sách nhiễu đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân hoặc bao che hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

13. Lợi dụng hoạt động quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa để gây phương hại cho lợi ích quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
Điều này được bổ sung bởi Điểm b Khoản 2 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều này được bổ sung bởi Điểm c Khoản 12 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
12. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 17 như sau:
...
c) Bổ sung các khoản 7, 8, 9 và 10 vào sau khoản 6 như sau:

“7. Được truy xuất nguồn gốc, tra cứu, đối chiếu thông tin đầy đủ, minh bạch về đặc tính chất lượng, nguồn gốc xuất xứ, tiêu chuẩn áp dụng và kết quả đánh giá sự phù hợp của sản phẩm, hàng hóa thông qua nhãn hàng hóa, nhãn điện tử, mã số, mã vạch hoặc các phương tiện phù hợp khác.

8. Được tiếp cận và sử dụng hệ thống phản ánh, khiếu nại trực tuyến, trực tiếp do tổ chức, cá nhân sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường, cơ quan nhà nước hoặc tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng cung cấp.

9. Được tiếp cận thông tin cảnh báo về sản phẩm, hàng hóa không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng có nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe con người, tài sản hoặc môi trường do cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường cung cấp.

10. Quyền khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, pháp luật về giao dịch điện tử, pháp luật về thương mại điện tử và quy định khác của luật có liên quan.”.

Xem nội dung VB
Điều 17. Quyền của người tiêu dùng

1. Được cung cấp thông tin trung thực về mức độ an toàn, chất lượng, hướng dẫn vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng sản phẩm, hàng hóa.

2. Được cung cấp thông tin về việc bảo hành hàng hóa, khả năng gây mất an toàn của hàng hóa và cách phòng ngừa khi nhận được thông tin cảnh báo từ người sản xuất, người nhập khẩu.

3. Yêu cầu người bán hàng sửa chữa, hoàn lại tiền hoặc đổi hàng mới, nhận lại hàng có khuyết tật.

4. Được bồi thường thiệt hại theo quy định tại Mục 2 Chương V của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

5. Yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa thực hiện trách nhiệm về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

6. Yêu cầu tổ chức bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trợ giúp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình theo quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Điều này được bổ sung bởi Điểm c Khoản 12 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Mục này được bổ sung bởi Khoản 16 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
16. ... bổ sung Điều 23a và Điều 23b vào sau Điều 23 như sau:
...
Điều 23a. Chi phí thử nghiệm, chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy

1. Tổ chức, cá nhân sản xuất phải trả chi phí thử nghiệm, chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy theo thỏa thuận với tổ chức thử nghiệm, tổ chức chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy. Tổ chức thử nghiệm, tổ chức chứng nhận phải công khai chi phí thử nghiệm, chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy.

2. Trường hợp sản phẩm, hàng hóa thuộc chương trình, dự án hỗ trợ của Nhà nước, việc chi trả chi phí thử nghiệm, chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy được thực hiện theo cơ chế tài chính và hướng dẫn cụ thể của cơ quan quản lý nhà nước.

Điều 23b. Chỉ định tổ chức đánh giá sự phù hợp, thừa nhận kết quả đánh giá sự phù hợp

1. Tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định là tổ chức đánh giá sự phù hợp đủ điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật và phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Hệ thống quản lý được công nhận phù hợp với yêu cầu của tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế tương ứng theo quy định của pháp luật;

b) Có kết quả thử nghiệm thành thạo hoặc so sánh liên phòng đạt yêu cầu đối với phương pháp thử của sản phẩm, hàng hóa đăng ký chỉ định thử nghiệm đối với tổ chức thử nghiệm;

c) Đăng ký hoạt động chỉ định với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

2. Việc chỉ định tổ chức đánh giá sự phù hợp dựa trên cơ sở đánh giá tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ, năng lực kỹ thuật, khả năng duy trì điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều này và nhu cầu phục vụ quản lý nhà nước trong từng thời kỳ.

3. Bộ, cơ quan ngang Bộ quyết định chỉ định và công khai danh sách tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và được cập nhật định kỳ, bảo đảm tính minh bạch.

4. Tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định phải chịu sự kiểm tra, giám sát định kỳ hoặc đột xuất của cơ quan nhà nước để bảo đảm duy trì điều kiện hoạt động và chất lượng kết quả đánh giá.

5. Tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định nếu vi phạm quy định của pháp luật, tùy mức độ vi phạm, tổ chức đánh giá sự phù hợp sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Bộ, cơ quan ngang Bộ xem xét, quyết định thu hồi quyết định chỉ định trong trường hợp tổ chức đánh giá sự phù hợp vi phạm quy định về hoạt động đánh giá sự phù hợp được chỉ định.

6. Nhà nước khuyến khích tổ chức đánh giá sự phù hợp tham gia phục vụ quản lý nhà nước. Việc chỉ định tổ chức đánh giá sự phù hợp thực hiện trên nguyên tắc minh bạch, không trùng lặp, chồng chéo cạnh tranh, bảo đảm chất lượng và hiệu quả quản lý.

7. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ ưu tiên xem xét, sử dụng kết quả đánh giá, kiểm tra của cơ quan khác khi thực hiện đánh giá tổ chức đánh giá sự phù hợp đăng ký hoạt động chỉ định, bảo đảm công khai, không trùng lặp, chồng chéo và tuân thủ quy định của pháp luật liên quan.

8. Quy định về thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau, thừa nhận đơn phương kết quả đánh giá sự phù hợp phục vụ quản lý nhà nước thực hiện theo pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.

9. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.

Xem nội dung VB
Chương 3: QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA TRONG SẢN XUẤT, XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU, LƯU THÔNG TRÊN THỊ TRƯỜNG VÀ TRONG QUÁ TRÌNH SỬ DỤNG

Mục 1: QUY ĐỊNH CHUNG VỀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA

Điều 23. Công bố tiêu chuẩn áp dụng
...
Điều 24. Công bố sự phù hợp
...
Điều 25. Đánh giá sự phù hợp
...
Điều 26. Thừa nhận kết quả đánh giá sự phù hợp
...
Điều 27. Kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Mục này được bổ sung bởi Khoản 16 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Mục này được bổ sung bởi Khoản 19 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
19. ... bổ sung Điều 34a và Điều 34b vào sau Điều 34 như sau:
...
Điều 34a. Bảo đảm chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường

1. Hàng hóa lưu thông trên thị trường phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật tương ứng hoặc các biện pháp kiểm soát nội bộ nhằm duy trì chất lượng của hàng hóa trong quá trình vận chuyển, lưu giữ, bảo quản và phân phối;

b) Ghi nhãn hàng hóa bằng hình thức vật lý, nhãn điện tử hoặc hộ chiếu số của sản phẩm; thể hiện thông tin về mã số, mã vạch, truy xuất nguồn gốc và thông tin về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của pháp luật;

c) Được cập nhật thông tin trên hệ thống dữ liệu điện tử phục vụ truy xuất và kiểm tra sau lưu thông trên thị trường theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Tổ chức, cá nhân bán hàng có trách nhiệm bảo đảm chất lượng hàng hóa do mình cung cấp phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng và chịu sự kiểm tra chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường theo nội dung quy định tại Điều 45 của Luật này.

3. Hàng hóa lưu thông trên thị trường phải bảo đảm chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn đã công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng và thuộc diện kiểm tra chất lượng theo quy định tại Điều 45 của Luật này.

4. Hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa qua biên giới do cư dân biên giới mang vào nội địa để lưu thông trên thị trường, phải đáp ứng yêu cầu tối thiểu sau đây:

a) Bảo đảm chất lượng, an toàn, không gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người, môi trường và quyền lợi người tiêu dùng theo quy định khác của luật có liên quan;

b) Việc quản lý phải bảo đảm minh bạch, có tính xác thực và khả năng xác minh, phù hợp với thông lệ quốc tế và không tạo rào cản thương mại không cần thiết;

c) Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm hướng dẫn cư dân biên giới ghi thông tin về hàng hóa, kê khai nguồn gốc xuất xứ, tuân thủ nghĩa vụ liên quan đến chất lượng; tổ chức kiểm tra, kiểm tra sau lưu thông trên thị trường, giám sát rủi ro đối với hàng hóa mua bán, trao đổi qua biên giới phù hợp với đặc điểm sản phẩm và điều kiện thực tế tại khu vực biên giới.

5. Chính phủ quy định chi tiết các khoản 1, 2 và 3 Điều này; quy định trình tự, thủ tục kiểm tra, xử lý vi phạm chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường.

Điều 34b. Bảo đảm chất lượng hàng hóa kinh doanh trên nền tảng số phục vụ giao dịch điện tử

1. Hàng hóa mua bán trên nền tảng số phục vụ giao dịch điện tử phải bảo đảm tuân thủ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 34a của Luật này.

2. Tổ chức, cá nhân bán hàng có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên nền tảng số phục vụ giao dịch điện tử bao gồm:

a) Tên hàng hóa, xuất xứ, tên tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc nhập khẩu chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa;

b) Dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy theo quy định của pháp luật;

c) Hướng dẫn sử dụng, cảnh báo an toàn (nếu có);

d) Thông tin khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

3. Trách nhiệm của chủ quản nền tảng số trung gian phục vụ giao dịch điện tử bao gồm:

a) Yêu cầu tổ chức, cá nhân có hàng hóa bán trên nền tảng số trung gian phục vụ giao dịch điện tử cung cấp thông tin quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Có biện pháp kiểm tra, xử lý đối với hàng hóa vi phạm pháp luật về chất lượng khi phát hiện hoặc khi có yêu cầu từ cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

c) Thiết lập và vận hành hệ thống tiếp nhận, xử lý phản ánh, khiếu nại của người tiêu dùng liên quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

d) Phối hợp với cơ quan có thẩm quyền trong việc kiểm tra, xác minh và xử lý vi phạm liên quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

đ) Tuân thủ quy định của pháp luật về giao dịch điện tử, thương mại điện tử và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

4. Chủ quản nền tảng số phục vụ giao dịch điện tử có trách nhiệm tuân thủ quy định của pháp luật về giao dịch điện tử, thương mại điện tử và các quy định khác của pháp luật có liên quan.”.

Xem nội dung VB
Chương 3: QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA TRONG SẢN XUẤT, XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU, LƯU THÔNG TRÊN THỊ TRƯỜNG VÀ TRONG QUÁ TRÌNH SỬ DỤNG
...
Mục 4: QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA NHẬP KHẨU

Điều 34. Điều kiện bảo đảm chất lượng hàng hóa nhập khẩu
...
Điều 35. Trình tự, thủ tục kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu
...
Điều 36. Xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu
...
Điều 37. Chi phí, lệ phí phục vụ kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Mục này được bổ sung bởi Khoản 19 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Mục này được bổ sung bởi Khoản 21 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
21. ... bổ sung Điều 54a vào sau Điều 54 như sau:
...
Điều 54a. Khởi kiện bảo vệ người tiêu dùng và cảnh báo vi phạm

1. Tổ chức xã hội tham gia bảo vệ người tiêu dùng được quyền khởi kiện vụ án dân sự để bảo vệ quyền lợi chung của người tiêu dùng khi sản phẩm, hàng hóa không phù hợp tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng gây thiệt hại cho người tiêu dùng theo quy định của pháp luật.

2. Cơ quan giải quyết tranh chấp có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến hành vi vi phạm chất lượng sản phẩm, hàng hóa cho cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để kịp thời kiểm tra, xử lý và cảnh báo rủi ro theo quy định của pháp luật.”.

Xem nội dung VB
Chương 5: GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA

Mục 1: GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA

Điều 54. Tranh chấp về chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
Điều 55. Hình thức giải quyết tranh chấp về chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
Điều 56. Thời hiệu khiếu nại, khởi kiện tranh chấp về chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
Điều 57. Kiểm tra, thử nghiệm, giám định để giải quyết tranh chấp về chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
Điều 58. Chi phí lấy mẫu và thử nghiệm hoặc giám định trong giải quyết tranh chấp về chất lượng sản phẩm, hàng hóa

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Mục này được bổ sung bởi Khoản 21 Điều 1 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 132/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành 01/02/2009
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
...
Điều 3. Xác định và ban hành Danh mục sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn

1. Việc xác định sản phẩm, hàng hóa thuộc Danh mục sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn (sản phẩm, hàng hóa nhóm 2) căn cứ vào:

a) Khả năng gây mất an toàn có thể xảy ra của sản phẩm, hàng hóa;

b) Yêu cầu và khả năng quản lý nhà nước trong từng thời kỳ;

2. Khả năng gây mất an toàn có thể xảy ra của sản phẩm, hàng hóa được xác định dựa trên một hoặc những yếu tố sau:

a) Bản chất hóa học, vật lý, sinh học;

b) Kết cấu, nguyên lý hoạt động;

c) Quá trình vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng.

3. Căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Bộ quản lý ngành, lĩnh vực ban hành Danh mục sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực được phân công quản lý theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định này sau khi có ý kiến của Bộ Khoa học và Công nghệ.

Xem nội dung VB
Điều 5. Nguyên tắc quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Chất lượng sản phẩm, hàng hóa được quản lý trên cơ sở tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng. Căn cứ vào khả năng gây mất an toàn, sản phẩm, hàng hóa được quản lý như sau:
...
b) Sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 được quản lý chất lượng trên cơ sở quy chuẩn kỹ thuật tương ứng do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành và tiêu chuẩn do người sản xuất công bố áp dụng.

Chính phủ quy định cụ thể việc ban hành Danh mục sản phẩm, hàng hóa nhóm 2.
Nội dung hướng dẫn nội dung này tại Nghị định 132/2008/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 1, Điều 1 Nghị định 74/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2018
Căn cứ Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành một số Điều Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành một số Điều Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Sửa đổi Điều 3 như sau:

“Điều 3. Sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn

1. Nguyên tắc xác định sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn (sản phẩm, hàng hóa nhóm 2) căn cứ vào:

a) Khả năng gây mất an toàn có thể xảy ra của sản phẩm, hàng hóa;

b) Yêu cầu và khả năng quản lý nhà nước trong từng thời kỳ.

2. Khả năng gây mất an toàn có thể xảy ra của sản phẩm, hàng hóa được xác định dựa trên một hoặc những yếu tố sau:

a) Bản chất hóa học, vật lý, sinh học;

b) Kết cấu, nguyên lý hoạt động;

c) Quá trình vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng.

3. Căn cứ quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, Bộ quản lý ngành, lĩnh vực xác định sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 và mã số HS phù hợp với Danh Mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam kèm theo thuyết minh lý do lựa chọn sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 để xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng và biện pháp quản lý đối với sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực được phân công quản lý theo quy định tại Khoản 2 Điều 32 Nghị định này.

4. Bộ quản lý ngành, lĩnh vực phối hợp, thống nhất với Bộ Khoa học và Công nghệ trong việc xác định sản phẩm, hàng hóa nhóm 2, xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng và biện pháp quản lý đối với sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 quy định trong các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. Việc xây dựng quy chuẩn kỹ thuật tương ứng thực hiện theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật”.

Xem nội dung VB
Điều 5. Nguyên tắc quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Chất lượng sản phẩm, hàng hóa được quản lý trên cơ sở tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng. Căn cứ vào khả năng gây mất an toàn, sản phẩm, hàng hóa được quản lý như sau:
...
b) Sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 được quản lý chất lượng trên cơ sở quy chuẩn kỹ thuật tương ứng do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành và tiêu chuẩn do người sản xuất công bố áp dụng.

Chính phủ quy định cụ thể việc ban hành Danh mục sản phẩm, hàng hóa nhóm 2.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 132/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành 01/02/2009
Nội dung hướng dẫn nội dung này tại Nghị định 132/2008/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 1, Điều 1 Nghị định 74/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2018
Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 132/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành 01/02/2009
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
...
Điều 3. Xác định và ban hành Danh mục sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn

1. Việc xác định sản phẩm, hàng hóa thuộc Danh mục sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn (sản phẩm, hàng hóa nhóm 2) căn cứ vào:

a) Khả năng gây mất an toàn có thể xảy ra của sản phẩm, hàng hóa;

b) Yêu cầu và khả năng quản lý nhà nước trong từng thời kỳ;

2. Khả năng gây mất an toàn có thể xảy ra của sản phẩm, hàng hóa được xác định dựa trên một hoặc những yếu tố sau:

a) Bản chất hóa học, vật lý, sinh học;

b) Kết cấu, nguyên lý hoạt động;

c) Quá trình vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng.

3. Căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Bộ quản lý ngành, lĩnh vực ban hành Danh mục sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực được phân công quản lý theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định này sau khi có ý kiến của Bộ Khoa học và Công nghệ.

Xem nội dung VB
Điều 5. Nguyên tắc quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Chất lượng sản phẩm, hàng hóa được quản lý trên cơ sở tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng. Căn cứ vào khả năng gây mất an toàn, sản phẩm, hàng hóa được quản lý như sau:
...
b) Sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 được quản lý chất lượng trên cơ sở quy chuẩn kỹ thuật tương ứng do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành và tiêu chuẩn do người sản xuất công bố áp dụng.

Chính phủ quy định cụ thể việc ban hành Danh mục sản phẩm, hàng hóa nhóm 2.
Nội dung hướng dẫn nội dung này tại Nghị định 132/2008/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 1, Điều 1 Nghị định 74/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2018
Căn cứ Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành một số Điều Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành một số Điều Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Sửa đổi Điều 3 như sau:

“Điều 3. Sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn

1. Nguyên tắc xác định sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn (sản phẩm, hàng hóa nhóm 2) căn cứ vào:

a) Khả năng gây mất an toàn có thể xảy ra của sản phẩm, hàng hóa;

b) Yêu cầu và khả năng quản lý nhà nước trong từng thời kỳ.

2. Khả năng gây mất an toàn có thể xảy ra của sản phẩm, hàng hóa được xác định dựa trên một hoặc những yếu tố sau:

a) Bản chất hóa học, vật lý, sinh học;

b) Kết cấu, nguyên lý hoạt động;

c) Quá trình vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng.

3. Căn cứ quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, Bộ quản lý ngành, lĩnh vực xác định sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 và mã số HS phù hợp với Danh Mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam kèm theo thuyết minh lý do lựa chọn sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 để xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng và biện pháp quản lý đối với sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực được phân công quản lý theo quy định tại Khoản 2 Điều 32 Nghị định này.

4. Bộ quản lý ngành, lĩnh vực phối hợp, thống nhất với Bộ Khoa học và Công nghệ trong việc xác định sản phẩm, hàng hóa nhóm 2, xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng và biện pháp quản lý đối với sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 quy định trong các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. Việc xây dựng quy chuẩn kỹ thuật tương ứng thực hiện theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật”.

Xem nội dung VB
Điều 5. Nguyên tắc quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Chất lượng sản phẩm, hàng hóa được quản lý trên cơ sở tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng. Căn cứ vào khả năng gây mất an toàn, sản phẩm, hàng hóa được quản lý như sau:
...
b) Sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 được quản lý chất lượng trên cơ sở quy chuẩn kỹ thuật tương ứng do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành và tiêu chuẩn do người sản xuất công bố áp dụng.

Chính phủ quy định cụ thể việc ban hành Danh mục sản phẩm, hàng hóa nhóm 2.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 132/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành 01/02/2009
Nội dung hướng dẫn nội dung này tại Nghị định 132/2008/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 1, Điều 1 Nghị định 74/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2018
Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 132/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành 01/02/2009
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
...
Điều 3. Xác định và ban hành Danh mục sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn

1. Việc xác định sản phẩm, hàng hóa thuộc Danh mục sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn (sản phẩm, hàng hóa nhóm 2) căn cứ vào:

a) Khả năng gây mất an toàn có thể xảy ra của sản phẩm, hàng hóa;

b) Yêu cầu và khả năng quản lý nhà nước trong từng thời kỳ;

2. Khả năng gây mất an toàn có thể xảy ra của sản phẩm, hàng hóa được xác định dựa trên một hoặc những yếu tố sau:

a) Bản chất hóa học, vật lý, sinh học;

b) Kết cấu, nguyên lý hoạt động;

c) Quá trình vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng.

3. Căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Bộ quản lý ngành, lĩnh vực ban hành Danh mục sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực được phân công quản lý theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định này sau khi có ý kiến của Bộ Khoa học và Công nghệ.

Xem nội dung VB
Điều 5. Nguyên tắc quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Chất lượng sản phẩm, hàng hóa được quản lý trên cơ sở tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng. Căn cứ vào khả năng gây mất an toàn, sản phẩm, hàng hóa được quản lý như sau:
...
b) Sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 được quản lý chất lượng trên cơ sở quy chuẩn kỹ thuật tương ứng do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành và tiêu chuẩn do người sản xuất công bố áp dụng.

Chính phủ quy định cụ thể việc ban hành Danh mục sản phẩm, hàng hóa nhóm 2.
Nội dung hướng dẫn nội dung này tại Nghị định 132/2008/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 1, Điều 1 Nghị định 74/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2018
Căn cứ Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành một số Điều Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành một số Điều Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Sửa đổi Điều 3 như sau:

“Điều 3. Sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn

1. Nguyên tắc xác định sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn (sản phẩm, hàng hóa nhóm 2) căn cứ vào:

a) Khả năng gây mất an toàn có thể xảy ra của sản phẩm, hàng hóa;

b) Yêu cầu và khả năng quản lý nhà nước trong từng thời kỳ.

2. Khả năng gây mất an toàn có thể xảy ra của sản phẩm, hàng hóa được xác định dựa trên một hoặc những yếu tố sau:

a) Bản chất hóa học, vật lý, sinh học;

b) Kết cấu, nguyên lý hoạt động;

c) Quá trình vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng.

3. Căn cứ quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, Bộ quản lý ngành, lĩnh vực xác định sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 và mã số HS phù hợp với Danh Mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam kèm theo thuyết minh lý do lựa chọn sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 để xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng và biện pháp quản lý đối với sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực được phân công quản lý theo quy định tại Khoản 2 Điều 32 Nghị định này.

4. Bộ quản lý ngành, lĩnh vực phối hợp, thống nhất với Bộ Khoa học và Công nghệ trong việc xác định sản phẩm, hàng hóa nhóm 2, xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng và biện pháp quản lý đối với sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 quy định trong các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. Việc xây dựng quy chuẩn kỹ thuật tương ứng thực hiện theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật”.

Xem nội dung VB
Điều 5. Nguyên tắc quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Chất lượng sản phẩm, hàng hóa được quản lý trên cơ sở tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng. Căn cứ vào khả năng gây mất an toàn, sản phẩm, hàng hóa được quản lý như sau:
...
b) Sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 được quản lý chất lượng trên cơ sở quy chuẩn kỹ thuật tương ứng do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành và tiêu chuẩn do người sản xuất công bố áp dụng.

Chính phủ quy định cụ thể việc ban hành Danh mục sản phẩm, hàng hóa nhóm 2.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 132/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành 01/02/2009
Nội dung hướng dẫn nội dung này tại Nghị định 132/2008/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 1, Điều 1 Nghị định 74/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2018
Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 132/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành 01/02/2009
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
...
Điều 3. Xác định và ban hành Danh mục sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn

1. Việc xác định sản phẩm, hàng hóa thuộc Danh mục sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn (sản phẩm, hàng hóa nhóm 2) căn cứ vào:

a) Khả năng gây mất an toàn có thể xảy ra của sản phẩm, hàng hóa;

b) Yêu cầu và khả năng quản lý nhà nước trong từng thời kỳ;

2. Khả năng gây mất an toàn có thể xảy ra của sản phẩm, hàng hóa được xác định dựa trên một hoặc những yếu tố sau:

a) Bản chất hóa học, vật lý, sinh học;

b) Kết cấu, nguyên lý hoạt động;

c) Quá trình vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng.

3. Căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Bộ quản lý ngành, lĩnh vực ban hành Danh mục sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực được phân công quản lý theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định này sau khi có ý kiến của Bộ Khoa học và Công nghệ.

Xem nội dung VB
Điều 5. Nguyên tắc quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Chất lượng sản phẩm, hàng hóa được quản lý trên cơ sở tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng. Căn cứ vào khả năng gây mất an toàn, sản phẩm, hàng hóa được quản lý như sau:
...
b) Sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 được quản lý chất lượng trên cơ sở quy chuẩn kỹ thuật tương ứng do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành và tiêu chuẩn do người sản xuất công bố áp dụng.

Chính phủ quy định cụ thể việc ban hành Danh mục sản phẩm, hàng hóa nhóm 2.
Nội dung hướng dẫn nội dung này tại Nghị định 132/2008/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 1, Điều 1 Nghị định 74/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2018
Căn cứ Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành một số Điều Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành một số Điều Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Sửa đổi Điều 3 như sau:

“Điều 3. Sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn

1. Nguyên tắc xác định sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn (sản phẩm, hàng hóa nhóm 2) căn cứ vào:

a) Khả năng gây mất an toàn có thể xảy ra của sản phẩm, hàng hóa;

b) Yêu cầu và khả năng quản lý nhà nước trong từng thời kỳ.

2. Khả năng gây mất an toàn có thể xảy ra của sản phẩm, hàng hóa được xác định dựa trên một hoặc những yếu tố sau:

a) Bản chất hóa học, vật lý, sinh học;

b) Kết cấu, nguyên lý hoạt động;

c) Quá trình vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng.

3. Căn cứ quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, Bộ quản lý ngành, lĩnh vực xác định sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 và mã số HS phù hợp với Danh Mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam kèm theo thuyết minh lý do lựa chọn sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 để xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng và biện pháp quản lý đối với sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực được phân công quản lý theo quy định tại Khoản 2 Điều 32 Nghị định này.

4. Bộ quản lý ngành, lĩnh vực phối hợp, thống nhất với Bộ Khoa học và Công nghệ trong việc xác định sản phẩm, hàng hóa nhóm 2, xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng và biện pháp quản lý đối với sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 quy định trong các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. Việc xây dựng quy chuẩn kỹ thuật tương ứng thực hiện theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật”.

Xem nội dung VB
Điều 5. Nguyên tắc quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Chất lượng sản phẩm, hàng hóa được quản lý trên cơ sở tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng. Căn cứ vào khả năng gây mất an toàn, sản phẩm, hàng hóa được quản lý như sau:
...
b) Sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 được quản lý chất lượng trên cơ sở quy chuẩn kỹ thuật tương ứng do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành và tiêu chuẩn do người sản xuất công bố áp dụng.

Chính phủ quy định cụ thể việc ban hành Danh mục sản phẩm, hàng hóa nhóm 2.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 132/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành 01/02/2009
Nội dung hướng dẫn nội dung này tại Nghị định 132/2008/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 1, Điều 1 Nghị định 74/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2018
Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 132/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành 01/02/2009
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
...
Điều 3. Xác định và ban hành Danh mục sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn

1. Việc xác định sản phẩm, hàng hóa thuộc Danh mục sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn (sản phẩm, hàng hóa nhóm 2) căn cứ vào:

a) Khả năng gây mất an toàn có thể xảy ra của sản phẩm, hàng hóa;

b) Yêu cầu và khả năng quản lý nhà nước trong từng thời kỳ;

2. Khả năng gây mất an toàn có thể xảy ra của sản phẩm, hàng hóa được xác định dựa trên một hoặc những yếu tố sau:

a) Bản chất hóa học, vật lý, sinh học;

b) Kết cấu, nguyên lý hoạt động;

c) Quá trình vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng.

3. Căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Bộ quản lý ngành, lĩnh vực ban hành Danh mục sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực được phân công quản lý theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định này sau khi có ý kiến của Bộ Khoa học và Công nghệ.

Xem nội dung VB
Điều 5. Nguyên tắc quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Chất lượng sản phẩm, hàng hóa được quản lý trên cơ sở tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng. Căn cứ vào khả năng gây mất an toàn, sản phẩm, hàng hóa được quản lý như sau:
...
b) Sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 được quản lý chất lượng trên cơ sở quy chuẩn kỹ thuật tương ứng do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành và tiêu chuẩn do người sản xuất công bố áp dụng.

Chính phủ quy định cụ thể việc ban hành Danh mục sản phẩm, hàng hóa nhóm 2.
Nội dung hướng dẫn nội dung này tại Nghị định 132/2008/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 1, Điều 1 Nghị định 74/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2018
Căn cứ Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành một số Điều Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành một số Điều Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Sửa đổi Điều 3 như sau:

“Điều 3. Sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn

1. Nguyên tắc xác định sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn (sản phẩm, hàng hóa nhóm 2) căn cứ vào:

a) Khả năng gây mất an toàn có thể xảy ra của sản phẩm, hàng hóa;

b) Yêu cầu và khả năng quản lý nhà nước trong từng thời kỳ.

2. Khả năng gây mất an toàn có thể xảy ra của sản phẩm, hàng hóa được xác định dựa trên một hoặc những yếu tố sau:

a) Bản chất hóa học, vật lý, sinh học;

b) Kết cấu, nguyên lý hoạt động;

c) Quá trình vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng.

3. Căn cứ quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, Bộ quản lý ngành, lĩnh vực xác định sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 và mã số HS phù hợp với Danh Mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam kèm theo thuyết minh lý do lựa chọn sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 để xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng và biện pháp quản lý đối với sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực được phân công quản lý theo quy định tại Khoản 2 Điều 32 Nghị định này.

4. Bộ quản lý ngành, lĩnh vực phối hợp, thống nhất với Bộ Khoa học và Công nghệ trong việc xác định sản phẩm, hàng hóa nhóm 2, xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng và biện pháp quản lý đối với sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 quy định trong các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. Việc xây dựng quy chuẩn kỹ thuật tương ứng thực hiện theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật”.

Xem nội dung VB
Điều 5. Nguyên tắc quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Chất lượng sản phẩm, hàng hóa được quản lý trên cơ sở tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng. Căn cứ vào khả năng gây mất an toàn, sản phẩm, hàng hóa được quản lý như sau:
...
b) Sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 được quản lý chất lượng trên cơ sở quy chuẩn kỹ thuật tương ứng do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành và tiêu chuẩn do người sản xuất công bố áp dụng.

Chính phủ quy định cụ thể việc ban hành Danh mục sản phẩm, hàng hóa nhóm 2.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 132/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành 01/02/2009
Nội dung hướng dẫn nội dung này tại Nghị định 132/2008/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 1, Điều 1 Nghị định 74/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2018
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 132/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành 01/02/2009
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
...
Điều 8. Kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu và xử lý vi phạm

1. Việc kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu (sau đây gọi tắt là kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu) do cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa tiến hành đối với hàng hóa thuộc nhóm 2 hoặc hàng hóa khác khi có dấu hiệu, nguy cơ gây mất an toàn.

2. Việc kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu được thực hiện theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều 27; theo trình tự, thủ tục kiểm tra quy định tại Điều 35 và xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra theo quy định tại Điều 36 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Trường hợp chất lượng hàng hóa đáp ứng các yêu cầu quy định, cơ quan kiểm tra ra thông báo để cơ quan hải quan và người nhập khẩu làm thủ tục thông quan. Nếu chất lượng hàng hóa không đáp ứng yêu cầu quy định, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, cơ quan kiểm tra kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng một hoặc các biện pháp xử lý sau đây:

a) Yêu cầu người nhập khẩu tái xuất hàng hóa đó:

b) Yêu cầu người nhập khẩu tái chế hoặc tiêu hủy theo quy định. Sản phẩm sau khi tái chế phải tuân thủ các quy định về quản lý hàng hóa nhập khẩu;

c) Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa xem xét việc tăng cường kiểm tra tại cửa khẩu hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định tạm dừng hoặc dừng nhập khẩu loại hàng hóa không phù hợp này.

3. Chi phí, lệ phí phục vụ kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu được thực hiện theo quy định tại Điều 37 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Xem nội dung VB
Điều 27. Kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
2. Kiểm tra chất lượng hàng hóa trong nhập khẩu, lưu thông trên thị trường bao gồm các nội dung sau đây:

a) Kiểm tra kết quả đánh giá sự phù hợp, nhãn hàng hóa, dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy và các tài liệu kèm theo sản phẩm, hàng hóa cần kiểm tra;

b) Thử nghiệm mẫu theo tiêu chuẩn đã công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng khi cần thiết.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 132/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành 01/02/2009
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 132/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành 01/02/2009
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
...
Điều 8. Kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu và xử lý vi phạm

1. Việc kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu (sau đây gọi tắt là kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu) do cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa tiến hành đối với hàng hóa thuộc nhóm 2 hoặc hàng hóa khác khi có dấu hiệu, nguy cơ gây mất an toàn.

2. Việc kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu được thực hiện theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều 27; theo trình tự, thủ tục kiểm tra quy định tại Điều 35 và xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra theo quy định tại Điều 36 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Trường hợp chất lượng hàng hóa đáp ứng các yêu cầu quy định, cơ quan kiểm tra ra thông báo để cơ quan hải quan và người nhập khẩu làm thủ tục thông quan. Nếu chất lượng hàng hóa không đáp ứng yêu cầu quy định, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, cơ quan kiểm tra kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng một hoặc các biện pháp xử lý sau đây:

a) Yêu cầu người nhập khẩu tái xuất hàng hóa đó:

b) Yêu cầu người nhập khẩu tái chế hoặc tiêu hủy theo quy định. Sản phẩm sau khi tái chế phải tuân thủ các quy định về quản lý hàng hóa nhập khẩu;

c) Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa xem xét việc tăng cường kiểm tra tại cửa khẩu hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định tạm dừng hoặc dừng nhập khẩu loại hàng hóa không phù hợp này.

3. Chi phí, lệ phí phục vụ kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu được thực hiện theo quy định tại Điều 37 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Xem nội dung VB
Điều 27. Kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
2. Kiểm tra chất lượng hàng hóa trong nhập khẩu, lưu thông trên thị trường bao gồm các nội dung sau đây:

a) Kiểm tra kết quả đánh giá sự phù hợp, nhãn hàng hóa, dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy và các tài liệu kèm theo sản phẩm, hàng hóa cần kiểm tra;

b) Thử nghiệm mẫu theo tiêu chuẩn đã công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng khi cần thiết.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 132/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành 01/02/2009
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 132/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành 01/02/2009
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
...
Điều 8. Kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu và xử lý vi phạm

1. Việc kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu (sau đây gọi tắt là kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu) do cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa tiến hành đối với hàng hóa thuộc nhóm 2 hoặc hàng hóa khác khi có dấu hiệu, nguy cơ gây mất an toàn.

2. Việc kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu được thực hiện theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều 27; theo trình tự, thủ tục kiểm tra quy định tại Điều 35 và xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra theo quy định tại Điều 36 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Trường hợp chất lượng hàng hóa đáp ứng các yêu cầu quy định, cơ quan kiểm tra ra thông báo để cơ quan hải quan và người nhập khẩu làm thủ tục thông quan. Nếu chất lượng hàng hóa không đáp ứng yêu cầu quy định, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, cơ quan kiểm tra kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng một hoặc các biện pháp xử lý sau đây:

a) Yêu cầu người nhập khẩu tái xuất hàng hóa đó:

b) Yêu cầu người nhập khẩu tái chế hoặc tiêu hủy theo quy định. Sản phẩm sau khi tái chế phải tuân thủ các quy định về quản lý hàng hóa nhập khẩu;

c) Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa xem xét việc tăng cường kiểm tra tại cửa khẩu hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định tạm dừng hoặc dừng nhập khẩu loại hàng hóa không phù hợp này.

3. Chi phí, lệ phí phục vụ kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu được thực hiện theo quy định tại Điều 37 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Xem nội dung VB
Điều 27. Kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
2. Kiểm tra chất lượng hàng hóa trong nhập khẩu, lưu thông trên thị trường bao gồm các nội dung sau đây:

a) Kiểm tra kết quả đánh giá sự phù hợp, nhãn hàng hóa, dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy và các tài liệu kèm theo sản phẩm, hàng hóa cần kiểm tra;

b) Thử nghiệm mẫu theo tiêu chuẩn đã công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng khi cần thiết.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 132/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành 01/02/2009
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 132/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành 01/02/2009
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
...
Điều 8. Kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu và xử lý vi phạm

1. Việc kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu (sau đây gọi tắt là kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu) do cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa tiến hành đối với hàng hóa thuộc nhóm 2 hoặc hàng hóa khác khi có dấu hiệu, nguy cơ gây mất an toàn.

2. Việc kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu được thực hiện theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều 27; theo trình tự, thủ tục kiểm tra quy định tại Điều 35 và xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra theo quy định tại Điều 36 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Trường hợp chất lượng hàng hóa đáp ứng các yêu cầu quy định, cơ quan kiểm tra ra thông báo để cơ quan hải quan và người nhập khẩu làm thủ tục thông quan. Nếu chất lượng hàng hóa không đáp ứng yêu cầu quy định, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, cơ quan kiểm tra kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng một hoặc các biện pháp xử lý sau đây:

a) Yêu cầu người nhập khẩu tái xuất hàng hóa đó:

b) Yêu cầu người nhập khẩu tái chế hoặc tiêu hủy theo quy định. Sản phẩm sau khi tái chế phải tuân thủ các quy định về quản lý hàng hóa nhập khẩu;

c) Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa xem xét việc tăng cường kiểm tra tại cửa khẩu hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định tạm dừng hoặc dừng nhập khẩu loại hàng hóa không phù hợp này.

3. Chi phí, lệ phí phục vụ kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu được thực hiện theo quy định tại Điều 37 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Xem nội dung VB
Điều 27. Kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
2. Kiểm tra chất lượng hàng hóa trong nhập khẩu, lưu thông trên thị trường bao gồm các nội dung sau đây:

a) Kiểm tra kết quả đánh giá sự phù hợp, nhãn hàng hóa, dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy và các tài liệu kèm theo sản phẩm, hàng hóa cần kiểm tra;

b) Thử nghiệm mẫu theo tiêu chuẩn đã công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng khi cần thiết.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 132/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành 01/02/2009
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 132/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành 01/02/2009
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
...
Điều 8. Kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu và xử lý vi phạm

1. Việc kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu (sau đây gọi tắt là kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu) do cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa tiến hành đối với hàng hóa thuộc nhóm 2 hoặc hàng hóa khác khi có dấu hiệu, nguy cơ gây mất an toàn.

2. Việc kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu được thực hiện theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều 27; theo trình tự, thủ tục kiểm tra quy định tại Điều 35 và xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra theo quy định tại Điều 36 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Trường hợp chất lượng hàng hóa đáp ứng các yêu cầu quy định, cơ quan kiểm tra ra thông báo để cơ quan hải quan và người nhập khẩu làm thủ tục thông quan. Nếu chất lượng hàng hóa không đáp ứng yêu cầu quy định, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, cơ quan kiểm tra kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng một hoặc các biện pháp xử lý sau đây:

a) Yêu cầu người nhập khẩu tái xuất hàng hóa đó:

b) Yêu cầu người nhập khẩu tái chế hoặc tiêu hủy theo quy định. Sản phẩm sau khi tái chế phải tuân thủ các quy định về quản lý hàng hóa nhập khẩu;

c) Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa xem xét việc tăng cường kiểm tra tại cửa khẩu hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định tạm dừng hoặc dừng nhập khẩu loại hàng hóa không phù hợp này.

3. Chi phí, lệ phí phục vụ kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu được thực hiện theo quy định tại Điều 37 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Xem nội dung VB
Điều 27. Kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
2. Kiểm tra chất lượng hàng hóa trong nhập khẩu, lưu thông trên thị trường bao gồm các nội dung sau đây:

a) Kiểm tra kết quả đánh giá sự phù hợp, nhãn hàng hóa, dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy và các tài liệu kèm theo sản phẩm, hàng hóa cần kiểm tra;

b) Thử nghiệm mẫu theo tiêu chuẩn đã công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng khi cần thiết.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 132/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành 01/02/2009
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 132/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành 01/02/2009
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
...
Điều 8. Kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu và xử lý vi phạm

1. Việc kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu (sau đây gọi tắt là kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu) do cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa tiến hành đối với hàng hóa thuộc nhóm 2 hoặc hàng hóa khác khi có dấu hiệu, nguy cơ gây mất an toàn.

2. Việc kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu được thực hiện theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều 27; theo trình tự, thủ tục kiểm tra quy định tại Điều 35 và xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra theo quy định tại Điều 36 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Trường hợp chất lượng hàng hóa đáp ứng các yêu cầu quy định, cơ quan kiểm tra ra thông báo để cơ quan hải quan và người nhập khẩu làm thủ tục thông quan. Nếu chất lượng hàng hóa không đáp ứng yêu cầu quy định, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, cơ quan kiểm tra kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng một hoặc các biện pháp xử lý sau đây:

a) Yêu cầu người nhập khẩu tái xuất hàng hóa đó:

b) Yêu cầu người nhập khẩu tái chế hoặc tiêu hủy theo quy định. Sản phẩm sau khi tái chế phải tuân thủ các quy định về quản lý hàng hóa nhập khẩu;

c) Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa xem xét việc tăng cường kiểm tra tại cửa khẩu hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định tạm dừng hoặc dừng nhập khẩu loại hàng hóa không phù hợp này.

3. Chi phí, lệ phí phục vụ kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu được thực hiện theo quy định tại Điều 37 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Xem nội dung VB
Điều 27. Kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
2. Kiểm tra chất lượng hàng hóa trong nhập khẩu, lưu thông trên thị trường bao gồm các nội dung sau đây:

a) Kiểm tra kết quả đánh giá sự phù hợp, nhãn hàng hóa, dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy và các tài liệu kèm theo sản phẩm, hàng hóa cần kiểm tra;

b) Thử nghiệm mẫu theo tiêu chuẩn đã công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng khi cần thiết.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 132/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành 01/02/2009
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 132/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành 01/02/2009
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
...
Điều 8. Kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu và xử lý vi phạm

1. Việc kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu (sau đây gọi tắt là kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu) do cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa tiến hành đối với hàng hóa thuộc nhóm 2 hoặc hàng hóa khác khi có dấu hiệu, nguy cơ gây mất an toàn.

2. Việc kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu được thực hiện theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều 27; theo trình tự, thủ tục kiểm tra quy định tại Điều 35 và xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra theo quy định tại Điều 36 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Trường hợp chất lượng hàng hóa đáp ứng các yêu cầu quy định, cơ quan kiểm tra ra thông báo để cơ quan hải quan và người nhập khẩu làm thủ tục thông quan. Nếu chất lượng hàng hóa không đáp ứng yêu cầu quy định, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, cơ quan kiểm tra kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng một hoặc các biện pháp xử lý sau đây:

a) Yêu cầu người nhập khẩu tái xuất hàng hóa đó:

b) Yêu cầu người nhập khẩu tái chế hoặc tiêu hủy theo quy định. Sản phẩm sau khi tái chế phải tuân thủ các quy định về quản lý hàng hóa nhập khẩu;

c) Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa xem xét việc tăng cường kiểm tra tại cửa khẩu hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định tạm dừng hoặc dừng nhập khẩu loại hàng hóa không phù hợp này.

3. Chi phí, lệ phí phục vụ kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu được thực hiện theo quy định tại Điều 37 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Xem nội dung VB
Điều 27. Kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
2. Kiểm tra chất lượng hàng hóa trong nhập khẩu, lưu thông trên thị trường bao gồm các nội dung sau đây:

a) Kiểm tra kết quả đánh giá sự phù hợp, nhãn hàng hóa, dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy và các tài liệu kèm theo sản phẩm, hàng hóa cần kiểm tra;

b) Thử nghiệm mẫu theo tiêu chuẩn đã công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng khi cần thiết.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 132/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành 01/02/2009
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 132/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành 01/02/2009
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
...
Điều 8. Kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu và xử lý vi phạm

1. Việc kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu (sau đây gọi tắt là kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu) do cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa tiến hành đối với hàng hóa thuộc nhóm 2 hoặc hàng hóa khác khi có dấu hiệu, nguy cơ gây mất an toàn.

2. Việc kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu được thực hiện theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều 27; theo trình tự, thủ tục kiểm tra quy định tại Điều 35 và xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra theo quy định tại Điều 36 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Trường hợp chất lượng hàng hóa đáp ứng các yêu cầu quy định, cơ quan kiểm tra ra thông báo để cơ quan hải quan và người nhập khẩu làm thủ tục thông quan. Nếu chất lượng hàng hóa không đáp ứng yêu cầu quy định, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, cơ quan kiểm tra kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng một hoặc các biện pháp xử lý sau đây:

a) Yêu cầu người nhập khẩu tái xuất hàng hóa đó:

b) Yêu cầu người nhập khẩu tái chế hoặc tiêu hủy theo quy định. Sản phẩm sau khi tái chế phải tuân thủ các quy định về quản lý hàng hóa nhập khẩu;

c) Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa xem xét việc tăng cường kiểm tra tại cửa khẩu hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định tạm dừng hoặc dừng nhập khẩu loại hàng hóa không phù hợp này.

3. Chi phí, lệ phí phục vụ kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu được thực hiện theo quy định tại Điều 37 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Xem nội dung VB
Điều 27. Kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
2. Kiểm tra chất lượng hàng hóa trong nhập khẩu, lưu thông trên thị trường bao gồm các nội dung sau đây:

a) Kiểm tra kết quả đánh giá sự phù hợp, nhãn hàng hóa, dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy và các tài liệu kèm theo sản phẩm, hàng hóa cần kiểm tra;

b) Thử nghiệm mẫu theo tiêu chuẩn đã công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng khi cần thiết.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 132/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành 01/02/2009
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 132/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành 01/02/2009
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
...
Điều 8. Kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu và xử lý vi phạm

1. Việc kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu (sau đây gọi tắt là kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu) do cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa tiến hành đối với hàng hóa thuộc nhóm 2 hoặc hàng hóa khác khi có dấu hiệu, nguy cơ gây mất an toàn.

2. Việc kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu được thực hiện theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều 27; theo trình tự, thủ tục kiểm tra quy định tại Điều 35 và xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra theo quy định tại Điều 36 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Trường hợp chất lượng hàng hóa đáp ứng các yêu cầu quy định, cơ quan kiểm tra ra thông báo để cơ quan hải quan và người nhập khẩu làm thủ tục thông quan. Nếu chất lượng hàng hóa không đáp ứng yêu cầu quy định, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, cơ quan kiểm tra kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng một hoặc các biện pháp xử lý sau đây:

a) Yêu cầu người nhập khẩu tái xuất hàng hóa đó:

b) Yêu cầu người nhập khẩu tái chế hoặc tiêu hủy theo quy định. Sản phẩm sau khi tái chế phải tuân thủ các quy định về quản lý hàng hóa nhập khẩu;

c) Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa xem xét việc tăng cường kiểm tra tại cửa khẩu hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định tạm dừng hoặc dừng nhập khẩu loại hàng hóa không phù hợp này.

3. Chi phí, lệ phí phục vụ kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu được thực hiện theo quy định tại Điều 37 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Xem nội dung VB
Điều 27. Kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
2. Kiểm tra chất lượng hàng hóa trong nhập khẩu, lưu thông trên thị trường bao gồm các nội dung sau đây:

a) Kiểm tra kết quả đánh giá sự phù hợp, nhãn hàng hóa, dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy và các tài liệu kèm theo sản phẩm, hàng hóa cần kiểm tra;

b) Thử nghiệm mẫu theo tiêu chuẩn đã công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng khi cần thiết.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 132/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành 01/02/2009
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 132/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành 01/02/2009
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
...
Điều 8. Kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu và xử lý vi phạm

1. Việc kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu (sau đây gọi tắt là kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu) do cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa tiến hành đối với hàng hóa thuộc nhóm 2 hoặc hàng hóa khác khi có dấu hiệu, nguy cơ gây mất an toàn.

2. Việc kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu được thực hiện theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều 27; theo trình tự, thủ tục kiểm tra quy định tại Điều 35 và xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra theo quy định tại Điều 36 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Trường hợp chất lượng hàng hóa đáp ứng các yêu cầu quy định, cơ quan kiểm tra ra thông báo để cơ quan hải quan và người nhập khẩu làm thủ tục thông quan. Nếu chất lượng hàng hóa không đáp ứng yêu cầu quy định, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, cơ quan kiểm tra kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng một hoặc các biện pháp xử lý sau đây:

a) Yêu cầu người nhập khẩu tái xuất hàng hóa đó:

b) Yêu cầu người nhập khẩu tái chế hoặc tiêu hủy theo quy định. Sản phẩm sau khi tái chế phải tuân thủ các quy định về quản lý hàng hóa nhập khẩu;

c) Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa xem xét việc tăng cường kiểm tra tại cửa khẩu hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định tạm dừng hoặc dừng nhập khẩu loại hàng hóa không phù hợp này.

3. Chi phí, lệ phí phục vụ kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu được thực hiện theo quy định tại Điều 37 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Xem nội dung VB
Điều 27. Kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
2. Kiểm tra chất lượng hàng hóa trong nhập khẩu, lưu thông trên thị trường bao gồm các nội dung sau đây:

a) Kiểm tra kết quả đánh giá sự phù hợp, nhãn hàng hóa, dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy và các tài liệu kèm theo sản phẩm, hàng hóa cần kiểm tra;

b) Thử nghiệm mẫu theo tiêu chuẩn đã công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng khi cần thiết.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 132/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành 01/02/2009
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 132/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành 01/02/2009
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
...
Điều 8. Kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu và xử lý vi phạm

1. Việc kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu (sau đây gọi tắt là kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu) do cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa tiến hành đối với hàng hóa thuộc nhóm 2 hoặc hàng hóa khác khi có dấu hiệu, nguy cơ gây mất an toàn.

2. Việc kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu được thực hiện theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều 27; theo trình tự, thủ tục kiểm tra quy định tại Điều 35 và xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra theo quy định tại Điều 36 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Trường hợp chất lượng hàng hóa đáp ứng các yêu cầu quy định, cơ quan kiểm tra ra thông báo để cơ quan hải quan và người nhập khẩu làm thủ tục thông quan. Nếu chất lượng hàng hóa không đáp ứng yêu cầu quy định, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, cơ quan kiểm tra kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng một hoặc các biện pháp xử lý sau đây:

a) Yêu cầu người nhập khẩu tái xuất hàng hóa đó:

b) Yêu cầu người nhập khẩu tái chế hoặc tiêu hủy theo quy định. Sản phẩm sau khi tái chế phải tuân thủ các quy định về quản lý hàng hóa nhập khẩu;

c) Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa xem xét việc tăng cường kiểm tra tại cửa khẩu hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định tạm dừng hoặc dừng nhập khẩu loại hàng hóa không phù hợp này.

3. Chi phí, lệ phí phục vụ kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu được thực hiện theo quy định tại Điều 37 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Xem nội dung VB
Điều 27. Kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
2. Kiểm tra chất lượng hàng hóa trong nhập khẩu, lưu thông trên thị trường bao gồm các nội dung sau đây:

a) Kiểm tra kết quả đánh giá sự phù hợp, nhãn hàng hóa, dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy và các tài liệu kèm theo sản phẩm, hàng hóa cần kiểm tra;

b) Thử nghiệm mẫu theo tiêu chuẩn đã công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng khi cần thiết.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 132/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành 01/02/2009
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 132/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành 01/02/2009
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
...
Điều 8. Kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu và xử lý vi phạm

1. Việc kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu (sau đây gọi tắt là kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu) do cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa tiến hành đối với hàng hóa thuộc nhóm 2 hoặc hàng hóa khác khi có dấu hiệu, nguy cơ gây mất an toàn.

2. Việc kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu được thực hiện theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều 27; theo trình tự, thủ tục kiểm tra quy định tại Điều 35 và xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra theo quy định tại Điều 36 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Trường hợp chất lượng hàng hóa đáp ứng các yêu cầu quy định, cơ quan kiểm tra ra thông báo để cơ quan hải quan và người nhập khẩu làm thủ tục thông quan. Nếu chất lượng hàng hóa không đáp ứng yêu cầu quy định, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, cơ quan kiểm tra kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng một hoặc các biện pháp xử lý sau đây:

a) Yêu cầu người nhập khẩu tái xuất hàng hóa đó:

b) Yêu cầu người nhập khẩu tái chế hoặc tiêu hủy theo quy định. Sản phẩm sau khi tái chế phải tuân thủ các quy định về quản lý hàng hóa nhập khẩu;

c) Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa xem xét việc tăng cường kiểm tra tại cửa khẩu hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định tạm dừng hoặc dừng nhập khẩu loại hàng hóa không phù hợp này.

3. Chi phí, lệ phí phục vụ kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu được thực hiện theo quy định tại Điều 37 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Xem nội dung VB
Điều 27. Kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
2. Kiểm tra chất lượng hàng hóa trong nhập khẩu, lưu thông trên thị trường bao gồm các nội dung sau đây:

a) Kiểm tra kết quả đánh giá sự phù hợp, nhãn hàng hóa, dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy và các tài liệu kèm theo sản phẩm, hàng hóa cần kiểm tra;

b) Thử nghiệm mẫu theo tiêu chuẩn đã công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng khi cần thiết.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 132/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành 01/02/2009
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 132/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành 01/02/2009
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
...
Điều 8. Kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu và xử lý vi phạm

1. Việc kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu (sau đây gọi tắt là kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu) do cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa tiến hành đối với hàng hóa thuộc nhóm 2 hoặc hàng hóa khác khi có dấu hiệu, nguy cơ gây mất an toàn.

2. Việc kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu được thực hiện theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều 27; theo trình tự, thủ tục kiểm tra quy định tại Điều 35 và xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra theo quy định tại Điều 36 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Trường hợp chất lượng hàng hóa đáp ứng các yêu cầu quy định, cơ quan kiểm tra ra thông báo để cơ quan hải quan và người nhập khẩu làm thủ tục thông quan. Nếu chất lượng hàng hóa không đáp ứng yêu cầu quy định, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, cơ quan kiểm tra kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng một hoặc các biện pháp xử lý sau đây:

a) Yêu cầu người nhập khẩu tái xuất hàng hóa đó:

b) Yêu cầu người nhập khẩu tái chế hoặc tiêu hủy theo quy định. Sản phẩm sau khi tái chế phải tuân thủ các quy định về quản lý hàng hóa nhập khẩu;

c) Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa xem xét việc tăng cường kiểm tra tại cửa khẩu hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định tạm dừng hoặc dừng nhập khẩu loại hàng hóa không phù hợp này.

3. Chi phí, lệ phí phục vụ kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu được thực hiện theo quy định tại Điều 37 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Xem nội dung VB
Điều 27. Kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
2. Kiểm tra chất lượng hàng hóa trong nhập khẩu, lưu thông trên thị trường bao gồm các nội dung sau đây:

a) Kiểm tra kết quả đánh giá sự phù hợp, nhãn hàng hóa, dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy và các tài liệu kèm theo sản phẩm, hàng hóa cần kiểm tra;

b) Thử nghiệm mẫu theo tiêu chuẩn đã công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng khi cần thiết.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 132/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành 01/02/2009
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 132/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành 01/02/2009
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
...
Điều 8. Kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu và xử lý vi phạm

1. Việc kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu (sau đây gọi tắt là kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu) do cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa tiến hành đối với hàng hóa thuộc nhóm 2 hoặc hàng hóa khác khi có dấu hiệu, nguy cơ gây mất an toàn.

2. Việc kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu được thực hiện theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều 27; theo trình tự, thủ tục kiểm tra quy định tại Điều 35 và xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra theo quy định tại Điều 36 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Trường hợp chất lượng hàng hóa đáp ứng các yêu cầu quy định, cơ quan kiểm tra ra thông báo để cơ quan hải quan và người nhập khẩu làm thủ tục thông quan. Nếu chất lượng hàng hóa không đáp ứng yêu cầu quy định, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, cơ quan kiểm tra kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng một hoặc các biện pháp xử lý sau đây:

a) Yêu cầu người nhập khẩu tái xuất hàng hóa đó:

b) Yêu cầu người nhập khẩu tái chế hoặc tiêu hủy theo quy định. Sản phẩm sau khi tái chế phải tuân thủ các quy định về quản lý hàng hóa nhập khẩu;

c) Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa xem xét việc tăng cường kiểm tra tại cửa khẩu hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định tạm dừng hoặc dừng nhập khẩu loại hàng hóa không phù hợp này.

3. Chi phí, lệ phí phục vụ kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu được thực hiện theo quy định tại Điều 37 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Xem nội dung VB
Điều 27. Kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
2. Kiểm tra chất lượng hàng hóa trong nhập khẩu, lưu thông trên thị trường bao gồm các nội dung sau đây:

a) Kiểm tra kết quả đánh giá sự phù hợp, nhãn hàng hóa, dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy và các tài liệu kèm theo sản phẩm, hàng hóa cần kiểm tra;

b) Thử nghiệm mẫu theo tiêu chuẩn đã công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng khi cần thiết.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 132/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành 01/02/2009
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 132/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành 01/02/2009
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
...
Điều 8. Kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu và xử lý vi phạm

1. Việc kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu (sau đây gọi tắt là kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu) do cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa tiến hành đối với hàng hóa thuộc nhóm 2 hoặc hàng hóa khác khi có dấu hiệu, nguy cơ gây mất an toàn.

2. Việc kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu được thực hiện theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều 27; theo trình tự, thủ tục kiểm tra quy định tại Điều 35 và xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra theo quy định tại Điều 36 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Trường hợp chất lượng hàng hóa đáp ứng các yêu cầu quy định, cơ quan kiểm tra ra thông báo để cơ quan hải quan và người nhập khẩu làm thủ tục thông quan. Nếu chất lượng hàng hóa không đáp ứng yêu cầu quy định, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, cơ quan kiểm tra kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng một hoặc các biện pháp xử lý sau đây:

a) Yêu cầu người nhập khẩu tái xuất hàng hóa đó:

b) Yêu cầu người nhập khẩu tái chế hoặc tiêu hủy theo quy định. Sản phẩm sau khi tái chế phải tuân thủ các quy định về quản lý hàng hóa nhập khẩu;

c) Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa xem xét việc tăng cường kiểm tra tại cửa khẩu hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định tạm dừng hoặc dừng nhập khẩu loại hàng hóa không phù hợp này.

3. Chi phí, lệ phí phục vụ kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu được thực hiện theo quy định tại Điều 37 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Xem nội dung VB
Điều 27. Kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
2. Kiểm tra chất lượng hàng hóa trong nhập khẩu, lưu thông trên thị trường bao gồm các nội dung sau đây:

a) Kiểm tra kết quả đánh giá sự phù hợp, nhãn hàng hóa, dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy và các tài liệu kèm theo sản phẩm, hàng hóa cần kiểm tra;

b) Thử nghiệm mẫu theo tiêu chuẩn đã công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng khi cần thiết.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 132/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành 01/02/2009
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 132/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành 01/02/2009
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
...
Điều 8. Kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu và xử lý vi phạm

1. Việc kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu (sau đây gọi tắt là kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu) do cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa tiến hành đối với hàng hóa thuộc nhóm 2 hoặc hàng hóa khác khi có dấu hiệu, nguy cơ gây mất an toàn.

2. Việc kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu được thực hiện theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều 27; theo trình tự, thủ tục kiểm tra quy định tại Điều 35 và xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra theo quy định tại Điều 36 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Trường hợp chất lượng hàng hóa đáp ứng các yêu cầu quy định, cơ quan kiểm tra ra thông báo để cơ quan hải quan và người nhập khẩu làm thủ tục thông quan. Nếu chất lượng hàng hóa không đáp ứng yêu cầu quy định, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, cơ quan kiểm tra kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng một hoặc các biện pháp xử lý sau đây:

a) Yêu cầu người nhập khẩu tái xuất hàng hóa đó:

b) Yêu cầu người nhập khẩu tái chế hoặc tiêu hủy theo quy định. Sản phẩm sau khi tái chế phải tuân thủ các quy định về quản lý hàng hóa nhập khẩu;

c) Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa xem xét việc tăng cường kiểm tra tại cửa khẩu hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định tạm dừng hoặc dừng nhập khẩu loại hàng hóa không phù hợp này.

3. Chi phí, lệ phí phục vụ kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu được thực hiện theo quy định tại Điều 37 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Xem nội dung VB
Điều 27. Kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
2. Kiểm tra chất lượng hàng hóa trong nhập khẩu, lưu thông trên thị trường bao gồm các nội dung sau đây:

a) Kiểm tra kết quả đánh giá sự phù hợp, nhãn hàng hóa, dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy và các tài liệu kèm theo sản phẩm, hàng hóa cần kiểm tra;

b) Thử nghiệm mẫu theo tiêu chuẩn đã công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng khi cần thiết.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 132/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành 01/02/2009
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2009/TT-BKHCN có hiệu lực thi hành 04/10/2009
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
...
Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn về điều kiện, thủ tục xét tặng giải thưởng chất lượng sản phẩm, hàng hóa của tổ chức, cá nhân như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Phạm vi điều chỉnh
...
2. Đối tượng áp dụng
...
3. Nguyên tắc xét tặng giải thưởng chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
II. ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA

1. Điều kiện đối với đơn vị tổ chức xét thưởng
...
2. Điều kiện đối với đơn vị đăng ký xét thưởng
...
3. Thủ tục đăng ký hoạt động xét tặng giải thưởng chất lượng sản phẩm, hàng hóa và cấp Giấy xác nhận
...
III. QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM

1. Quyền và trách nhiệm của đơn vị tổ chức xét thưởng
...
2. Quyền và trách nhiệm của đơn vị đăng ký xét thưởng
...
3. Trách nhiệm của cơ quan quản lý
...
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
PHỤ LỤC I MẪU GIẤY ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA ()
...
PHỤ LỤC II MẪU GIẤY XÁC NHẬN ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA ()

Xem nội dung VB
Điều 7. Giải thưởng chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
3. Điều kiện, thủ tục xét tặng giải thưởng chất lượng sản phẩm, hàng hóa của tổ chức, cá nhân do Bộ Khoa học và Công nghệ quy định.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2009/TT-BKHCN có hiệu lực thi hành 04/10/2009
Xác định giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm được hướng dẫn bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 74/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2018
Căn cứ Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành một số Điều Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành một số Điều Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
6. Bổ sung Điều 13a, Điều 13b như sau:
...
Điều 13b. Xác định giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ

1. Lượng sản phẩm, hàng hóa đã tiêu thụ là tổng số lượng sản phẩm, hàng hóa đó theo hóa đơn, chứng từ, tài liệu tại thời Điểm lần nhập gần nhất trước thời Điểm kiểm tra, trừ đi sản phẩm, hàng hóa còn tồn khi vi phạm.

2. Giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ là đơn giá của sản phẩm, hàng hóa đó được bán ra gần nhất tại thời Điểm phát hiện vi phạm nhân với số lượng sản phẩm, hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ.

3. Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chi Tiết việc xác định giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này”.

Xem nội dung VB
Điều 66. Xử lý vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
3. Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được ấn định ít nhất bằng giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ và nhiều nhất không quá năm lần giá trị hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ; tiền do vi phạm mà có sẽ bị tịch thu theo quy định của pháp luật.

Chính phủ quy định cụ thể về hành vi, hình thức và mức xử phạt các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực chất lượng sản phẩm, hàng hóa và cách xác định giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm.
Nội dung hướng dẫn Nội dung này tại Nghị định số 98/2020/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 1, 2; Khoản 26 đến Khoản 30; Khoản 43 đến Khoản 52 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 31/01/2022
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá ngày 21 tháng 11 năm 2007;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí.
...
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 98/2020/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng

1. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 4 như sau:
...
2. Bổ sung Điều 4a và Điều 4b vào sau Điều 4 như sau:
...
26. Sửa đổi khoản 4 của Điều 38 như sau:
...
27. Bổ sung điểm c vào sau điểm b khoản 7 Điều 40 như sau:
...
28. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điểm, khoản của Điều 41 như sau:
...
29. Sửa đổi điểm b khoản 6 Điều 43 như sau:
...
30. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 44 như sau:
...
43. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 80 như sau:
...
44. Sửa đổi, bổ sung Điều 81 như sau:
...
45. Sửa đổi, bổ sung Điều 82 như sau:
...
46. Sửa đổi, bổ sung Điều 83 như sau:
...
47. Sửa đổi, bổ sung Điều 84 như sau:
...
48. Sửa đổi, bổ sung Điều 85 như sau:
...
49. Sửa đổi, bổ sung Điều 86 như sau:
...
50. Sửa đổi, bổ sung Điều 87 như sau:
...
51. Bổ sung Điều 87a vào sau Điều 87 như sau:
...
52. Bổ sung khoản 6a vào sau khoản 6 Điều 88 như sau:

Xem nội dung VB
Điều 66. Xử lý vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
3. Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được ấn định ít nhất bằng giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ và nhiều nhất không quá năm lần giá trị hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ; tiền do vi phạm mà có sẽ bị tịch thu theo quy định của pháp luật.

Chính phủ quy định cụ thể về hành vi, hình thức và mức xử phạt các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực chất lượng sản phẩm, hàng hóa và cách xác định giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm.
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chất lượng sản phẩm, hàng hóa được hướng dẫn bởi Điểm h, Điểm i Khoản 2 Điều 1; Điều 4, 5 Chương I, ; Mục 8, 9 Chương II; Chương III Nghị định 98/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/10/2020
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
2. Các hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng quy định tại Nghị định này bao gồm:
...
h) Hành vi vi phạm về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa;

i) Hành vi vi phạm về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
...
Điều 4. Quy định các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả
...
Điều 5. Xác định giá trị tang vật, phương tiện vi phạm hành chính làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt
...
Chương II HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ

Mục 8. HÀNH VI VI PHẠM VỀ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HÓA VÀ DỊCH VỤ LIÊN QUAN ĐẾN XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HÓA

Điều 36. Hành vi vi phạm về hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu
...
Điều 37. Hành vi vi phạm về hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu
...
Điều 38. Hành vi vi phạm về hạn ngạch, giấy phép xuất khẩu, giấy phép nhập khẩu hàng hóa
...
Điều 39. Hành vi vi phạm về ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa
...
Điều 40. Hành vi vi phạm về tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập hàng hóa
...
Điều 41. Hành vi vi phạm về chuyển khẩu hàng hóa
...
Điều 42. Hành vi vi phạm về quá cảnh hàng hóa
...
Điều 43. Hành vi vi phạm về hoạt động của cửa hàng miễn thuế
...
Điều 44. Hành vi vi phạm về xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
...
Điều 45. Hành vi vi phạm về gia công hàng hóa có yếu tố nước ngoài
...
Mục 9. HÀNH VI VI PHẠM VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG
Điều 46. Hành vi vi phạm về bảo vệ thông tin của người tiêu dùng

Điều 47. Hành vi vi phạm về cung cấp thông tin về hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng
...
Điều 48. Hành vi vi phạm về hợp đồng giao kết với người tiêu dùng
...
Điều 49. Hành vi vi phạm về đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung
...
Điều 50. Hành vi vi phạm về hình thức hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung
...
Điều 51. Hành vi vi phạm về thực hiện hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung
...
Điều 52. Hành vi vi phạm về giao kết hợp đồng, điều kiện giao dịch chung với người tiêu dùng
...
Điều 53. Hành vi vi phạm về hợp đồng giao kết từ xa
...
Điều 54. Hành vi vi phạm về cung cấp dịch vụ liên tục
...
Điều 55. Hành vi vi phạm về hợp đồng bán hàng tận cửa
...
Điều 56. Hành vi vi phạm về trách nhiệm bảo hành hàng hóa
...
Điều 57. Hành vi vi phạm về trách nhiệm thu hồi hàng hóa có khuyết tật
...
Điều 58. Hành vi vi phạm về cung cấp bằng chứng giao dịch
...
Điều 59. Hành vi vi phạm về quấy rối người tiêu dùng
...
Điều 60. Hành vi vi phạm về ép buộc người tiêu dùng
...
Điều 61. Hành vi vi phạm khác trong quan hệ với khách hàng, người tiêu dùng
...

Chương III THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Điều 80. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
...
Điều 81. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
...
Điều 82. Thẩm quyền xử phạt của Quản lý thị trường
...
Điều 83. Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân
...
Điều 84. Thẩm quyền xử phạt của Hải quan
...
Điều 85. Thẩm quyền xử phạt của Bộ đội Biên phòng
...
Điều 86. Thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển Việt Nam
...
Điều 87. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra
...
Điều 88. Phân định thẩm quyền xử phạt

Xem nội dung VB
Điều 66. Xử lý vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
3. Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được ấn định ít nhất bằng giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ và nhiều nhất không quá năm lần giá trị hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ; tiền do vi phạm mà có sẽ bị tịch thu theo quy định của pháp luật.

Chính phủ quy định cụ thể về hành vi, hình thức và mức xử phạt các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực chất lượng sản phẩm, hàng hóa và cách xác định giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 2, 3, Mục 2, 3 Chương 2 và Chương 3 của Nghị định 80/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 9 năm 2013 (VB hết hiệu lực: 15/12/2017)
Căn cứ Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
Điều 2. Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả
...
Điều 3. Quy định về mức phạt tiền tối đa
...
Chương 2. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ MỨC PHẠT
...
MỤC 2. VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ TIÊU CHUẨN, QUY CHUẨN KỸ THUẬT; CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
...
Điều 18. Vi phạm quy định về hợp chuẩn
...
Điều 19. Vi phạm quy định về hợp quy
...
Điều 20. Vi phạm về chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường
...
Điều 24. Hành vi giả mạo liên quan đến tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
MỤC 3. VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ NHÃN HÀNG HÓA VÀ MÃ SỐ MÃ VẠCH

Điều 25. Vi phạm quy định về ghi nhãn hàng hóa trong kinh doanh sản phẩm, hàng hóa
...
Điều 26. Vi phạm quy định về nội dung bắt buộc trên nhãn hàng hóa hoặc nội dung bắt buộc phải thể hiện trên nhãn theo tính chất hàng hóa
...
Điều 27. Vi phạm quy định về sử dụng mã số mã vạch
...
Điều 28. Vi phạm về sử dụng giấy chứng nhận, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch
...
Chương 3. THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Điều 29. Thẩm quyền xử phạt của thanh tra trong lĩnh vực khoa học và công nghệ
...
Điều 30. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
...
Điều 31. Thẩm quyền xử phạt của công an nhân dân, hải quan, quản lý thị trường và thanh tra chuyên ngành khác
...
Điều 32. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính

Xem nội dung VB
Điều 66. Xử lý vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
3. Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được ấn định ít nhất bằng giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ và nhiều nhất không quá năm lần giá trị hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ; tiền do vi phạm mà có sẽ bị tịch thu theo quy định của pháp luật.

Chính phủ quy định cụ thể về hành vi, hình thức và mức xử phạt các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực chất lượng sản phẩm, hàng hóa và cách xác định giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 3, 13, 14, 15, 16, 17, 21, 22; Mục 3, Mục 4 Chương 2 và Chương 3 của Nghị định 54/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 31 tháng 7 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/09/2013)
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
...
Điều 3. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả
...
Chương 2. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT
...
Mục 2. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ TIÊU CHUẨN VÀ QUY CHUẨN KỸ THUẬT; CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
...
Điều 13. Hành vi vi phạm quy định về chứng nhận hợp chuẩn
...
Điều 14. Hành vi vi phạm quy định về công bố hợp chuẩn
...
Điều 15. Hành vi vi phạm quy định về chứng nhận hợp quy
...
Điều 16. Hành vi vi phạm quy định về công bố hợp quy
...
Điều 17. Hành vi vi phạm quy định về chất lượng sản phẩm, hàng hóa lưu thông trên thị trường
...
Điều 21. Hành vi giả mạo liên quan đến tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
Điều 22. Hành vi vi phạm quy định kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa của tổ chức được chỉ định kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
Mục 3. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ NHÃN HÀNG HÓA VÀ MÃ SỐ MÃ VẠCH

Điều 23. Hành vi vi phạm các quy định về nhãn hàng hóa trong sản xuất, nhập khẩu, buôn bán sản phẩm, hàng hóa
...
Điều 24. Hành vi vi phạm quy định về kích thước chữ, ngôn ngữ sử dụng, đơn vị đo lường, quảng cáo trên nhãn hàng hóa
...
Điều 25. Hành vi vi phạm các quy định về nội dung bắt buộc phải thể hiện trên nhãn hàng hóa và nội dung bắt buộc phải thể hiện trên nhãn theo tính chất của hàng hóa.
...
Điều 26. Hành vi vi phạm quy định sử dụng mã số mã vạch
...
Điều 27. Hành vi vi phạm quy định về sử dụng giấy chứng nhận, cấp giấy chứng nhận mã số mã vạch
...
Mục 4. HÀNH VI CẢN TRỞ HOẠT ĐỘNG THANH TRA, KIỂM TRA

Điều 28. Hành vi cản trở hoạt động thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
Chương 3. THẨM QUYỀN VÀ THỦ TỤC XỬ PHẠT

Điều 29. Thẩm quyền xử phạt của thanh tra chuyên ngành khoa học và công nghệ
...
Điều 30. Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp.
...
Điều 31. Thẩm quyền xử phạt của các cơ quan khác

Xem nội dung VB
Điều 66. Xử lý vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
3. Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được ấn định ít nhất bằng giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ và nhiều nhất không quá năm lần giá trị hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ; tiền do vi phạm mà có sẽ bị tịch thu theo quy định của pháp luật.

Chính phủ quy định cụ thể về hành vi, hình thức và mức xử phạt các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực chất lượng sản phẩm, hàng hóa và cách xác định giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm.
Xác định giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm được hướng dẫn bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 74/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2018
Nội dung hướng dẫn Nội dung này tại Nghị định số 98/2020/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 1, 2; Khoản 26 đến Khoản 30; Khoản 43 đến Khoản 52 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 31/01/2022
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chất lượng sản phẩm, hàng hóa được hướng dẫn bởi Điểm h, Điểm i Khoản 2 Điều 1; Điều 4, 5 Chương I, ; Mục 8, 9 Chương II; Chương III Nghị định 98/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/10/2020
Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 2, 3, Mục 2, 3 Chương 2 và Chương 3 của Nghị định 80/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 9 năm 2013 (VB hết hiệu lực: 15/12/2017)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 3, 13, 14, 15, 16, 17, 21, 22; Mục 3, Mục 4 Chương 2 và Chương 3 của Nghị định 54/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 31 tháng 7 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/09/2013)
Xác định giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm được hướng dẫn bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 74/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2018
Căn cứ Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành một số Điều Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành một số Điều Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
6. Bổ sung Điều 13a, Điều 13b như sau:
...
Điều 13b. Xác định giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ

1. Lượng sản phẩm, hàng hóa đã tiêu thụ là tổng số lượng sản phẩm, hàng hóa đó theo hóa đơn, chứng từ, tài liệu tại thời Điểm lần nhập gần nhất trước thời Điểm kiểm tra, trừ đi sản phẩm, hàng hóa còn tồn khi vi phạm.

2. Giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ là đơn giá của sản phẩm, hàng hóa đó được bán ra gần nhất tại thời Điểm phát hiện vi phạm nhân với số lượng sản phẩm, hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ.

3. Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chi Tiết việc xác định giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này”.

Xem nội dung VB
Điều 66. Xử lý vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
3. Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được ấn định ít nhất bằng giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ và nhiều nhất không quá năm lần giá trị hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ; tiền do vi phạm mà có sẽ bị tịch thu theo quy định của pháp luật.

Chính phủ quy định cụ thể về hành vi, hình thức và mức xử phạt các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực chất lượng sản phẩm, hàng hóa và cách xác định giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm.
Nội dung hướng dẫn Nội dung này tại Nghị định số 98/2020/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 1, 2; Khoản 26 đến Khoản 30; Khoản 43 đến Khoản 52 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 31/01/2022
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá ngày 21 tháng 11 năm 2007;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí.
...
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 98/2020/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng

1. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 4 như sau:
...
2. Bổ sung Điều 4a và Điều 4b vào sau Điều 4 như sau:
...
26. Sửa đổi khoản 4 của Điều 38 như sau:
...
27. Bổ sung điểm c vào sau điểm b khoản 7 Điều 40 như sau:
...
28. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điểm, khoản của Điều 41 như sau:
...
29. Sửa đổi điểm b khoản 6 Điều 43 như sau:
...
30. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 44 như sau:
...
43. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 80 như sau:
...
44. Sửa đổi, bổ sung Điều 81 như sau:
...
45. Sửa đổi, bổ sung Điều 82 như sau:
...
46. Sửa đổi, bổ sung Điều 83 như sau:
...
47. Sửa đổi, bổ sung Điều 84 như sau:
...
48. Sửa đổi, bổ sung Điều 85 như sau:
...
49. Sửa đổi, bổ sung Điều 86 như sau:
...
50. Sửa đổi, bổ sung Điều 87 như sau:
...
51. Bổ sung Điều 87a vào sau Điều 87 như sau:
...
52. Bổ sung khoản 6a vào sau khoản 6 Điều 88 như sau:

Xem nội dung VB
Điều 66. Xử lý vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
3. Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được ấn định ít nhất bằng giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ và nhiều nhất không quá năm lần giá trị hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ; tiền do vi phạm mà có sẽ bị tịch thu theo quy định của pháp luật.

Chính phủ quy định cụ thể về hành vi, hình thức và mức xử phạt các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực chất lượng sản phẩm, hàng hóa và cách xác định giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm.
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chất lượng sản phẩm, hàng hóa được hướng dẫn bởi Điểm h, Điểm i Khoản 2 Điều 1; Điều 4, 5 Chương I, ; Mục 8, 9 Chương II; Chương III Nghị định 98/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/10/2020
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
2. Các hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng quy định tại Nghị định này bao gồm:
...
h) Hành vi vi phạm về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa;

i) Hành vi vi phạm về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
...
Điều 4. Quy định các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả
...
Điều 5. Xác định giá trị tang vật, phương tiện vi phạm hành chính làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt
...
Chương II HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ

Mục 8. HÀNH VI VI PHẠM VỀ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HÓA VÀ DỊCH VỤ LIÊN QUAN ĐẾN XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HÓA

Điều 36. Hành vi vi phạm về hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu
...
Điều 37. Hành vi vi phạm về hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu
...
Điều 38. Hành vi vi phạm về hạn ngạch, giấy phép xuất khẩu, giấy phép nhập khẩu hàng hóa
...
Điều 39. Hành vi vi phạm về ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa
...
Điều 40. Hành vi vi phạm về tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập hàng hóa
...
Điều 41. Hành vi vi phạm về chuyển khẩu hàng hóa
...
Điều 42. Hành vi vi phạm về quá cảnh hàng hóa
...
Điều 43. Hành vi vi phạm về hoạt động của cửa hàng miễn thuế
...
Điều 44. Hành vi vi phạm về xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
...
Điều 45. Hành vi vi phạm về gia công hàng hóa có yếu tố nước ngoài
...
Mục 9. HÀNH VI VI PHẠM VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG
Điều 46. Hành vi vi phạm về bảo vệ thông tin của người tiêu dùng

Điều 47. Hành vi vi phạm về cung cấp thông tin về hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng
...
Điều 48. Hành vi vi phạm về hợp đồng giao kết với người tiêu dùng
...
Điều 49. Hành vi vi phạm về đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung
...
Điều 50. Hành vi vi phạm về hình thức hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung
...
Điều 51. Hành vi vi phạm về thực hiện hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung
...
Điều 52. Hành vi vi phạm về giao kết hợp đồng, điều kiện giao dịch chung với người tiêu dùng
...
Điều 53. Hành vi vi phạm về hợp đồng giao kết từ xa
...
Điều 54. Hành vi vi phạm về cung cấp dịch vụ liên tục
...
Điều 55. Hành vi vi phạm về hợp đồng bán hàng tận cửa
...
Điều 56. Hành vi vi phạm về trách nhiệm bảo hành hàng hóa
...
Điều 57. Hành vi vi phạm về trách nhiệm thu hồi hàng hóa có khuyết tật
...
Điều 58. Hành vi vi phạm về cung cấp bằng chứng giao dịch
...
Điều 59. Hành vi vi phạm về quấy rối người tiêu dùng
...
Điều 60. Hành vi vi phạm về ép buộc người tiêu dùng
...
Điều 61. Hành vi vi phạm khác trong quan hệ với khách hàng, người tiêu dùng
...

Chương III THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Điều 80. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
...
Điều 81. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
...
Điều 82. Thẩm quyền xử phạt của Quản lý thị trường
...
Điều 83. Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân
...
Điều 84. Thẩm quyền xử phạt của Hải quan
...
Điều 85. Thẩm quyền xử phạt của Bộ đội Biên phòng
...
Điều 86. Thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển Việt Nam
...
Điều 87. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra
...
Điều 88. Phân định thẩm quyền xử phạt

Xem nội dung VB
Điều 66. Xử lý vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
3. Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được ấn định ít nhất bằng giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ và nhiều nhất không quá năm lần giá trị hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ; tiền do vi phạm mà có sẽ bị tịch thu theo quy định của pháp luật.

Chính phủ quy định cụ thể về hành vi, hình thức và mức xử phạt các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực chất lượng sản phẩm, hàng hóa và cách xác định giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 2, 3, Mục 2, 3 Chương 2 và Chương 3 của Nghị định 80/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 9 năm 2013 (VB hết hiệu lực: 15/12/2017)
Căn cứ Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
Điều 2. Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả
...
Điều 3. Quy định về mức phạt tiền tối đa
...
Chương 2. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ MỨC PHẠT
...
MỤC 2. VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ TIÊU CHUẨN, QUY CHUẨN KỸ THUẬT; CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
...
Điều 18. Vi phạm quy định về hợp chuẩn
...
Điều 19. Vi phạm quy định về hợp quy
...
Điều 20. Vi phạm về chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường
...
Điều 24. Hành vi giả mạo liên quan đến tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
MỤC 3. VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ NHÃN HÀNG HÓA VÀ MÃ SỐ MÃ VẠCH

Điều 25. Vi phạm quy định về ghi nhãn hàng hóa trong kinh doanh sản phẩm, hàng hóa
...
Điều 26. Vi phạm quy định về nội dung bắt buộc trên nhãn hàng hóa hoặc nội dung bắt buộc phải thể hiện trên nhãn theo tính chất hàng hóa
...
Điều 27. Vi phạm quy định về sử dụng mã số mã vạch
...
Điều 28. Vi phạm về sử dụng giấy chứng nhận, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch
...
Chương 3. THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Điều 29. Thẩm quyền xử phạt của thanh tra trong lĩnh vực khoa học và công nghệ
...
Điều 30. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
...
Điều 31. Thẩm quyền xử phạt của công an nhân dân, hải quan, quản lý thị trường và thanh tra chuyên ngành khác
...
Điều 32. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính

Xem nội dung VB
Điều 66. Xử lý vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
3. Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được ấn định ít nhất bằng giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ và nhiều nhất không quá năm lần giá trị hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ; tiền do vi phạm mà có sẽ bị tịch thu theo quy định của pháp luật.

Chính phủ quy định cụ thể về hành vi, hình thức và mức xử phạt các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực chất lượng sản phẩm, hàng hóa và cách xác định giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 3, 13, 14, 15, 16, 17, 21, 22; Mục 3, Mục 4 Chương 2 và Chương 3 của Nghị định 54/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 31 tháng 7 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/09/2013)
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
...
Điều 3. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả
...
Chương 2. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT
...
Mục 2. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ TIÊU CHUẨN VÀ QUY CHUẨN KỸ THUẬT; CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
...
Điều 13. Hành vi vi phạm quy định về chứng nhận hợp chuẩn
...
Điều 14. Hành vi vi phạm quy định về công bố hợp chuẩn
...
Điều 15. Hành vi vi phạm quy định về chứng nhận hợp quy
...
Điều 16. Hành vi vi phạm quy định về công bố hợp quy
...
Điều 17. Hành vi vi phạm quy định về chất lượng sản phẩm, hàng hóa lưu thông trên thị trường
...
Điều 21. Hành vi giả mạo liên quan đến tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
Điều 22. Hành vi vi phạm quy định kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa của tổ chức được chỉ định kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
Mục 3. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ NHÃN HÀNG HÓA VÀ MÃ SỐ MÃ VẠCH

Điều 23. Hành vi vi phạm các quy định về nhãn hàng hóa trong sản xuất, nhập khẩu, buôn bán sản phẩm, hàng hóa
...
Điều 24. Hành vi vi phạm quy định về kích thước chữ, ngôn ngữ sử dụng, đơn vị đo lường, quảng cáo trên nhãn hàng hóa
...
Điều 25. Hành vi vi phạm các quy định về nội dung bắt buộc phải thể hiện trên nhãn hàng hóa và nội dung bắt buộc phải thể hiện trên nhãn theo tính chất của hàng hóa.
...
Điều 26. Hành vi vi phạm quy định sử dụng mã số mã vạch
...
Điều 27. Hành vi vi phạm quy định về sử dụng giấy chứng nhận, cấp giấy chứng nhận mã số mã vạch
...
Mục 4. HÀNH VI CẢN TRỞ HOẠT ĐỘNG THANH TRA, KIỂM TRA

Điều 28. Hành vi cản trở hoạt động thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
Chương 3. THẨM QUYỀN VÀ THỦ TỤC XỬ PHẠT

Điều 29. Thẩm quyền xử phạt của thanh tra chuyên ngành khoa học và công nghệ
...
Điều 30. Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp.
...
Điều 31. Thẩm quyền xử phạt của các cơ quan khác

Xem nội dung VB
Điều 66. Xử lý vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
3. Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được ấn định ít nhất bằng giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ và nhiều nhất không quá năm lần giá trị hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ; tiền do vi phạm mà có sẽ bị tịch thu theo quy định của pháp luật.

Chính phủ quy định cụ thể về hành vi, hình thức và mức xử phạt các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực chất lượng sản phẩm, hàng hóa và cách xác định giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm.
Xác định giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm được hướng dẫn bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 74/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2018
Nội dung hướng dẫn Nội dung này tại Nghị định số 98/2020/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 1, 2; Khoản 26 đến Khoản 30; Khoản 43 đến Khoản 52 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 31/01/2022
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chất lượng sản phẩm, hàng hóa được hướng dẫn bởi Điểm h, Điểm i Khoản 2 Điều 1; Điều 4, 5 Chương I, ; Mục 8, 9 Chương II; Chương III Nghị định 98/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/10/2020
Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 2, 3, Mục 2, 3 Chương 2 và Chương 3 của Nghị định 80/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 9 năm 2013 (VB hết hiệu lực: 15/12/2017)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 3, 13, 14, 15, 16, 17, 21, 22; Mục 3, Mục 4 Chương 2 và Chương 3 của Nghị định 54/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 31 tháng 7 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/09/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 119/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 12 năm 2017
Căn cứ Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả
...
Điều 3. Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính
...
Chương II HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ MỨC PHẠT

Mục 1. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ĐO LƯỜNG

Điều 4. Vi phạm trong giữ chuẩn quốc gia của tổ chức được chỉ định
...
Điều 5. Vi phạm trong sản xuất, nhập khẩu, buôn bán và sử dụng chất chuẩn, chuẩn đo lường
...
Điều 6. Vi phạm trong sản xuất phương tiện đo
...
Điều 7. Vi phạm trong nhập khẩu phương tiện đo
...
Điều 8. Vi phạm trong sửa chữa phương tiện đo
...
Điều 9. Vi phạm trong buôn bán phương tiện đo
...
Điều 10. Vi phạm trong sử dụng phương tiện đo nhóm 2
...
Điều 11. Vi phạm của kiểm định viên, tổ chức kiểm định
...
Điều 12. Vi phạm của kỹ thuật viên hiệu chuẩn, tổ chức hiệu chuẩn
...
Điều 13. Vi phạm của kỹ thuật viên thử nghiệm, tổ chức thử nghiệm
...
Điều 14. Vi phạm về đo lường đối với phép đo nhóm 2
...
Điều 15. Vi phạm đối với lượng của hàng đóng gói sẵn trong sản xuất hoặc nhập khẩu
...
Điều 16. Vi phạm về đo lường đối với lượng cửa hàng đóng gói sẵn trong buôn bán
...
Mục 2. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN, QUY CHUẨN KỸ THUẬT; CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA

Điều 17. Vi phạm quy định về công bố tiêu chuẩn áp dụng
...
Điều 18. Vi phạm quy định về hợp chuẩn
...
Điều 19. Vi phạm quy định về hợp quy
...
Điều 20. Vi phạm về chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường
...
Điều 21. Vi phạm quy định về hoạt động đánh giá sự phù hợp
...
Điều 22. Vi phạm quy định về hoạt động đào tạo, tư vấn trong lĩnh vực quản lý về tiêu chuẩn đo lường ...
...
Điều 23. Vi phạm quy định về hoạt động công nhận
...
Điều 24. Vi phạm về cung cấp thông tin không trung thực, sai sự thật về giấy tờ, tài liệu liên quan đến ...
...
Điều 25. Vi phạm quy định về hoạt động xét tặng giải thưởng chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
Điều 26. Vi phạm về giải thưởng chất lượng quốc gia
...
Điều 27. Vi phạm quy định về hoạt động vận chuyển hàng nguy hiểm là các chất ô xy hóa, các hợp chất ô ...
...
Điều 28. Vi phạm quy định trong sản xuất mũ bảo hiểm
...
Điều 29. Vi phạm quy định trong sản xuất, pha chế khí, pha chế xăng dầu
...
Mục 3. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ NHÃN HÀNG HÓA VÀ MÃ SỐ MÃ VẠCH

Điều 30. Vi phạm quy định về ghi nhãn hàng hóa trong kinh doanh sản phẩm, hàng hóa
...
Điều 31. Vi phạm quy định về nội dung bắt buộc trên nhãn hàng hóa hoặc nội dung bắt buộc phải thể hiện ...
...
Điều 32. Vi phạm quy định về sử dụng mã số mã vạch
...
Điều 33. Vi phạm về sử dụng giấy chứng nhận, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch
...
Chương III THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Điều 34. Thẩm quyền của Thanh tra, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành trong lĩnh ...
...
Điều 35. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
...
Điều 36. Thẩm quyền của Công an nhân dân
...
Điều 37. Thẩm quyền của Hải quan
...
Điều 38. Thẩm quyền của Quản lý thị trường
...
Điều 39. Thẩm quyền của Bộ đội Biên phòng
...
Điều 40. Thẩm quyền của Cảnh sát biển
...
Điều 41. Thẩm quyền của Thanh tra, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành khác
...
Điều 42. Phân định thẩm quyền của Thanh tra, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành ...
...
Điều 43. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
...
Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 44. Hiệu lực thi hành
...
Điều 45. Quy định chuyển tiếp
...
Điều 46. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Điều 66. Xử lý vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

3. Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được ấn định ít nhất bằng giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ và nhiều nhất không quá năm lần giá trị hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ; tiền do vi phạm mà có sẽ bị tịch thu theo quy định của pháp luật.

Chính phủ quy định cụ thể về hành vi, hình thức và mức xử phạt các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực chất lượng sản phẩm, hàng hóa và cách xác định giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định số 119/2017/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 2 và Khoản 2 Điều 5 Nghị định 126/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử.
...
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 119/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Sửa đổi khoản 2 Điều 1 như sau:
...
2. Sửa đổi điểm a khoản 2 Điều 2 như sau:
...
3. Sửa đổi, bổ sung các điểm b, đ và bổ sung điểm d1 khoản 3 Điều 2 như sau:
...
4. Bổ sung Điều 2a vào sau Điều 2 như sau:
...
5. Sửa đổi điểm d khoản 3 Điều 3 như sau:
...
6. Sửa đổi Điều 5 như sau:
...
7. Sửa đổi khoản 1 Điều 6 như sau:
...
8. Bổ sung điểm c khoản 3 Điều 6 như sau:
...
9. Sửa đổi khoản 6 Điều 6 như sau:
...
10. Sửa đổi khoản 1 Điều 7 như sau:
...
11. Bổ sung điểm c khoản 3 Điều 7 như sau:
...
12. Sửa đổi khoản 6 Điều 7 như sau:
...
13. Sửa đổi khoản 5 Điều 8 như sau:
...
14. Sửa đổi khoản 1 Điều 9 như sau:
...
15. Sửa đổi khoản 2 Điều 9 như sau:
...
16. Sửa đổi khoản 3 Điều 9 như sau:
...
17. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 6 Điều 10 như sau:
...
18. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 10 như sau:
...
19. Sửa đổi điểm a, điểm c khoản 6 Điều 11 như sau:
...
20. Sửa đổi khoản 7 Điều 11 như sau:
...
21. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 14 như sau:
..
22. Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 14 như sau:
...
23. Bổ sung điểm đ khoản 1 Điều 15 như sau:
...
24. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 15 như sau:
...
25. Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 15 như sau:
...
26. Sửa đổi khoản 3 Điều 15 như sau:
...
27. Bổ sung điểm d khoản 1 Điều 16 như sau:
...
28. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 16 được như sau:
...
29. Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 16 như sau:
...
30. Sửa đổi khoản 3 Điều 16 như sau:
...
31. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau:
...
32. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 5; bổ sung điểm e khoản 2 Điều 18 như sau:
...
33. Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 Điều 19; sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 3, điểm e khoản 3 và khoản 6 Điều 19; bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 Điều 19 như sau:
...
34. Sửa đổi, bổ sung tên Điều 20 như sau:
...
35. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 20 như sau:
...
36. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 20 như sau:
...
37. Sửa đổi, bổ sung khoản 9 Điều 20 như sau:
...
38. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 21 như sau:
...
39. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 23 như sau:
...
40. Sửa đổi điểm d, điểm đ khoản 2 Điều 24 như sau:
...
41. Bổ sung điểm c khoản 4 Điều 24 như sau:
...
42. Sửa đổi, bổ sung một số khoản Điều 25 như sau:
...
43. Sửa đổi Điều 27 như sau:
...
44. Sửa đổi Điều 29 như sau:
...
45. Bổ sung Điều 29a vào sau Điều 29 như sau:
...
46. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 1 Điều 30 như sau:
...
47. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 30 như sau:
...
48. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 31 như sau:
...
49. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 31 như sau:
...
50. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 3 Điều 31 như sau:
...
51. Sửa đổi, bổ sung điểm n khoản 3 Điều 31 như sau:
...
52. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 31 như sau:
...
53. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 31 như sau:
...
54. Sửa đổi khoản 8 Điều 31 như sau:
...
55. Sửa đổi điểm b, điểm e khoản 1 Điều 32 như sau:
...
56. Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 Điều 32 như sau:
...
57. Sửa đổi điểm a khoản 3 Điều 32 như sau:
...
58. Sửa đổi điểm b, điểm c khoản 4 Điều 32 như sau:
...
59. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 32 như sau:
...
60. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 34 như sau:
...
61. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 2 Điều 34 như sau:
...
62. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 34 như sau:
...
63. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 3 Điều 34 như sau:
...
64. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 3 Điều 34 như sau:
...
65. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 35 như sau:
...
66. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 35 như sau:
...
67. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 35 như sau:
...
68. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 2 Điều 36 như sau:
...
69. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 3 Điều 36 như sau:
...
70. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 Điều 36 như sau:
...
71. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 36 như sau:
...
72. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 4 Điều 36 như sau:
...
73. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 5 Điều 36 như sau:
...
74. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 5 Điều 36 như sau:
...
75. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 6 Điều 36 như sau:
...
76. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 6 Điều 36 như sau:
...
77. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 2 Điều 37 như sau:
...
78. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 3, điểm c khoản 3 Điều 37 như sau:
...
79. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 4 Điều 37 như sau:
...
80. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 38 như sau:
...
81. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 3 Điều 38 như sau:
...
82. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 Điều 38 như sau:
...
83. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 4 Điều 38 như sau:
...
84. Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 39 như sau:
...
85. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 3 Điều 39 như sau:
...
86. Sửa đổi, bổ sung điểm c, điểm d khoản 3 Điều 39 như sau:
...
87. Bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 Điều 39 như sau:
...
88. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 4 Điều 39 như sau:
...
89. Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 4 Điều 39 như sau:
...
90. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 4; đoạn mở đầu và điểm c khoản 5; khoản 6 Điều 40 như sau:
...
91. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 41 như sau:
...
92. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 2 Điều 41 như sau:
...
93. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 41 như sau:
...
94. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 4 Điều 41 như sau:
...
95. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 5 Điều 41 như sau:
...
96. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 43 như sau:
...
Điều 5. Bãi bỏ một số quy định tại Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp, Nghị định số 119/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa và Nghị định số 107/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử
...
2. Bãi bỏ điểm c khoản 3 Điều 3; điểm g, điểm h khoản 3, khoản 5 Điều 19; khoản 3 Điều 20; điểm a, điểm b khoản 1 Điều 21; điểm b khoản 3 Điều 24; Điều 28; khoản 5, khoản 6 Điều 31; điểm đ, điểm g khoản 1 Điều 32 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 66. Xử lý vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

3. Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được ấn định ít nhất bằng giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ và nhiều nhất không quá năm lần giá trị hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ; tiền do vi phạm mà có sẽ bị tịch thu theo quy định của pháp luật.

Chính phủ quy định cụ thể về hành vi, hình thức và mức xử phạt các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực chất lượng sản phẩm, hàng hóa và cách xác định giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm.
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 119/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 12 năm 2017
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định số 119/2017/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 2 và Khoản 2 Điều 5 Nghị định 126/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 119/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 12 năm 2017
Căn cứ Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả
...
Điều 3. Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính
...
Chương II HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ MỨC PHẠT

Mục 1. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ĐO LƯỜNG

Điều 4. Vi phạm trong giữ chuẩn quốc gia của tổ chức được chỉ định
...
Điều 5. Vi phạm trong sản xuất, nhập khẩu, buôn bán và sử dụng chất chuẩn, chuẩn đo lường
...
Điều 6. Vi phạm trong sản xuất phương tiện đo
...
Điều 7. Vi phạm trong nhập khẩu phương tiện đo
...
Điều 8. Vi phạm trong sửa chữa phương tiện đo
...
Điều 9. Vi phạm trong buôn bán phương tiện đo
...
Điều 10. Vi phạm trong sử dụng phương tiện đo nhóm 2
...
Điều 11. Vi phạm của kiểm định viên, tổ chức kiểm định
...
Điều 12. Vi phạm của kỹ thuật viên hiệu chuẩn, tổ chức hiệu chuẩn
...
Điều 13. Vi phạm của kỹ thuật viên thử nghiệm, tổ chức thử nghiệm
...
Điều 14. Vi phạm về đo lường đối với phép đo nhóm 2
...
Điều 15. Vi phạm đối với lượng của hàng đóng gói sẵn trong sản xuất hoặc nhập khẩu
...
Điều 16. Vi phạm về đo lường đối với lượng cửa hàng đóng gói sẵn trong buôn bán
...
Mục 2. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN, QUY CHUẨN KỸ THUẬT; CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA

Điều 17. Vi phạm quy định về công bố tiêu chuẩn áp dụng
...
Điều 18. Vi phạm quy định về hợp chuẩn
...
Điều 19. Vi phạm quy định về hợp quy
...
Điều 20. Vi phạm về chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường
...
Điều 21. Vi phạm quy định về hoạt động đánh giá sự phù hợp
...
Điều 22. Vi phạm quy định về hoạt động đào tạo, tư vấn trong lĩnh vực quản lý về tiêu chuẩn đo lường ...
...
Điều 23. Vi phạm quy định về hoạt động công nhận
...
Điều 24. Vi phạm về cung cấp thông tin không trung thực, sai sự thật về giấy tờ, tài liệu liên quan đến ...
...
Điều 25. Vi phạm quy định về hoạt động xét tặng giải thưởng chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
Điều 26. Vi phạm về giải thưởng chất lượng quốc gia
...
Điều 27. Vi phạm quy định về hoạt động vận chuyển hàng nguy hiểm là các chất ô xy hóa, các hợp chất ô ...
...
Điều 28. Vi phạm quy định trong sản xuất mũ bảo hiểm
...
Điều 29. Vi phạm quy định trong sản xuất, pha chế khí, pha chế xăng dầu
...
Mục 3. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ NHÃN HÀNG HÓA VÀ MÃ SỐ MÃ VẠCH

Điều 30. Vi phạm quy định về ghi nhãn hàng hóa trong kinh doanh sản phẩm, hàng hóa
...
Điều 31. Vi phạm quy định về nội dung bắt buộc trên nhãn hàng hóa hoặc nội dung bắt buộc phải thể hiện ...
...
Điều 32. Vi phạm quy định về sử dụng mã số mã vạch
...
Điều 33. Vi phạm về sử dụng giấy chứng nhận, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch
...
Chương III THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Điều 34. Thẩm quyền của Thanh tra, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành trong lĩnh ...
...
Điều 35. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
...
Điều 36. Thẩm quyền của Công an nhân dân
...
Điều 37. Thẩm quyền của Hải quan
...
Điều 38. Thẩm quyền của Quản lý thị trường
...
Điều 39. Thẩm quyền của Bộ đội Biên phòng
...
Điều 40. Thẩm quyền của Cảnh sát biển
...
Điều 41. Thẩm quyền của Thanh tra, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành khác
...
Điều 42. Phân định thẩm quyền của Thanh tra, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành ...
...
Điều 43. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
...
Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 44. Hiệu lực thi hành
...
Điều 45. Quy định chuyển tiếp
...
Điều 46. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Điều 66. Xử lý vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

3. Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được ấn định ít nhất bằng giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ và nhiều nhất không quá năm lần giá trị hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ; tiền do vi phạm mà có sẽ bị tịch thu theo quy định của pháp luật.

Chính phủ quy định cụ thể về hành vi, hình thức và mức xử phạt các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực chất lượng sản phẩm, hàng hóa và cách xác định giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định số 119/2017/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 2 và Khoản 2 Điều 5 Nghị định 126/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử.
...
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 119/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Sửa đổi khoản 2 Điều 1 như sau:
...
2. Sửa đổi điểm a khoản 2 Điều 2 như sau:
...
3. Sửa đổi, bổ sung các điểm b, đ và bổ sung điểm d1 khoản 3 Điều 2 như sau:
...
4. Bổ sung Điều 2a vào sau Điều 2 như sau:
...
5. Sửa đổi điểm d khoản 3 Điều 3 như sau:
...
6. Sửa đổi Điều 5 như sau:
...
7. Sửa đổi khoản 1 Điều 6 như sau:
...
8. Bổ sung điểm c khoản 3 Điều 6 như sau:
...
9. Sửa đổi khoản 6 Điều 6 như sau:
...
10. Sửa đổi khoản 1 Điều 7 như sau:
...
11. Bổ sung điểm c khoản 3 Điều 7 như sau:
...
12. Sửa đổi khoản 6 Điều 7 như sau:
...
13. Sửa đổi khoản 5 Điều 8 như sau:
...
14. Sửa đổi khoản 1 Điều 9 như sau:
...
15. Sửa đổi khoản 2 Điều 9 như sau:
...
16. Sửa đổi khoản 3 Điều 9 như sau:
...
17. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 6 Điều 10 như sau:
...
18. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 10 như sau:
...
19. Sửa đổi điểm a, điểm c khoản 6 Điều 11 như sau:
...
20. Sửa đổi khoản 7 Điều 11 như sau:
...
21. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 14 như sau:
..
22. Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 14 như sau:
...
23. Bổ sung điểm đ khoản 1 Điều 15 như sau:
...
24. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 15 như sau:
...
25. Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 15 như sau:
...
26. Sửa đổi khoản 3 Điều 15 như sau:
...
27. Bổ sung điểm d khoản 1 Điều 16 như sau:
...
28. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 16 được như sau:
...
29. Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 16 như sau:
...
30. Sửa đổi khoản 3 Điều 16 như sau:
...
31. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau:
...
32. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 5; bổ sung điểm e khoản 2 Điều 18 như sau:
...
33. Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 Điều 19; sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 3, điểm e khoản 3 và khoản 6 Điều 19; bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 Điều 19 như sau:
...
34. Sửa đổi, bổ sung tên Điều 20 như sau:
...
35. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 20 như sau:
...
36. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 20 như sau:
...
37. Sửa đổi, bổ sung khoản 9 Điều 20 như sau:
...
38. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 21 như sau:
...
39. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 23 như sau:
...
40. Sửa đổi điểm d, điểm đ khoản 2 Điều 24 như sau:
...
41. Bổ sung điểm c khoản 4 Điều 24 như sau:
...
42. Sửa đổi, bổ sung một số khoản Điều 25 như sau:
...
43. Sửa đổi Điều 27 như sau:
...
44. Sửa đổi Điều 29 như sau:
...
45. Bổ sung Điều 29a vào sau Điều 29 như sau:
...
46. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 1 Điều 30 như sau:
...
47. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 30 như sau:
...
48. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 31 như sau:
...
49. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 31 như sau:
...
50. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 3 Điều 31 như sau:
...
51. Sửa đổi, bổ sung điểm n khoản 3 Điều 31 như sau:
...
52. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 31 như sau:
...
53. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 31 như sau:
...
54. Sửa đổi khoản 8 Điều 31 như sau:
...
55. Sửa đổi điểm b, điểm e khoản 1 Điều 32 như sau:
...
56. Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 Điều 32 như sau:
...
57. Sửa đổi điểm a khoản 3 Điều 32 như sau:
...
58. Sửa đổi điểm b, điểm c khoản 4 Điều 32 như sau:
...
59. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 32 như sau:
...
60. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 34 như sau:
...
61. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 2 Điều 34 như sau:
...
62. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 34 như sau:
...
63. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 3 Điều 34 như sau:
...
64. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 3 Điều 34 như sau:
...
65. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 35 như sau:
...
66. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 35 như sau:
...
67. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 35 như sau:
...
68. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 2 Điều 36 như sau:
...
69. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 3 Điều 36 như sau:
...
70. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 Điều 36 như sau:
...
71. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 36 như sau:
...
72. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 4 Điều 36 như sau:
...
73. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 5 Điều 36 như sau:
...
74. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 5 Điều 36 như sau:
...
75. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 6 Điều 36 như sau:
...
76. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 6 Điều 36 như sau:
...
77. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 2 Điều 37 như sau:
...
78. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 3, điểm c khoản 3 Điều 37 như sau:
...
79. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 4 Điều 37 như sau:
...
80. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 38 như sau:
...
81. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 3 Điều 38 như sau:
...
82. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 Điều 38 như sau:
...
83. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 4 Điều 38 như sau:
...
84. Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 39 như sau:
...
85. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 3 Điều 39 như sau:
...
86. Sửa đổi, bổ sung điểm c, điểm d khoản 3 Điều 39 như sau:
...
87. Bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 Điều 39 như sau:
...
88. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 4 Điều 39 như sau:
...
89. Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 4 Điều 39 như sau:
...
90. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 4; đoạn mở đầu và điểm c khoản 5; khoản 6 Điều 40 như sau:
...
91. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 41 như sau:
...
92. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 2 Điều 41 như sau:
...
93. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 41 như sau:
...
94. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 4 Điều 41 như sau:
...
95. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 5 Điều 41 như sau:
...
96. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 43 như sau:
...
Điều 5. Bãi bỏ một số quy định tại Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp, Nghị định số 119/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa và Nghị định số 107/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử
...
2. Bãi bỏ điểm c khoản 3 Điều 3; điểm g, điểm h khoản 3, khoản 5 Điều 19; khoản 3 Điều 20; điểm a, điểm b khoản 1 Điều 21; điểm b khoản 3 Điều 24; Điều 28; khoản 5, khoản 6 Điều 31; điểm đ, điểm g khoản 1 Điều 32 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 66. Xử lý vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

3. Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được ấn định ít nhất bằng giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ và nhiều nhất không quá năm lần giá trị hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ; tiền do vi phạm mà có sẽ bị tịch thu theo quy định của pháp luật.

Chính phủ quy định cụ thể về hành vi, hình thức và mức xử phạt các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực chất lượng sản phẩm, hàng hóa và cách xác định giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm.
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 119/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 12 năm 2017
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định số 119/2017/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 2 và Khoản 2 Điều 5 Nghị định 126/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 119/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 12 năm 2017
Căn cứ Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả
...
Điều 3. Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính
...
Chương II HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ MỨC PHẠT

Mục 1. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ĐO LƯỜNG

Điều 4. Vi phạm trong giữ chuẩn quốc gia của tổ chức được chỉ định
...
Điều 5. Vi phạm trong sản xuất, nhập khẩu, buôn bán và sử dụng chất chuẩn, chuẩn đo lường
...
Điều 6. Vi phạm trong sản xuất phương tiện đo
...
Điều 7. Vi phạm trong nhập khẩu phương tiện đo
...
Điều 8. Vi phạm trong sửa chữa phương tiện đo
...
Điều 9. Vi phạm trong buôn bán phương tiện đo
...
Điều 10. Vi phạm trong sử dụng phương tiện đo nhóm 2
...
Điều 11. Vi phạm của kiểm định viên, tổ chức kiểm định
...
Điều 12. Vi phạm của kỹ thuật viên hiệu chuẩn, tổ chức hiệu chuẩn
...
Điều 13. Vi phạm của kỹ thuật viên thử nghiệm, tổ chức thử nghiệm
...
Điều 14. Vi phạm về đo lường đối với phép đo nhóm 2
...
Điều 15. Vi phạm đối với lượng của hàng đóng gói sẵn trong sản xuất hoặc nhập khẩu
...
Điều 16. Vi phạm về đo lường đối với lượng cửa hàng đóng gói sẵn trong buôn bán
...
Mục 2. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN, QUY CHUẨN KỸ THUẬT; CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA

Điều 17. Vi phạm quy định về công bố tiêu chuẩn áp dụng
...
Điều 18. Vi phạm quy định về hợp chuẩn
...
Điều 19. Vi phạm quy định về hợp quy
...
Điều 20. Vi phạm về chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường
...
Điều 21. Vi phạm quy định về hoạt động đánh giá sự phù hợp
...
Điều 22. Vi phạm quy định về hoạt động đào tạo, tư vấn trong lĩnh vực quản lý về tiêu chuẩn đo lường ...
...
Điều 23. Vi phạm quy định về hoạt động công nhận
...
Điều 24. Vi phạm về cung cấp thông tin không trung thực, sai sự thật về giấy tờ, tài liệu liên quan đến ...
...
Điều 25. Vi phạm quy định về hoạt động xét tặng giải thưởng chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
Điều 26. Vi phạm về giải thưởng chất lượng quốc gia
...
Điều 27. Vi phạm quy định về hoạt động vận chuyển hàng nguy hiểm là các chất ô xy hóa, các hợp chất ô ...
...
Điều 28. Vi phạm quy định trong sản xuất mũ bảo hiểm
...
Điều 29. Vi phạm quy định trong sản xuất, pha chế khí, pha chế xăng dầu
...
Mục 3. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ NHÃN HÀNG HÓA VÀ MÃ SỐ MÃ VẠCH

Điều 30. Vi phạm quy định về ghi nhãn hàng hóa trong kinh doanh sản phẩm, hàng hóa
...
Điều 31. Vi phạm quy định về nội dung bắt buộc trên nhãn hàng hóa hoặc nội dung bắt buộc phải thể hiện ...
...
Điều 32. Vi phạm quy định về sử dụng mã số mã vạch
...
Điều 33. Vi phạm về sử dụng giấy chứng nhận, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch
...
Chương III THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Điều 34. Thẩm quyền của Thanh tra, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành trong lĩnh ...
...
Điều 35. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
...
Điều 36. Thẩm quyền của Công an nhân dân
...
Điều 37. Thẩm quyền của Hải quan
...
Điều 38. Thẩm quyền của Quản lý thị trường
...
Điều 39. Thẩm quyền của Bộ đội Biên phòng
...
Điều 40. Thẩm quyền của Cảnh sát biển
...
Điều 41. Thẩm quyền của Thanh tra, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành khác
...
Điều 42. Phân định thẩm quyền của Thanh tra, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành ...
...
Điều 43. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
...
Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 44. Hiệu lực thi hành
...
Điều 45. Quy định chuyển tiếp
...
Điều 46. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Điều 66. Xử lý vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

3. Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được ấn định ít nhất bằng giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ và nhiều nhất không quá năm lần giá trị hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ; tiền do vi phạm mà có sẽ bị tịch thu theo quy định của pháp luật.

Chính phủ quy định cụ thể về hành vi, hình thức và mức xử phạt các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực chất lượng sản phẩm, hàng hóa và cách xác định giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định số 119/2017/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 2 và Khoản 2 Điều 5 Nghị định 126/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử.
...
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 119/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Sửa đổi khoản 2 Điều 1 như sau:
...
2. Sửa đổi điểm a khoản 2 Điều 2 như sau:
...
3. Sửa đổi, bổ sung các điểm b, đ và bổ sung điểm d1 khoản 3 Điều 2 như sau:
...
4. Bổ sung Điều 2a vào sau Điều 2 như sau:
...
5. Sửa đổi điểm d khoản 3 Điều 3 như sau:
...
6. Sửa đổi Điều 5 như sau:
...
7. Sửa đổi khoản 1 Điều 6 như sau:
...
8. Bổ sung điểm c khoản 3 Điều 6 như sau:
...
9. Sửa đổi khoản 6 Điều 6 như sau:
...
10. Sửa đổi khoản 1 Điều 7 như sau:
...
11. Bổ sung điểm c khoản 3 Điều 7 như sau:
...
12. Sửa đổi khoản 6 Điều 7 như sau:
...
13. Sửa đổi khoản 5 Điều 8 như sau:
...
14. Sửa đổi khoản 1 Điều 9 như sau:
...
15. Sửa đổi khoản 2 Điều 9 như sau:
...
16. Sửa đổi khoản 3 Điều 9 như sau:
...
17. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 6 Điều 10 như sau:
...
18. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 10 như sau:
...
19. Sửa đổi điểm a, điểm c khoản 6 Điều 11 như sau:
...
20. Sửa đổi khoản 7 Điều 11 như sau:
...
21. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 14 như sau:
..
22. Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 14 như sau:
...
23. Bổ sung điểm đ khoản 1 Điều 15 như sau:
...
24. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 15 như sau:
...
25. Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 15 như sau:
...
26. Sửa đổi khoản 3 Điều 15 như sau:
...
27. Bổ sung điểm d khoản 1 Điều 16 như sau:
...
28. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 16 được như sau:
...
29. Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 16 như sau:
...
30. Sửa đổi khoản 3 Điều 16 như sau:
...
31. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau:
...
32. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 5; bổ sung điểm e khoản 2 Điều 18 như sau:
...
33. Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 Điều 19; sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 3, điểm e khoản 3 và khoản 6 Điều 19; bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 Điều 19 như sau:
...
34. Sửa đổi, bổ sung tên Điều 20 như sau:
...
35. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 20 như sau:
...
36. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 20 như sau:
...
37. Sửa đổi, bổ sung khoản 9 Điều 20 như sau:
...
38. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 21 như sau:
...
39. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 23 như sau:
...
40. Sửa đổi điểm d, điểm đ khoản 2 Điều 24 như sau:
...
41. Bổ sung điểm c khoản 4 Điều 24 như sau:
...
42. Sửa đổi, bổ sung một số khoản Điều 25 như sau:
...
43. Sửa đổi Điều 27 như sau:
...
44. Sửa đổi Điều 29 như sau:
...
45. Bổ sung Điều 29a vào sau Điều 29 như sau:
...
46. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 1 Điều 30 như sau:
...
47. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 30 như sau:
...
48. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 31 như sau:
...
49. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 31 như sau:
...
50. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 3 Điều 31 như sau:
...
51. Sửa đổi, bổ sung điểm n khoản 3 Điều 31 như sau:
...
52. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 31 như sau:
...
53. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 31 như sau:
...
54. Sửa đổi khoản 8 Điều 31 như sau:
...
55. Sửa đổi điểm b, điểm e khoản 1 Điều 32 như sau:
...
56. Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 Điều 32 như sau:
...
57. Sửa đổi điểm a khoản 3 Điều 32 như sau:
...
58. Sửa đổi điểm b, điểm c khoản 4 Điều 32 như sau:
...
59. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 32 như sau:
...
60. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 34 như sau:
...
61. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 2 Điều 34 như sau:
...
62. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 34 như sau:
...
63. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 3 Điều 34 như sau:
...
64. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 3 Điều 34 như sau:
...
65. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 35 như sau:
...
66. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 35 như sau:
...
67. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 35 như sau:
...
68. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 2 Điều 36 như sau:
...
69. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 3 Điều 36 như sau:
...
70. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 Điều 36 như sau:
...
71. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 36 như sau:
...
72. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 4 Điều 36 như sau:
...
73. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 5 Điều 36 như sau:
...
74. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 5 Điều 36 như sau:
...
75. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 6 Điều 36 như sau:
...
76. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 6 Điều 36 như sau:
...
77. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 2 Điều 37 như sau:
...
78. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 3, điểm c khoản 3 Điều 37 như sau:
...
79. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 4 Điều 37 như sau:
...
80. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 38 như sau:
...
81. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 3 Điều 38 như sau:
...
82. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 Điều 38 như sau:
...
83. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 4 Điều 38 như sau:
...
84. Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 39 như sau:
...
85. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 3 Điều 39 như sau:
...
86. Sửa đổi, bổ sung điểm c, điểm d khoản 3 Điều 39 như sau:
...
87. Bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 Điều 39 như sau:
...
88. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 4 Điều 39 như sau:
...
89. Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 4 Điều 39 như sau:
...
90. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 4; đoạn mở đầu và điểm c khoản 5; khoản 6 Điều 40 như sau:
...
91. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 41 như sau:
...
92. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 2 Điều 41 như sau:
...
93. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 41 như sau:
...
94. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 4 Điều 41 như sau:
...
95. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 5 Điều 41 như sau:
...
96. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 43 như sau:
...
Điều 5. Bãi bỏ một số quy định tại Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp, Nghị định số 119/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa và Nghị định số 107/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử
...
2. Bãi bỏ điểm c khoản 3 Điều 3; điểm g, điểm h khoản 3, khoản 5 Điều 19; khoản 3 Điều 20; điểm a, điểm b khoản 1 Điều 21; điểm b khoản 3 Điều 24; Điều 28; khoản 5, khoản 6 Điều 31; điểm đ, điểm g khoản 1 Điều 32 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 66. Xử lý vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

3. Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được ấn định ít nhất bằng giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ và nhiều nhất không quá năm lần giá trị hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ; tiền do vi phạm mà có sẽ bị tịch thu theo quy định của pháp luật.

Chính phủ quy định cụ thể về hành vi, hình thức và mức xử phạt các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực chất lượng sản phẩm, hàng hóa và cách xác định giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm.
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 119/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 12 năm 2017
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định số 119/2017/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 2 và Khoản 2 Điều 5 Nghị định 126/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 119/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 12 năm 2017
Căn cứ Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả
...
Điều 3. Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính
...
Chương II HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ MỨC PHẠT

Mục 1. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ĐO LƯỜNG

Điều 4. Vi phạm trong giữ chuẩn quốc gia của tổ chức được chỉ định
...
Điều 5. Vi phạm trong sản xuất, nhập khẩu, buôn bán và sử dụng chất chuẩn, chuẩn đo lường
...
Điều 6. Vi phạm trong sản xuất phương tiện đo
...
Điều 7. Vi phạm trong nhập khẩu phương tiện đo
...
Điều 8. Vi phạm trong sửa chữa phương tiện đo
...
Điều 9. Vi phạm trong buôn bán phương tiện đo
...
Điều 10. Vi phạm trong sử dụng phương tiện đo nhóm 2
...
Điều 11. Vi phạm của kiểm định viên, tổ chức kiểm định
...
Điều 12. Vi phạm của kỹ thuật viên hiệu chuẩn, tổ chức hiệu chuẩn
...
Điều 13. Vi phạm của kỹ thuật viên thử nghiệm, tổ chức thử nghiệm
...
Điều 14. Vi phạm về đo lường đối với phép đo nhóm 2
...
Điều 15. Vi phạm đối với lượng của hàng đóng gói sẵn trong sản xuất hoặc nhập khẩu
...
Điều 16. Vi phạm về đo lường đối với lượng cửa hàng đóng gói sẵn trong buôn bán
...
Mục 2. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN, QUY CHUẨN KỸ THUẬT; CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA

Điều 17. Vi phạm quy định về công bố tiêu chuẩn áp dụng
...
Điều 18. Vi phạm quy định về hợp chuẩn
...
Điều 19. Vi phạm quy định về hợp quy
...
Điều 20. Vi phạm về chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường
...
Điều 21. Vi phạm quy định về hoạt động đánh giá sự phù hợp
...
Điều 22. Vi phạm quy định về hoạt động đào tạo, tư vấn trong lĩnh vực quản lý về tiêu chuẩn đo lường ...
...
Điều 23. Vi phạm quy định về hoạt động công nhận
...
Điều 24. Vi phạm về cung cấp thông tin không trung thực, sai sự thật về giấy tờ, tài liệu liên quan đến ...
...
Điều 25. Vi phạm quy định về hoạt động xét tặng giải thưởng chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
Điều 26. Vi phạm về giải thưởng chất lượng quốc gia
...
Điều 27. Vi phạm quy định về hoạt động vận chuyển hàng nguy hiểm là các chất ô xy hóa, các hợp chất ô ...
...
Điều 28. Vi phạm quy định trong sản xuất mũ bảo hiểm
...
Điều 29. Vi phạm quy định trong sản xuất, pha chế khí, pha chế xăng dầu
...
Mục 3. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ NHÃN HÀNG HÓA VÀ MÃ SỐ MÃ VẠCH

Điều 30. Vi phạm quy định về ghi nhãn hàng hóa trong kinh doanh sản phẩm, hàng hóa
...
Điều 31. Vi phạm quy định về nội dung bắt buộc trên nhãn hàng hóa hoặc nội dung bắt buộc phải thể hiện ...
...
Điều 32. Vi phạm quy định về sử dụng mã số mã vạch
...
Điều 33. Vi phạm về sử dụng giấy chứng nhận, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch
...
Chương III THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Điều 34. Thẩm quyền của Thanh tra, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành trong lĩnh ...
...
Điều 35. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
...
Điều 36. Thẩm quyền của Công an nhân dân
...
Điều 37. Thẩm quyền của Hải quan
...
Điều 38. Thẩm quyền của Quản lý thị trường
...
Điều 39. Thẩm quyền của Bộ đội Biên phòng
...
Điều 40. Thẩm quyền của Cảnh sát biển
...
Điều 41. Thẩm quyền của Thanh tra, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành khác
...
Điều 42. Phân định thẩm quyền của Thanh tra, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành ...
...
Điều 43. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
...
Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 44. Hiệu lực thi hành
...
Điều 45. Quy định chuyển tiếp
...
Điều 46. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Điều 66. Xử lý vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

3. Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được ấn định ít nhất bằng giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ và nhiều nhất không quá năm lần giá trị hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ; tiền do vi phạm mà có sẽ bị tịch thu theo quy định của pháp luật.

Chính phủ quy định cụ thể về hành vi, hình thức và mức xử phạt các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực chất lượng sản phẩm, hàng hóa và cách xác định giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định số 119/2017/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 2 và Khoản 2 Điều 5 Nghị định 126/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử.
...
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 119/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Sửa đổi khoản 2 Điều 1 như sau:
...
2. Sửa đổi điểm a khoản 2 Điều 2 như sau:
...
3. Sửa đổi, bổ sung các điểm b, đ và bổ sung điểm d1 khoản 3 Điều 2 như sau:
...
4. Bổ sung Điều 2a vào sau Điều 2 như sau:
...
5. Sửa đổi điểm d khoản 3 Điều 3 như sau:
...
6. Sửa đổi Điều 5 như sau:
...
7. Sửa đổi khoản 1 Điều 6 như sau:
...
8. Bổ sung điểm c khoản 3 Điều 6 như sau:
...
9. Sửa đổi khoản 6 Điều 6 như sau:
...
10. Sửa đổi khoản 1 Điều 7 như sau:
...
11. Bổ sung điểm c khoản 3 Điều 7 như sau:
...
12. Sửa đổi khoản 6 Điều 7 như sau:
...
13. Sửa đổi khoản 5 Điều 8 như sau:
...
14. Sửa đổi khoản 1 Điều 9 như sau:
...
15. Sửa đổi khoản 2 Điều 9 như sau:
...
16. Sửa đổi khoản 3 Điều 9 như sau:
...
17. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 6 Điều 10 như sau:
...
18. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 10 như sau:
...
19. Sửa đổi điểm a, điểm c khoản 6 Điều 11 như sau:
...
20. Sửa đổi khoản 7 Điều 11 như sau:
...
21. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 14 như sau:
..
22. Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 14 như sau:
...
23. Bổ sung điểm đ khoản 1 Điều 15 như sau:
...
24. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 15 như sau:
...
25. Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 15 như sau:
...
26. Sửa đổi khoản 3 Điều 15 như sau:
...
27. Bổ sung điểm d khoản 1 Điều 16 như sau:
...
28. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 16 được như sau:
...
29. Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 16 như sau:
...
30. Sửa đổi khoản 3 Điều 16 như sau:
...
31. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau:
...
32. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 5; bổ sung điểm e khoản 2 Điều 18 như sau:
...
33. Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 Điều 19; sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 3, điểm e khoản 3 và khoản 6 Điều 19; bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 Điều 19 như sau:
...
34. Sửa đổi, bổ sung tên Điều 20 như sau:
...
35. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 20 như sau:
...
36. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 20 như sau:
...
37. Sửa đổi, bổ sung khoản 9 Điều 20 như sau:
...
38. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 21 như sau:
...
39. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 23 như sau:
...
40. Sửa đổi điểm d, điểm đ khoản 2 Điều 24 như sau:
...
41. Bổ sung điểm c khoản 4 Điều 24 như sau:
...
42. Sửa đổi, bổ sung một số khoản Điều 25 như sau:
...
43. Sửa đổi Điều 27 như sau:
...
44. Sửa đổi Điều 29 như sau:
...
45. Bổ sung Điều 29a vào sau Điều 29 như sau:
...
46. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 1 Điều 30 như sau:
...
47. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 30 như sau:
...
48. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 31 như sau:
...
49. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 31 như sau:
...
50. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 3 Điều 31 như sau:
...
51. Sửa đổi, bổ sung điểm n khoản 3 Điều 31 như sau:
...
52. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 31 như sau:
...
53. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 31 như sau:
...
54. Sửa đổi khoản 8 Điều 31 như sau:
...
55. Sửa đổi điểm b, điểm e khoản 1 Điều 32 như sau:
...
56. Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 Điều 32 như sau:
...
57. Sửa đổi điểm a khoản 3 Điều 32 như sau:
...
58. Sửa đổi điểm b, điểm c khoản 4 Điều 32 như sau:
...
59. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 32 như sau:
...
60. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 34 như sau:
...
61. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 2 Điều 34 như sau:
...
62. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 34 như sau:
...
63. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 3 Điều 34 như sau:
...
64. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 3 Điều 34 như sau:
...
65. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 35 như sau:
...
66. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 35 như sau:
...
67. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 35 như sau:
...
68. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 2 Điều 36 như sau:
...
69. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 3 Điều 36 như sau:
...
70. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 Điều 36 như sau:
...
71. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 36 như sau:
...
72. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 4 Điều 36 như sau:
...
73. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 5 Điều 36 như sau:
...
74. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 5 Điều 36 như sau:
...
75. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 6 Điều 36 như sau:
...
76. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 6 Điều 36 như sau:
...
77. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 2 Điều 37 như sau:
...
78. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 3, điểm c khoản 3 Điều 37 như sau:
...
79. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 4 Điều 37 như sau:
...
80. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 38 như sau:
...
81. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 3 Điều 38 như sau:
...
82. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 Điều 38 như sau:
...
83. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 4 Điều 38 như sau:
...
84. Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 39 như sau:
...
85. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 3 Điều 39 như sau:
...
86. Sửa đổi, bổ sung điểm c, điểm d khoản 3 Điều 39 như sau:
...
87. Bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 Điều 39 như sau:
...
88. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 4 Điều 39 như sau:
...
89. Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 4 Điều 39 như sau:
...
90. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 4; đoạn mở đầu và điểm c khoản 5; khoản 6 Điều 40 như sau:
...
91. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 41 như sau:
...
92. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 2 Điều 41 như sau:
...
93. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 41 như sau:
...
94. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 4 Điều 41 như sau:
...
95. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 5 Điều 41 như sau:
...
96. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 43 như sau:
...
Điều 5. Bãi bỏ một số quy định tại Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp, Nghị định số 119/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa và Nghị định số 107/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử
...
2. Bãi bỏ điểm c khoản 3 Điều 3; điểm g, điểm h khoản 3, khoản 5 Điều 19; khoản 3 Điều 20; điểm a, điểm b khoản 1 Điều 21; điểm b khoản 3 Điều 24; Điều 28; khoản 5, khoản 6 Điều 31; điểm đ, điểm g khoản 1 Điều 32 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 66. Xử lý vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

3. Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được ấn định ít nhất bằng giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ và nhiều nhất không quá năm lần giá trị hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ; tiền do vi phạm mà có sẽ bị tịch thu theo quy định của pháp luật.

Chính phủ quy định cụ thể về hành vi, hình thức và mức xử phạt các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực chất lượng sản phẩm, hàng hóa và cách xác định giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm.
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 119/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 12 năm 2017
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định số 119/2017/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 2 và Khoản 2 Điều 5 Nghị định 126/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 119/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 12 năm 2017
Căn cứ Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả
...
Điều 3. Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính
...
Chương II HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ MỨC PHẠT

Mục 1. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ĐO LƯỜNG

Điều 4. Vi phạm trong giữ chuẩn quốc gia của tổ chức được chỉ định
...
Điều 5. Vi phạm trong sản xuất, nhập khẩu, buôn bán và sử dụng chất chuẩn, chuẩn đo lường
...
Điều 6. Vi phạm trong sản xuất phương tiện đo
...
Điều 7. Vi phạm trong nhập khẩu phương tiện đo
...
Điều 8. Vi phạm trong sửa chữa phương tiện đo
...
Điều 9. Vi phạm trong buôn bán phương tiện đo
...
Điều 10. Vi phạm trong sử dụng phương tiện đo nhóm 2
...
Điều 11. Vi phạm của kiểm định viên, tổ chức kiểm định
...
Điều 12. Vi phạm của kỹ thuật viên hiệu chuẩn, tổ chức hiệu chuẩn
...
Điều 13. Vi phạm của kỹ thuật viên thử nghiệm, tổ chức thử nghiệm
...
Điều 14. Vi phạm về đo lường đối với phép đo nhóm 2
...
Điều 15. Vi phạm đối với lượng của hàng đóng gói sẵn trong sản xuất hoặc nhập khẩu
...
Điều 16. Vi phạm về đo lường đối với lượng cửa hàng đóng gói sẵn trong buôn bán
...
Mục 2. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN, QUY CHUẨN KỸ THUẬT; CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA

Điều 17. Vi phạm quy định về công bố tiêu chuẩn áp dụng
...
Điều 18. Vi phạm quy định về hợp chuẩn
...
Điều 19. Vi phạm quy định về hợp quy
...
Điều 20. Vi phạm về chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường
...
Điều 21. Vi phạm quy định về hoạt động đánh giá sự phù hợp
...
Điều 22. Vi phạm quy định về hoạt động đào tạo, tư vấn trong lĩnh vực quản lý về tiêu chuẩn đo lường ...
...
Điều 23. Vi phạm quy định về hoạt động công nhận
...
Điều 24. Vi phạm về cung cấp thông tin không trung thực, sai sự thật về giấy tờ, tài liệu liên quan đến ...
...
Điều 25. Vi phạm quy định về hoạt động xét tặng giải thưởng chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
Điều 26. Vi phạm về giải thưởng chất lượng quốc gia
...
Điều 27. Vi phạm quy định về hoạt động vận chuyển hàng nguy hiểm là các chất ô xy hóa, các hợp chất ô ...
...
Điều 28. Vi phạm quy định trong sản xuất mũ bảo hiểm
...
Điều 29. Vi phạm quy định trong sản xuất, pha chế khí, pha chế xăng dầu
...
Mục 3. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ NHÃN HÀNG HÓA VÀ MÃ SỐ MÃ VẠCH

Điều 30. Vi phạm quy định về ghi nhãn hàng hóa trong kinh doanh sản phẩm, hàng hóa
...
Điều 31. Vi phạm quy định về nội dung bắt buộc trên nhãn hàng hóa hoặc nội dung bắt buộc phải thể hiện ...
...
Điều 32. Vi phạm quy định về sử dụng mã số mã vạch
...
Điều 33. Vi phạm về sử dụng giấy chứng nhận, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch
...
Chương III THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Điều 34. Thẩm quyền của Thanh tra, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành trong lĩnh ...
...
Điều 35. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
...
Điều 36. Thẩm quyền của Công an nhân dân
...
Điều 37. Thẩm quyền của Hải quan
...
Điều 38. Thẩm quyền của Quản lý thị trường
...
Điều 39. Thẩm quyền của Bộ đội Biên phòng
...
Điều 40. Thẩm quyền của Cảnh sát biển
...
Điều 41. Thẩm quyền của Thanh tra, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành khác
...
Điều 42. Phân định thẩm quyền của Thanh tra, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành ...
...
Điều 43. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
...
Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 44. Hiệu lực thi hành
...
Điều 45. Quy định chuyển tiếp
...
Điều 46. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Điều 66. Xử lý vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

3. Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được ấn định ít nhất bằng giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ và nhiều nhất không quá năm lần giá trị hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ; tiền do vi phạm mà có sẽ bị tịch thu theo quy định của pháp luật.

Chính phủ quy định cụ thể về hành vi, hình thức và mức xử phạt các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực chất lượng sản phẩm, hàng hóa và cách xác định giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định số 119/2017/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 2 và Khoản 2 Điều 5 Nghị định 126/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử.
...
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 119/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Sửa đổi khoản 2 Điều 1 như sau:
...
2. Sửa đổi điểm a khoản 2 Điều 2 như sau:
...
3. Sửa đổi, bổ sung các điểm b, đ và bổ sung điểm d1 khoản 3 Điều 2 như sau:
...
4. Bổ sung Điều 2a vào sau Điều 2 như sau:
...
5. Sửa đổi điểm d khoản 3 Điều 3 như sau:
...
6. Sửa đổi Điều 5 như sau:
...
7. Sửa đổi khoản 1 Điều 6 như sau:
...
8. Bổ sung điểm c khoản 3 Điều 6 như sau:
...
9. Sửa đổi khoản 6 Điều 6 như sau:
...
10. Sửa đổi khoản 1 Điều 7 như sau:
...
11. Bổ sung điểm c khoản 3 Điều 7 như sau:
...
12. Sửa đổi khoản 6 Điều 7 như sau:
...
13. Sửa đổi khoản 5 Điều 8 như sau:
...
14. Sửa đổi khoản 1 Điều 9 như sau:
...
15. Sửa đổi khoản 2 Điều 9 như sau:
...
16. Sửa đổi khoản 3 Điều 9 như sau:
...
17. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 6 Điều 10 như sau:
...
18. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 10 như sau:
...
19. Sửa đổi điểm a, điểm c khoản 6 Điều 11 như sau:
...
20. Sửa đổi khoản 7 Điều 11 như sau:
...
21. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 14 như sau:
..
22. Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 14 như sau:
...
23. Bổ sung điểm đ khoản 1 Điều 15 như sau:
...
24. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 15 như sau:
...
25. Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 15 như sau:
...
26. Sửa đổi khoản 3 Điều 15 như sau:
...
27. Bổ sung điểm d khoản 1 Điều 16 như sau:
...
28. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 16 được như sau:
...
29. Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 16 như sau:
...
30. Sửa đổi khoản 3 Điều 16 như sau:
...
31. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau:
...
32. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 5; bổ sung điểm e khoản 2 Điều 18 như sau:
...
33. Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 Điều 19; sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 3, điểm e khoản 3 và khoản 6 Điều 19; bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 Điều 19 như sau:
...
34. Sửa đổi, bổ sung tên Điều 20 như sau:
...
35. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 20 như sau:
...
36. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 20 như sau:
...
37. Sửa đổi, bổ sung khoản 9 Điều 20 như sau:
...
38. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 21 như sau:
...
39. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 23 như sau:
...
40. Sửa đổi điểm d, điểm đ khoản 2 Điều 24 như sau:
...
41. Bổ sung điểm c khoản 4 Điều 24 như sau:
...
42. Sửa đổi, bổ sung một số khoản Điều 25 như sau:
...
43. Sửa đổi Điều 27 như sau:
...
44. Sửa đổi Điều 29 như sau:
...
45. Bổ sung Điều 29a vào sau Điều 29 như sau:
...
46. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 1 Điều 30 như sau:
...
47. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 30 như sau:
...
48. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 31 như sau:
...
49. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 31 như sau:
...
50. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 3 Điều 31 như sau:
...
51. Sửa đổi, bổ sung điểm n khoản 3 Điều 31 như sau:
...
52. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 31 như sau:
...
53. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 31 như sau:
...
54. Sửa đổi khoản 8 Điều 31 như sau:
...
55. Sửa đổi điểm b, điểm e khoản 1 Điều 32 như sau:
...
56. Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 Điều 32 như sau:
...
57. Sửa đổi điểm a khoản 3 Điều 32 như sau:
...
58. Sửa đổi điểm b, điểm c khoản 4 Điều 32 như sau:
...
59. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 32 như sau:
...
60. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 34 như sau:
...
61. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 2 Điều 34 như sau:
...
62. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 34 như sau:
...
63. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 3 Điều 34 như sau:
...
64. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 3 Điều 34 như sau:
...
65. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 35 như sau:
...
66. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 35 như sau:
...
67. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 35 như sau:
...
68. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 2 Điều 36 như sau:
...
69. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 3 Điều 36 như sau:
...
70. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 Điều 36 như sau:
...
71. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 36 như sau:
...
72. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 4 Điều 36 như sau:
...
73. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 5 Điều 36 như sau:
...
74. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 5 Điều 36 như sau:
...
75. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 6 Điều 36 như sau:
...
76. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 6 Điều 36 như sau:
...
77. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 2 Điều 37 như sau:
...
78. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 3, điểm c khoản 3 Điều 37 như sau:
...
79. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 4 Điều 37 như sau:
...
80. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 38 như sau:
...
81. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 3 Điều 38 như sau:
...
82. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 Điều 38 như sau:
...
83. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 4 Điều 38 như sau:
...
84. Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 39 như sau:
...
85. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 3 Điều 39 như sau:
...
86. Sửa đổi, bổ sung điểm c, điểm d khoản 3 Điều 39 như sau:
...
87. Bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 Điều 39 như sau:
...
88. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 4 Điều 39 như sau:
...
89. Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 4 Điều 39 như sau:
...
90. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 4; đoạn mở đầu và điểm c khoản 5; khoản 6 Điều 40 như sau:
...
91. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 41 như sau:
...
92. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 2 Điều 41 như sau:
...
93. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 41 như sau:
...
94. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 4 Điều 41 như sau:
...
95. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 5 Điều 41 như sau:
...
96. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 43 như sau:
...
Điều 5. Bãi bỏ một số quy định tại Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp, Nghị định số 119/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa và Nghị định số 107/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử
...
2. Bãi bỏ điểm c khoản 3 Điều 3; điểm g, điểm h khoản 3, khoản 5 Điều 19; khoản 3 Điều 20; điểm a, điểm b khoản 1 Điều 21; điểm b khoản 3 Điều 24; Điều 28; khoản 5, khoản 6 Điều 31; điểm đ, điểm g khoản 1 Điều 32 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 66. Xử lý vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

3. Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được ấn định ít nhất bằng giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ và nhiều nhất không quá năm lần giá trị hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ; tiền do vi phạm mà có sẽ bị tịch thu theo quy định của pháp luật.

Chính phủ quy định cụ thể về hành vi, hình thức và mức xử phạt các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực chất lượng sản phẩm, hàng hóa và cách xác định giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm.
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 119/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 12 năm 2017
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định số 119/2017/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 2 và Khoản 2 Điều 5 Nghị định 126/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 119/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 12 năm 2017
Căn cứ Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả
...
Điều 3. Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính
...
Chương II HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ MỨC PHẠT

Mục 1. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ĐO LƯỜNG

Điều 4. Vi phạm trong giữ chuẩn quốc gia của tổ chức được chỉ định
...
Điều 5. Vi phạm trong sản xuất, nhập khẩu, buôn bán và sử dụng chất chuẩn, chuẩn đo lường
...
Điều 6. Vi phạm trong sản xuất phương tiện đo
...
Điều 7. Vi phạm trong nhập khẩu phương tiện đo
...
Điều 8. Vi phạm trong sửa chữa phương tiện đo
...
Điều 9. Vi phạm trong buôn bán phương tiện đo
...
Điều 10. Vi phạm trong sử dụng phương tiện đo nhóm 2
...
Điều 11. Vi phạm của kiểm định viên, tổ chức kiểm định
...
Điều 12. Vi phạm của kỹ thuật viên hiệu chuẩn, tổ chức hiệu chuẩn
...
Điều 13. Vi phạm của kỹ thuật viên thử nghiệm, tổ chức thử nghiệm
...
Điều 14. Vi phạm về đo lường đối với phép đo nhóm 2
...
Điều 15. Vi phạm đối với lượng của hàng đóng gói sẵn trong sản xuất hoặc nhập khẩu
...
Điều 16. Vi phạm về đo lường đối với lượng cửa hàng đóng gói sẵn trong buôn bán
...
Mục 2. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN, QUY CHUẨN KỸ THUẬT; CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA

Điều 17. Vi phạm quy định về công bố tiêu chuẩn áp dụng
...
Điều 18. Vi phạm quy định về hợp chuẩn
...
Điều 19. Vi phạm quy định về hợp quy
...
Điều 20. Vi phạm về chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường
...
Điều 21. Vi phạm quy định về hoạt động đánh giá sự phù hợp
...
Điều 22. Vi phạm quy định về hoạt động đào tạo, tư vấn trong lĩnh vực quản lý về tiêu chuẩn đo lường ...
...
Điều 23. Vi phạm quy định về hoạt động công nhận
...
Điều 24. Vi phạm về cung cấp thông tin không trung thực, sai sự thật về giấy tờ, tài liệu liên quan đến ...
...
Điều 25. Vi phạm quy định về hoạt động xét tặng giải thưởng chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
Điều 26. Vi phạm về giải thưởng chất lượng quốc gia
...
Điều 27. Vi phạm quy định về hoạt động vận chuyển hàng nguy hiểm là các chất ô xy hóa, các hợp chất ô ...
...
Điều 28. Vi phạm quy định trong sản xuất mũ bảo hiểm
...
Điều 29. Vi phạm quy định trong sản xuất, pha chế khí, pha chế xăng dầu
...
Mục 3. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ NHÃN HÀNG HÓA VÀ MÃ SỐ MÃ VẠCH

Điều 30. Vi phạm quy định về ghi nhãn hàng hóa trong kinh doanh sản phẩm, hàng hóa
...
Điều 31. Vi phạm quy định về nội dung bắt buộc trên nhãn hàng hóa hoặc nội dung bắt buộc phải thể hiện ...
...
Điều 32. Vi phạm quy định về sử dụng mã số mã vạch
...
Điều 33. Vi phạm về sử dụng giấy chứng nhận, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch
...
Chương III THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Điều 34. Thẩm quyền của Thanh tra, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành trong lĩnh ...
...
Điều 35. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
...
Điều 36. Thẩm quyền của Công an nhân dân
...
Điều 37. Thẩm quyền của Hải quan
...
Điều 38. Thẩm quyền của Quản lý thị trường
...
Điều 39. Thẩm quyền của Bộ đội Biên phòng
...
Điều 40. Thẩm quyền của Cảnh sát biển
...
Điều 41. Thẩm quyền của Thanh tra, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành khác
...
Điều 42. Phân định thẩm quyền của Thanh tra, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành ...
...
Điều 43. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
...
Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 44. Hiệu lực thi hành
...
Điều 45. Quy định chuyển tiếp
...
Điều 46. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Điều 66. Xử lý vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

3. Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được ấn định ít nhất bằng giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ và nhiều nhất không quá năm lần giá trị hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ; tiền do vi phạm mà có sẽ bị tịch thu theo quy định của pháp luật.

Chính phủ quy định cụ thể về hành vi, hình thức và mức xử phạt các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực chất lượng sản phẩm, hàng hóa và cách xác định giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định số 119/2017/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 2 và Khoản 2 Điều 5 Nghị định 126/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử.
...
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 119/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Sửa đổi khoản 2 Điều 1 như sau:
...
2. Sửa đổi điểm a khoản 2 Điều 2 như sau:
...
3. Sửa đổi, bổ sung các điểm b, đ và bổ sung điểm d1 khoản 3 Điều 2 như sau:
...
4. Bổ sung Điều 2a vào sau Điều 2 như sau:
...
5. Sửa đổi điểm d khoản 3 Điều 3 như sau:
...
6. Sửa đổi Điều 5 như sau:
...
7. Sửa đổi khoản 1 Điều 6 như sau:
...
8. Bổ sung điểm c khoản 3 Điều 6 như sau:
...
9. Sửa đổi khoản 6 Điều 6 như sau:
...
10. Sửa đổi khoản 1 Điều 7 như sau:
...
11. Bổ sung điểm c khoản 3 Điều 7 như sau:
...
12. Sửa đổi khoản 6 Điều 7 như sau:
...
13. Sửa đổi khoản 5 Điều 8 như sau:
...
14. Sửa đổi khoản 1 Điều 9 như sau:
...
15. Sửa đổi khoản 2 Điều 9 như sau:
...
16. Sửa đổi khoản 3 Điều 9 như sau:
...
17. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 6 Điều 10 như sau:
...
18. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 10 như sau:
...
19. Sửa đổi điểm a, điểm c khoản 6 Điều 11 như sau:
...
20. Sửa đổi khoản 7 Điều 11 như sau:
...
21. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 14 như sau:
..
22. Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 14 như sau:
...
23. Bổ sung điểm đ khoản 1 Điều 15 như sau:
...
24. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 15 như sau:
...
25. Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 15 như sau:
...
26. Sửa đổi khoản 3 Điều 15 như sau:
...
27. Bổ sung điểm d khoản 1 Điều 16 như sau:
...
28. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 16 được như sau:
...
29. Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 16 như sau:
...
30. Sửa đổi khoản 3 Điều 16 như sau:
...
31. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau:
...
32. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 5; bổ sung điểm e khoản 2 Điều 18 như sau:
...
33. Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 Điều 19; sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 3, điểm e khoản 3 và khoản 6 Điều 19; bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 Điều 19 như sau:
...
34. Sửa đổi, bổ sung tên Điều 20 như sau:
...
35. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 20 như sau:
...
36. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 20 như sau:
...
37. Sửa đổi, bổ sung khoản 9 Điều 20 như sau:
...
38. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 21 như sau:
...
39. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 23 như sau:
...
40. Sửa đổi điểm d, điểm đ khoản 2 Điều 24 như sau:
...
41. Bổ sung điểm c khoản 4 Điều 24 như sau:
...
42. Sửa đổi, bổ sung một số khoản Điều 25 như sau:
...
43. Sửa đổi Điều 27 như sau:
...
44. Sửa đổi Điều 29 như sau:
...
45. Bổ sung Điều 29a vào sau Điều 29 như sau:
...
46. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 1 Điều 30 như sau:
...
47. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 30 như sau:
...
48. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 31 như sau:
...
49. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 31 như sau:
...
50. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 3 Điều 31 như sau:
...
51. Sửa đổi, bổ sung điểm n khoản 3 Điều 31 như sau:
...
52. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 31 như sau:
...
53. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 31 như sau:
...
54. Sửa đổi khoản 8 Điều 31 như sau:
...
55. Sửa đổi điểm b, điểm e khoản 1 Điều 32 như sau:
...
56. Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 Điều 32 như sau:
...
57. Sửa đổi điểm a khoản 3 Điều 32 như sau:
...
58. Sửa đổi điểm b, điểm c khoản 4 Điều 32 như sau:
...
59. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 32 như sau:
...
60. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 34 như sau:
...
61. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 2 Điều 34 như sau:
...
62. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 34 như sau:
...
63. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 3 Điều 34 như sau:
...
64. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 3 Điều 34 như sau:
...
65. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 35 như sau:
...
66. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 35 như sau:
...
67. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 35 như sau:
...
68. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 2 Điều 36 như sau:
...
69. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 3 Điều 36 như sau:
...
70. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 Điều 36 như sau:
...
71. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 36 như sau:
...
72. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 4 Điều 36 như sau:
...
73. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 5 Điều 36 như sau:
...
74. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 5 Điều 36 như sau:
...
75. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 6 Điều 36 như sau:
...
76. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 6 Điều 36 như sau:
...
77. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 2 Điều 37 như sau:
...
78. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 3, điểm c khoản 3 Điều 37 như sau:
...
79. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 4 Điều 37 như sau:
...
80. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 38 như sau:
...
81. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 3 Điều 38 như sau:
...
82. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 Điều 38 như sau:
...
83. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 4 Điều 38 như sau:
...
84. Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 39 như sau:
...
85. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 3 Điều 39 như sau:
...
86. Sửa đổi, bổ sung điểm c, điểm d khoản 3 Điều 39 như sau:
...
87. Bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 Điều 39 như sau:
...
88. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 4 Điều 39 như sau:
...
89. Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 4 Điều 39 như sau:
...
90. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 4; đoạn mở đầu và điểm c khoản 5; khoản 6 Điều 40 như sau:
...
91. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 41 như sau:
...
92. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 2 Điều 41 như sau:
...
93. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 41 như sau:
...
94. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 4 Điều 41 như sau:
...
95. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 5 Điều 41 như sau:
...
96. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 43 như sau:
...
Điều 5. Bãi bỏ một số quy định tại Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp, Nghị định số 119/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa và Nghị định số 107/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử
...
2. Bãi bỏ điểm c khoản 3 Điều 3; điểm g, điểm h khoản 3, khoản 5 Điều 19; khoản 3 Điều 20; điểm a, điểm b khoản 1 Điều 21; điểm b khoản 3 Điều 24; Điều 28; khoản 5, khoản 6 Điều 31; điểm đ, điểm g khoản 1 Điều 32 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 66. Xử lý vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

3. Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được ấn định ít nhất bằng giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ và nhiều nhất không quá năm lần giá trị hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ; tiền do vi phạm mà có sẽ bị tịch thu theo quy định của pháp luật.

Chính phủ quy định cụ thể về hành vi, hình thức và mức xử phạt các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực chất lượng sản phẩm, hàng hóa và cách xác định giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm.
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 119/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 12 năm 2017
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định số 119/2017/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 2 và Khoản 2 Điều 5 Nghị định 126/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 119/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 12 năm 2017
Căn cứ Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả
...
Điều 3. Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính
...
Chương II HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ MỨC PHẠT

Mục 1. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ĐO LƯỜNG

Điều 4. Vi phạm trong giữ chuẩn quốc gia của tổ chức được chỉ định
...
Điều 5. Vi phạm trong sản xuất, nhập khẩu, buôn bán và sử dụng chất chuẩn, chuẩn đo lường
...
Điều 6. Vi phạm trong sản xuất phương tiện đo
...
Điều 7. Vi phạm trong nhập khẩu phương tiện đo
...
Điều 8. Vi phạm trong sửa chữa phương tiện đo
...
Điều 9. Vi phạm trong buôn bán phương tiện đo
...
Điều 10. Vi phạm trong sử dụng phương tiện đo nhóm 2
...
Điều 11. Vi phạm của kiểm định viên, tổ chức kiểm định
...
Điều 12. Vi phạm của kỹ thuật viên hiệu chuẩn, tổ chức hiệu chuẩn
...
Điều 13. Vi phạm của kỹ thuật viên thử nghiệm, tổ chức thử nghiệm
...
Điều 14. Vi phạm về đo lường đối với phép đo nhóm 2
...
Điều 15. Vi phạm đối với lượng của hàng đóng gói sẵn trong sản xuất hoặc nhập khẩu
...
Điều 16. Vi phạm về đo lường đối với lượng cửa hàng đóng gói sẵn trong buôn bán
...
Mục 2. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN, QUY CHUẨN KỸ THUẬT; CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA

Điều 17. Vi phạm quy định về công bố tiêu chuẩn áp dụng
...
Điều 18. Vi phạm quy định về hợp chuẩn
...
Điều 19. Vi phạm quy định về hợp quy
...
Điều 20. Vi phạm về chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường
...
Điều 21. Vi phạm quy định về hoạt động đánh giá sự phù hợp
...
Điều 22. Vi phạm quy định về hoạt động đào tạo, tư vấn trong lĩnh vực quản lý về tiêu chuẩn đo lường ...
...
Điều 23. Vi phạm quy định về hoạt động công nhận
...
Điều 24. Vi phạm về cung cấp thông tin không trung thực, sai sự thật về giấy tờ, tài liệu liên quan đến ...
...
Điều 25. Vi phạm quy định về hoạt động xét tặng giải thưởng chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
Điều 26. Vi phạm về giải thưởng chất lượng quốc gia
...
Điều 27. Vi phạm quy định về hoạt động vận chuyển hàng nguy hiểm là các chất ô xy hóa, các hợp chất ô ...
...
Điều 28. Vi phạm quy định trong sản xuất mũ bảo hiểm
...
Điều 29. Vi phạm quy định trong sản xuất, pha chế khí, pha chế xăng dầu
...
Mục 3. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ NHÃN HÀNG HÓA VÀ MÃ SỐ MÃ VẠCH

Điều 30. Vi phạm quy định về ghi nhãn hàng hóa trong kinh doanh sản phẩm, hàng hóa
...
Điều 31. Vi phạm quy định về nội dung bắt buộc trên nhãn hàng hóa hoặc nội dung bắt buộc phải thể hiện ...
...
Điều 32. Vi phạm quy định về sử dụng mã số mã vạch
...
Điều 33. Vi phạm về sử dụng giấy chứng nhận, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch
...
Chương III THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Điều 34. Thẩm quyền của Thanh tra, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành trong lĩnh ...
...
Điều 35. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
...
Điều 36. Thẩm quyền của Công an nhân dân
...
Điều 37. Thẩm quyền của Hải quan
...
Điều 38. Thẩm quyền của Quản lý thị trường
...
Điều 39. Thẩm quyền của Bộ đội Biên phòng
...
Điều 40. Thẩm quyền của Cảnh sát biển
...
Điều 41. Thẩm quyền của Thanh tra, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành khác
...
Điều 42. Phân định thẩm quyền của Thanh tra, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành ...
...
Điều 43. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
...
Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 44. Hiệu lực thi hành
...
Điều 45. Quy định chuyển tiếp
...
Điều 46. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Điều 66. Xử lý vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

3. Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được ấn định ít nhất bằng giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ và nhiều nhất không quá năm lần giá trị hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ; tiền do vi phạm mà có sẽ bị tịch thu theo quy định của pháp luật.

Chính phủ quy định cụ thể về hành vi, hình thức và mức xử phạt các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực chất lượng sản phẩm, hàng hóa và cách xác định giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định số 119/2017/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 2 và Khoản 2 Điều 5 Nghị định 126/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử.
...
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 119/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Sửa đổi khoản 2 Điều 1 như sau:
...
2. Sửa đổi điểm a khoản 2 Điều 2 như sau:
...
3. Sửa đổi, bổ sung các điểm b, đ và bổ sung điểm d1 khoản 3 Điều 2 như sau:
...
4. Bổ sung Điều 2a vào sau Điều 2 như sau:
...
5. Sửa đổi điểm d khoản 3 Điều 3 như sau:
...
6. Sửa đổi Điều 5 như sau:
...
7. Sửa đổi khoản 1 Điều 6 như sau:
...
8. Bổ sung điểm c khoản 3 Điều 6 như sau:
...
9. Sửa đổi khoản 6 Điều 6 như sau:
...
10. Sửa đổi khoản 1 Điều 7 như sau:
...
11. Bổ sung điểm c khoản 3 Điều 7 như sau:
...
12. Sửa đổi khoản 6 Điều 7 như sau:
...
13. Sửa đổi khoản 5 Điều 8 như sau:
...
14. Sửa đổi khoản 1 Điều 9 như sau:
...
15. Sửa đổi khoản 2 Điều 9 như sau:
...
16. Sửa đổi khoản 3 Điều 9 như sau:
...
17. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 6 Điều 10 như sau:
...
18. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 10 như sau:
...
19. Sửa đổi điểm a, điểm c khoản 6 Điều 11 như sau:
...
20. Sửa đổi khoản 7 Điều 11 như sau:
...
21. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 14 như sau:
..
22. Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 14 như sau:
...
23. Bổ sung điểm đ khoản 1 Điều 15 như sau:
...
24. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 15 như sau:
...
25. Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 15 như sau:
...
26. Sửa đổi khoản 3 Điều 15 như sau:
...
27. Bổ sung điểm d khoản 1 Điều 16 như sau:
...
28. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 16 được như sau:
...
29. Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 16 như sau:
...
30. Sửa đổi khoản 3 Điều 16 như sau:
...
31. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau:
...
32. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 5; bổ sung điểm e khoản 2 Điều 18 như sau:
...
33. Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 Điều 19; sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 3, điểm e khoản 3 và khoản 6 Điều 19; bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 Điều 19 như sau:
...
34. Sửa đổi, bổ sung tên Điều 20 như sau:
...
35. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 20 như sau:
...
36. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 20 như sau:
...
37. Sửa đổi, bổ sung khoản 9 Điều 20 như sau:
...
38. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 21 như sau:
...
39. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 23 như sau:
...
40. Sửa đổi điểm d, điểm đ khoản 2 Điều 24 như sau:
...
41. Bổ sung điểm c khoản 4 Điều 24 như sau:
...
42. Sửa đổi, bổ sung một số khoản Điều 25 như sau:
...
43. Sửa đổi Điều 27 như sau:
...
44. Sửa đổi Điều 29 như sau:
...
45. Bổ sung Điều 29a vào sau Điều 29 như sau:
...
46. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 1 Điều 30 như sau:
...
47. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 30 như sau:
...
48. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 31 như sau:
...
49. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 31 như sau:
...
50. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 3 Điều 31 như sau:
...
51. Sửa đổi, bổ sung điểm n khoản 3 Điều 31 như sau:
...
52. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 31 như sau:
...
53. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 31 như sau:
...
54. Sửa đổi khoản 8 Điều 31 như sau:
...
55. Sửa đổi điểm b, điểm e khoản 1 Điều 32 như sau:
...
56. Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 Điều 32 như sau:
...
57. Sửa đổi điểm a khoản 3 Điều 32 như sau:
...
58. Sửa đổi điểm b, điểm c khoản 4 Điều 32 như sau:
...
59. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 32 như sau:
...
60. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 34 như sau:
...
61. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 2 Điều 34 như sau:
...
62. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 34 như sau:
...
63. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 3 Điều 34 như sau:
...
64. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 3 Điều 34 như sau:
...
65. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 35 như sau:
...
66. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 35 như sau:
...
67. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 35 như sau:
...
68. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 2 Điều 36 như sau:
...
69. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 3 Điều 36 như sau:
...
70. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 Điều 36 như sau:
...
71. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 36 như sau:
...
72. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 4 Điều 36 như sau:
...
73. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 5 Điều 36 như sau:
...
74. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 5 Điều 36 như sau:
...
75. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 6 Điều 36 như sau:
...
76. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 6 Điều 36 như sau:
...
77. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 2 Điều 37 như sau:
...
78. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 3, điểm c khoản 3 Điều 37 như sau:
...
79. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 4 Điều 37 như sau:
...
80. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 38 như sau:
...
81. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 3 Điều 38 như sau:
...
82. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 Điều 38 như sau:
...
83. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 4 Điều 38 như sau:
...
84. Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 39 như sau:
...
85. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 3 Điều 39 như sau:
...
86. Sửa đổi, bổ sung điểm c, điểm d khoản 3 Điều 39 như sau:
...
87. Bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 Điều 39 như sau:
...
88. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 4 Điều 39 như sau:
...
89. Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 4 Điều 39 như sau:
...
90. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 4; đoạn mở đầu và điểm c khoản 5; khoản 6 Điều 40 như sau:
...
91. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 41 như sau:
...
92. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 2 Điều 41 như sau:
...
93. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 41 như sau:
...
94. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 4 Điều 41 như sau:
...
95. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 5 Điều 41 như sau:
...
96. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 43 như sau:
...
Điều 5. Bãi bỏ một số quy định tại Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp, Nghị định số 119/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa và Nghị định số 107/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử
...
2. Bãi bỏ điểm c khoản 3 Điều 3; điểm g, điểm h khoản 3, khoản 5 Điều 19; khoản 3 Điều 20; điểm a, điểm b khoản 1 Điều 21; điểm b khoản 3 Điều 24; Điều 28; khoản 5, khoản 6 Điều 31; điểm đ, điểm g khoản 1 Điều 32 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 66. Xử lý vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

3. Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được ấn định ít nhất bằng giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ và nhiều nhất không quá năm lần giá trị hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ; tiền do vi phạm mà có sẽ bị tịch thu theo quy định của pháp luật.

Chính phủ quy định cụ thể về hành vi, hình thức và mức xử phạt các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực chất lượng sản phẩm, hàng hóa và cách xác định giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm.
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 119/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 12 năm 2017
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định số 119/2017/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 2 và Khoản 2 Điều 5 Nghị định 126/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 119/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 12 năm 2017
Căn cứ Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả
...
Điều 3. Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính
...
Chương II HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ MỨC PHẠT

Mục 1. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ĐO LƯỜNG

Điều 4. Vi phạm trong giữ chuẩn quốc gia của tổ chức được chỉ định
...
Điều 5. Vi phạm trong sản xuất, nhập khẩu, buôn bán và sử dụng chất chuẩn, chuẩn đo lường
...
Điều 6. Vi phạm trong sản xuất phương tiện đo
...
Điều 7. Vi phạm trong nhập khẩu phương tiện đo
...
Điều 8. Vi phạm trong sửa chữa phương tiện đo
...
Điều 9. Vi phạm trong buôn bán phương tiện đo
...
Điều 10. Vi phạm trong sử dụng phương tiện đo nhóm 2
...
Điều 11. Vi phạm của kiểm định viên, tổ chức kiểm định
...
Điều 12. Vi phạm của kỹ thuật viên hiệu chuẩn, tổ chức hiệu chuẩn
...
Điều 13. Vi phạm của kỹ thuật viên thử nghiệm, tổ chức thử nghiệm
...
Điều 14. Vi phạm về đo lường đối với phép đo nhóm 2
...
Điều 15. Vi phạm đối với lượng của hàng đóng gói sẵn trong sản xuất hoặc nhập khẩu
...
Điều 16. Vi phạm về đo lường đối với lượng cửa hàng đóng gói sẵn trong buôn bán
...
Mục 2. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN, QUY CHUẨN KỸ THUẬT; CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA

Điều 17. Vi phạm quy định về công bố tiêu chuẩn áp dụng
...
Điều 18. Vi phạm quy định về hợp chuẩn
...
Điều 19. Vi phạm quy định về hợp quy
...
Điều 20. Vi phạm về chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường
...
Điều 21. Vi phạm quy định về hoạt động đánh giá sự phù hợp
...
Điều 22. Vi phạm quy định về hoạt động đào tạo, tư vấn trong lĩnh vực quản lý về tiêu chuẩn đo lường ...
...
Điều 23. Vi phạm quy định về hoạt động công nhận
...
Điều 24. Vi phạm về cung cấp thông tin không trung thực, sai sự thật về giấy tờ, tài liệu liên quan đến ...
...
Điều 25. Vi phạm quy định về hoạt động xét tặng giải thưởng chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
Điều 26. Vi phạm về giải thưởng chất lượng quốc gia
...
Điều 27. Vi phạm quy định về hoạt động vận chuyển hàng nguy hiểm là các chất ô xy hóa, các hợp chất ô ...
...
Điều 28. Vi phạm quy định trong sản xuất mũ bảo hiểm
...
Điều 29. Vi phạm quy định trong sản xuất, pha chế khí, pha chế xăng dầu
...
Mục 3. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ NHÃN HÀNG HÓA VÀ MÃ SỐ MÃ VẠCH

Điều 30. Vi phạm quy định về ghi nhãn hàng hóa trong kinh doanh sản phẩm, hàng hóa
...
Điều 31. Vi phạm quy định về nội dung bắt buộc trên nhãn hàng hóa hoặc nội dung bắt buộc phải thể hiện ...
...
Điều 32. Vi phạm quy định về sử dụng mã số mã vạch
...
Điều 33. Vi phạm về sử dụng giấy chứng nhận, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch
...
Chương III THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Điều 34. Thẩm quyền của Thanh tra, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành trong lĩnh ...
...
Điều 35. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
...
Điều 36. Thẩm quyền của Công an nhân dân
...
Điều 37. Thẩm quyền của Hải quan
...
Điều 38. Thẩm quyền của Quản lý thị trường
...
Điều 39. Thẩm quyền của Bộ đội Biên phòng
...
Điều 40. Thẩm quyền của Cảnh sát biển
...
Điều 41. Thẩm quyền của Thanh tra, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành khác
...
Điều 42. Phân định thẩm quyền của Thanh tra, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành ...
...
Điều 43. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
...
Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 44. Hiệu lực thi hành
...
Điều 45. Quy định chuyển tiếp
...
Điều 46. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Điều 66. Xử lý vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

3. Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được ấn định ít nhất bằng giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ và nhiều nhất không quá năm lần giá trị hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ; tiền do vi phạm mà có sẽ bị tịch thu theo quy định của pháp luật.

Chính phủ quy định cụ thể về hành vi, hình thức và mức xử phạt các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực chất lượng sản phẩm, hàng hóa và cách xác định giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định số 119/2017/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 2 và Khoản 2 Điều 5 Nghị định 126/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử.
...
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 119/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Sửa đổi khoản 2 Điều 1 như sau:
...
2. Sửa đổi điểm a khoản 2 Điều 2 như sau:
...
3. Sửa đổi, bổ sung các điểm b, đ và bổ sung điểm d1 khoản 3 Điều 2 như sau:
...
4. Bổ sung Điều 2a vào sau Điều 2 như sau:
...
5. Sửa đổi điểm d khoản 3 Điều 3 như sau:
...
6. Sửa đổi Điều 5 như sau:
...
7. Sửa đổi khoản 1 Điều 6 như sau:
...
8. Bổ sung điểm c khoản 3 Điều 6 như sau:
...
9. Sửa đổi khoản 6 Điều 6 như sau:
...
10. Sửa đổi khoản 1 Điều 7 như sau:
...
11. Bổ sung điểm c khoản 3 Điều 7 như sau:
...
12. Sửa đổi khoản 6 Điều 7 như sau:
...
13. Sửa đổi khoản 5 Điều 8 như sau:
...
14. Sửa đổi khoản 1 Điều 9 như sau:
...
15. Sửa đổi khoản 2 Điều 9 như sau:
...
16. Sửa đổi khoản 3 Điều 9 như sau:
...
17. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 6 Điều 10 như sau:
...
18. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 10 như sau:
...
19. Sửa đổi điểm a, điểm c khoản 6 Điều 11 như sau:
...
20. Sửa đổi khoản 7 Điều 11 như sau:
...
21. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 14 như sau:
..
22. Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 14 như sau:
...
23. Bổ sung điểm đ khoản 1 Điều 15 như sau:
...
24. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 15 như sau:
...
25. Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 15 như sau:
...
26. Sửa đổi khoản 3 Điều 15 như sau:
...
27. Bổ sung điểm d khoản 1 Điều 16 như sau:
...
28. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 16 được như sau:
...
29. Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 16 như sau:
...
30. Sửa đổi khoản 3 Điều 16 như sau:
...
31. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau:
...
32. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 5; bổ sung điểm e khoản 2 Điều 18 như sau:
...
33. Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 Điều 19; sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 3, điểm e khoản 3 và khoản 6 Điều 19; bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 Điều 19 như sau:
...
34. Sửa đổi, bổ sung tên Điều 20 như sau:
...
35. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 20 như sau:
...
36. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 20 như sau:
...
37. Sửa đổi, bổ sung khoản 9 Điều 20 như sau:
...
38. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 21 như sau:
...
39. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 23 như sau:
...
40. Sửa đổi điểm d, điểm đ khoản 2 Điều 24 như sau:
...
41. Bổ sung điểm c khoản 4 Điều 24 như sau:
...
42. Sửa đổi, bổ sung một số khoản Điều 25 như sau:
...
43. Sửa đổi Điều 27 như sau:
...
44. Sửa đổi Điều 29 như sau:
...
45. Bổ sung Điều 29a vào sau Điều 29 như sau:
...
46. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 1 Điều 30 như sau:
...
47. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 30 như sau:
...
48. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 31 như sau:
...
49. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 31 như sau:
...
50. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 3 Điều 31 như sau:
...
51. Sửa đổi, bổ sung điểm n khoản 3 Điều 31 như sau:
...
52. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 31 như sau:
...
53. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 31 như sau:
...
54. Sửa đổi khoản 8 Điều 31 như sau:
...
55. Sửa đổi điểm b, điểm e khoản 1 Điều 32 như sau:
...
56. Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 Điều 32 như sau:
...
57. Sửa đổi điểm a khoản 3 Điều 32 như sau:
...
58. Sửa đổi điểm b, điểm c khoản 4 Điều 32 như sau:
...
59. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 32 như sau:
...
60. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 34 như sau:
...
61. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 2 Điều 34 như sau:
...
62. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 34 như sau:
...
63. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 3 Điều 34 như sau:
...
64. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 3 Điều 34 như sau:
...
65. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 35 như sau:
...
66. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 35 như sau:
...
67. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 35 như sau:
...
68. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 2 Điều 36 như sau:
...
69. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 3 Điều 36 như sau:
...
70. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 Điều 36 như sau:
...
71. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 36 như sau:
...
72. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 4 Điều 36 như sau:
...
73. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 5 Điều 36 như sau:
...
74. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 5 Điều 36 như sau:
...
75. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 6 Điều 36 như sau:
...
76. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 6 Điều 36 như sau:
...
77. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 2 Điều 37 như sau:
...
78. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 3, điểm c khoản 3 Điều 37 như sau:
...
79. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 4 Điều 37 như sau:
...
80. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 38 như sau:
...
81. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 3 Điều 38 như sau:
...
82. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 Điều 38 như sau:
...
83. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 4 Điều 38 như sau:
...
84. Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 39 như sau:
...
85. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 3 Điều 39 như sau:
...
86. Sửa đổi, bổ sung điểm c, điểm d khoản 3 Điều 39 như sau:
...
87. Bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 Điều 39 như sau:
...
88. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 4 Điều 39 như sau:
...
89. Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 4 Điều 39 như sau:
...
90. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 4; đoạn mở đầu và điểm c khoản 5; khoản 6 Điều 40 như sau:
...
91. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 41 như sau:
...
92. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 2 Điều 41 như sau:
...
93. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 41 như sau:
...
94. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 4 Điều 41 như sau:
...
95. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 5 Điều 41 như sau:
...
96. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 43 như sau:
...
Điều 5. Bãi bỏ một số quy định tại Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp, Nghị định số 119/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa và Nghị định số 107/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử
...
2. Bãi bỏ điểm c khoản 3 Điều 3; điểm g, điểm h khoản 3, khoản 5 Điều 19; khoản 3 Điều 20; điểm a, điểm b khoản 1 Điều 21; điểm b khoản 3 Điều 24; Điều 28; khoản 5, khoản 6 Điều 31; điểm đ, điểm g khoản 1 Điều 32 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 66. Xử lý vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

3. Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được ấn định ít nhất bằng giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ và nhiều nhất không quá năm lần giá trị hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ; tiền do vi phạm mà có sẽ bị tịch thu theo quy định của pháp luật.

Chính phủ quy định cụ thể về hành vi, hình thức và mức xử phạt các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực chất lượng sản phẩm, hàng hóa và cách xác định giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm.
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 119/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 12 năm 2017
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định số 119/2017/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 2 và Khoản 2 Điều 5 Nghị định 126/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 119/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 12 năm 2017
Căn cứ Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả
...
Điều 3. Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính
...
Chương II HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ MỨC PHẠT

Mục 1. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ĐO LƯỜNG

Điều 4. Vi phạm trong giữ chuẩn quốc gia của tổ chức được chỉ định
...
Điều 5. Vi phạm trong sản xuất, nhập khẩu, buôn bán và sử dụng chất chuẩn, chuẩn đo lường
...
Điều 6. Vi phạm trong sản xuất phương tiện đo
...
Điều 7. Vi phạm trong nhập khẩu phương tiện đo
...
Điều 8. Vi phạm trong sửa chữa phương tiện đo
...
Điều 9. Vi phạm trong buôn bán phương tiện đo
...
Điều 10. Vi phạm trong sử dụng phương tiện đo nhóm 2
...
Điều 11. Vi phạm của kiểm định viên, tổ chức kiểm định
...
Điều 12. Vi phạm của kỹ thuật viên hiệu chuẩn, tổ chức hiệu chuẩn
...
Điều 13. Vi phạm của kỹ thuật viên thử nghiệm, tổ chức thử nghiệm
...
Điều 14. Vi phạm về đo lường đối với phép đo nhóm 2
...
Điều 15. Vi phạm đối với lượng của hàng đóng gói sẵn trong sản xuất hoặc nhập khẩu
...
Điều 16. Vi phạm về đo lường đối với lượng cửa hàng đóng gói sẵn trong buôn bán
...
Mục 2. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN, QUY CHUẨN KỸ THUẬT; CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA

Điều 17. Vi phạm quy định về công bố tiêu chuẩn áp dụng
...
Điều 18. Vi phạm quy định về hợp chuẩn
...
Điều 19. Vi phạm quy định về hợp quy
...
Điều 20. Vi phạm về chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường
...
Điều 21. Vi phạm quy định về hoạt động đánh giá sự phù hợp
...
Điều 22. Vi phạm quy định về hoạt động đào tạo, tư vấn trong lĩnh vực quản lý về tiêu chuẩn đo lường ...
...
Điều 23. Vi phạm quy định về hoạt động công nhận
...
Điều 24. Vi phạm về cung cấp thông tin không trung thực, sai sự thật về giấy tờ, tài liệu liên quan đến ...
...
Điều 25. Vi phạm quy định về hoạt động xét tặng giải thưởng chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
Điều 26. Vi phạm về giải thưởng chất lượng quốc gia
...
Điều 27. Vi phạm quy định về hoạt động vận chuyển hàng nguy hiểm là các chất ô xy hóa, các hợp chất ô ...
...
Điều 28. Vi phạm quy định trong sản xuất mũ bảo hiểm
...
Điều 29. Vi phạm quy định trong sản xuất, pha chế khí, pha chế xăng dầu
...
Mục 3. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ NHÃN HÀNG HÓA VÀ MÃ SỐ MÃ VẠCH

Điều 30. Vi phạm quy định về ghi nhãn hàng hóa trong kinh doanh sản phẩm, hàng hóa
...
Điều 31. Vi phạm quy định về nội dung bắt buộc trên nhãn hàng hóa hoặc nội dung bắt buộc phải thể hiện ...
...
Điều 32. Vi phạm quy định về sử dụng mã số mã vạch
...
Điều 33. Vi phạm về sử dụng giấy chứng nhận, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch
...
Chương III THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Điều 34. Thẩm quyền của Thanh tra, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành trong lĩnh ...
...
Điều 35. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
...
Điều 36. Thẩm quyền của Công an nhân dân
...
Điều 37. Thẩm quyền của Hải quan
...
Điều 38. Thẩm quyền của Quản lý thị trường
...
Điều 39. Thẩm quyền của Bộ đội Biên phòng
...
Điều 40. Thẩm quyền của Cảnh sát biển
...
Điều 41. Thẩm quyền của Thanh tra, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành khác
...
Điều 42. Phân định thẩm quyền của Thanh tra, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành ...
...
Điều 43. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
...
Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 44. Hiệu lực thi hành
...
Điều 45. Quy định chuyển tiếp
...
Điều 46. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Điều 66. Xử lý vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

3. Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được ấn định ít nhất bằng giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ và nhiều nhất không quá năm lần giá trị hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ; tiền do vi phạm mà có sẽ bị tịch thu theo quy định của pháp luật.

Chính phủ quy định cụ thể về hành vi, hình thức và mức xử phạt các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực chất lượng sản phẩm, hàng hóa và cách xác định giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định số 119/2017/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 2 và Khoản 2 Điều 5 Nghị định 126/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử.
...
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 119/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Sửa đổi khoản 2 Điều 1 như sau:
...
2. Sửa đổi điểm a khoản 2 Điều 2 như sau:
...
3. Sửa đổi, bổ sung các điểm b, đ và bổ sung điểm d1 khoản 3 Điều 2 như sau:
...
4. Bổ sung Điều 2a vào sau Điều 2 như sau:
...
5. Sửa đổi điểm d khoản 3 Điều 3 như sau:
...
6. Sửa đổi Điều 5 như sau:
...
7. Sửa đổi khoản 1 Điều 6 như sau:
...
8. Bổ sung điểm c khoản 3 Điều 6 như sau:
...
9. Sửa đổi khoản 6 Điều 6 như sau:
...
10. Sửa đổi khoản 1 Điều 7 như sau:
...
11. Bổ sung điểm c khoản 3 Điều 7 như sau:
...
12. Sửa đổi khoản 6 Điều 7 như sau:
...
13. Sửa đổi khoản 5 Điều 8 như sau:
...
14. Sửa đổi khoản 1 Điều 9 như sau:
...
15. Sửa đổi khoản 2 Điều 9 như sau:
...
16. Sửa đổi khoản 3 Điều 9 như sau:
...
17. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 6 Điều 10 như sau:
...
18. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 10 như sau:
...
19. Sửa đổi điểm a, điểm c khoản 6 Điều 11 như sau:
...
20. Sửa đổi khoản 7 Điều 11 như sau:
...
21. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 14 như sau:
..
22. Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 14 như sau:
...
23. Bổ sung điểm đ khoản 1 Điều 15 như sau:
...
24. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 15 như sau:
...
25. Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 15 như sau:
...
26. Sửa đổi khoản 3 Điều 15 như sau:
...
27. Bổ sung điểm d khoản 1 Điều 16 như sau:
...
28. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 16 được như sau:
...
29. Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 16 như sau:
...
30. Sửa đổi khoản 3 Điều 16 như sau:
...
31. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau:
...
32. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 5; bổ sung điểm e khoản 2 Điều 18 như sau:
...
33. Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 Điều 19; sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 3, điểm e khoản 3 và khoản 6 Điều 19; bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 Điều 19 như sau:
...
34. Sửa đổi, bổ sung tên Điều 20 như sau:
...
35. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 20 như sau:
...
36. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 20 như sau:
...
37. Sửa đổi, bổ sung khoản 9 Điều 20 như sau:
...
38. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 21 như sau:
...
39. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 23 như sau:
...
40. Sửa đổi điểm d, điểm đ khoản 2 Điều 24 như sau:
...
41. Bổ sung điểm c khoản 4 Điều 24 như sau:
...
42. Sửa đổi, bổ sung một số khoản Điều 25 như sau:
...
43. Sửa đổi Điều 27 như sau:
...
44. Sửa đổi Điều 29 như sau:
...
45. Bổ sung Điều 29a vào sau Điều 29 như sau:
...
46. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 1 Điều 30 như sau:
...
47. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 30 như sau:
...
48. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 31 như sau:
...
49. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 31 như sau:
...
50. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 3 Điều 31 như sau:
...
51. Sửa đổi, bổ sung điểm n khoản 3 Điều 31 như sau:
...
52. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 31 như sau:
...
53. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 31 như sau:
...
54. Sửa đổi khoản 8 Điều 31 như sau:
...
55. Sửa đổi điểm b, điểm e khoản 1 Điều 32 như sau:
...
56. Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 Điều 32 như sau:
...
57. Sửa đổi điểm a khoản 3 Điều 32 như sau:
...
58. Sửa đổi điểm b, điểm c khoản 4 Điều 32 như sau:
...
59. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 32 như sau:
...
60. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 34 như sau:
...
61. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 2 Điều 34 như sau:
...
62. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 34 như sau:
...
63. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 3 Điều 34 như sau:
...
64. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 3 Điều 34 như sau:
...
65. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 35 như sau:
...
66. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 35 như sau:
...
67. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 35 như sau:
...
68. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 2 Điều 36 như sau:
...
69. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 3 Điều 36 như sau:
...
70. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 Điều 36 như sau:
...
71. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 36 như sau:
...
72. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 4 Điều 36 như sau:
...
73. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 5 Điều 36 như sau:
...
74. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 5 Điều 36 như sau:
...
75. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 6 Điều 36 như sau:
...
76. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 6 Điều 36 như sau:
...
77. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 2 Điều 37 như sau:
...
78. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 3, điểm c khoản 3 Điều 37 như sau:
...
79. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 4 Điều 37 như sau:
...
80. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 38 như sau:
...
81. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 3 Điều 38 như sau:
...
82. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 Điều 38 như sau:
...
83. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 4 Điều 38 như sau:
...
84. Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 39 như sau:
...
85. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 3 Điều 39 như sau:
...
86. Sửa đổi, bổ sung điểm c, điểm d khoản 3 Điều 39 như sau:
...
87. Bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 Điều 39 như sau:
...
88. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 4 Điều 39 như sau:
...
89. Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 4 Điều 39 như sau:
...
90. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 4; đoạn mở đầu và điểm c khoản 5; khoản 6 Điều 40 như sau:
...
91. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 41 như sau:
...
92. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 2 Điều 41 như sau:
...
93. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 41 như sau:
...
94. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 4 Điều 41 như sau:
...
95. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 5 Điều 41 như sau:
...
96. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 43 như sau:
...
Điều 5. Bãi bỏ một số quy định tại Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp, Nghị định số 119/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa và Nghị định số 107/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử
...
2. Bãi bỏ điểm c khoản 3 Điều 3; điểm g, điểm h khoản 3, khoản 5 Điều 19; khoản 3 Điều 20; điểm a, điểm b khoản 1 Điều 21; điểm b khoản 3 Điều 24; Điều 28; khoản 5, khoản 6 Điều 31; điểm đ, điểm g khoản 1 Điều 32 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 66. Xử lý vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

3. Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được ấn định ít nhất bằng giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ và nhiều nhất không quá năm lần giá trị hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ; tiền do vi phạm mà có sẽ bị tịch thu theo quy định của pháp luật.

Chính phủ quy định cụ thể về hành vi, hình thức và mức xử phạt các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực chất lượng sản phẩm, hàng hóa và cách xác định giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm.
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 119/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 12 năm 2017
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định số 119/2017/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 2 và Khoản 2 Điều 5 Nghị định 126/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 119/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 12 năm 2017
Căn cứ Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả
...
Điều 3. Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính
...
Chương II HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ MỨC PHẠT

Mục 1. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ĐO LƯỜNG

Điều 4. Vi phạm trong giữ chuẩn quốc gia của tổ chức được chỉ định
...
Điều 5. Vi phạm trong sản xuất, nhập khẩu, buôn bán và sử dụng chất chuẩn, chuẩn đo lường
...
Điều 6. Vi phạm trong sản xuất phương tiện đo
...
Điều 7. Vi phạm trong nhập khẩu phương tiện đo
...
Điều 8. Vi phạm trong sửa chữa phương tiện đo
...
Điều 9. Vi phạm trong buôn bán phương tiện đo
...
Điều 10. Vi phạm trong sử dụng phương tiện đo nhóm 2
...
Điều 11. Vi phạm của kiểm định viên, tổ chức kiểm định
...
Điều 12. Vi phạm của kỹ thuật viên hiệu chuẩn, tổ chức hiệu chuẩn
...
Điều 13. Vi phạm của kỹ thuật viên thử nghiệm, tổ chức thử nghiệm
...
Điều 14. Vi phạm về đo lường đối với phép đo nhóm 2
...
Điều 15. Vi phạm đối với lượng của hàng đóng gói sẵn trong sản xuất hoặc nhập khẩu
...
Điều 16. Vi phạm về đo lường đối với lượng cửa hàng đóng gói sẵn trong buôn bán
...
Mục 2. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN, QUY CHUẨN KỸ THUẬT; CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA

Điều 17. Vi phạm quy định về công bố tiêu chuẩn áp dụng
...
Điều 18. Vi phạm quy định về hợp chuẩn
...
Điều 19. Vi phạm quy định về hợp quy
...
Điều 20. Vi phạm về chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường
...
Điều 21. Vi phạm quy định về hoạt động đánh giá sự phù hợp
...
Điều 22. Vi phạm quy định về hoạt động đào tạo, tư vấn trong lĩnh vực quản lý về tiêu chuẩn đo lường ...
...
Điều 23. Vi phạm quy định về hoạt động công nhận
...
Điều 24. Vi phạm về cung cấp thông tin không trung thực, sai sự thật về giấy tờ, tài liệu liên quan đến ...
...
Điều 25. Vi phạm quy định về hoạt động xét tặng giải thưởng chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
Điều 26. Vi phạm về giải thưởng chất lượng quốc gia
...
Điều 27. Vi phạm quy định về hoạt động vận chuyển hàng nguy hiểm là các chất ô xy hóa, các hợp chất ô ...
...
Điều 28. Vi phạm quy định trong sản xuất mũ bảo hiểm
...
Điều 29. Vi phạm quy định trong sản xuất, pha chế khí, pha chế xăng dầu
...
Mục 3. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ NHÃN HÀNG HÓA VÀ MÃ SỐ MÃ VẠCH

Điều 30. Vi phạm quy định về ghi nhãn hàng hóa trong kinh doanh sản phẩm, hàng hóa
...
Điều 31. Vi phạm quy định về nội dung bắt buộc trên nhãn hàng hóa hoặc nội dung bắt buộc phải thể hiện ...
...
Điều 32. Vi phạm quy định về sử dụng mã số mã vạch
...
Điều 33. Vi phạm về sử dụng giấy chứng nhận, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch
...
Chương III THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Điều 34. Thẩm quyền của Thanh tra, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành trong lĩnh ...
...
Điều 35. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
...
Điều 36. Thẩm quyền của Công an nhân dân
...
Điều 37. Thẩm quyền của Hải quan
...
Điều 38. Thẩm quyền của Quản lý thị trường
...
Điều 39. Thẩm quyền của Bộ đội Biên phòng
...
Điều 40. Thẩm quyền của Cảnh sát biển
...
Điều 41. Thẩm quyền của Thanh tra, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành khác
...
Điều 42. Phân định thẩm quyền của Thanh tra, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành ...
...
Điều 43. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
...
Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 44. Hiệu lực thi hành
...
Điều 45. Quy định chuyển tiếp
...
Điều 46. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Điều 66. Xử lý vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

3. Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được ấn định ít nhất bằng giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ và nhiều nhất không quá năm lần giá trị hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ; tiền do vi phạm mà có sẽ bị tịch thu theo quy định của pháp luật.

Chính phủ quy định cụ thể về hành vi, hình thức và mức xử phạt các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực chất lượng sản phẩm, hàng hóa và cách xác định giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định số 119/2017/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 2 và Khoản 2 Điều 5 Nghị định 126/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử.
...
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 119/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Sửa đổi khoản 2 Điều 1 như sau:
...
2. Sửa đổi điểm a khoản 2 Điều 2 như sau:
...
3. Sửa đổi, bổ sung các điểm b, đ và bổ sung điểm d1 khoản 3 Điều 2 như sau:
...
4. Bổ sung Điều 2a vào sau Điều 2 như sau:
...
5. Sửa đổi điểm d khoản 3 Điều 3 như sau:
...
6. Sửa đổi Điều 5 như sau:
...
7. Sửa đổi khoản 1 Điều 6 như sau:
...
8. Bổ sung điểm c khoản 3 Điều 6 như sau:
...
9. Sửa đổi khoản 6 Điều 6 như sau:
...
10. Sửa đổi khoản 1 Điều 7 như sau:
...
11. Bổ sung điểm c khoản 3 Điều 7 như sau:
...
12. Sửa đổi khoản 6 Điều 7 như sau:
...
13. Sửa đổi khoản 5 Điều 8 như sau:
...
14. Sửa đổi khoản 1 Điều 9 như sau:
...
15. Sửa đổi khoản 2 Điều 9 như sau:
...
16. Sửa đổi khoản 3 Điều 9 như sau:
...
17. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 6 Điều 10 như sau:
...
18. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 10 như sau:
...
19. Sửa đổi điểm a, điểm c khoản 6 Điều 11 như sau:
...
20. Sửa đổi khoản 7 Điều 11 như sau:
...
21. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 14 như sau:
..
22. Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 14 như sau:
...
23. Bổ sung điểm đ khoản 1 Điều 15 như sau:
...
24. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 15 như sau:
...
25. Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 15 như sau:
...
26. Sửa đổi khoản 3 Điều 15 như sau:
...
27. Bổ sung điểm d khoản 1 Điều 16 như sau:
...
28. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 16 được như sau:
...
29. Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 16 như sau:
...
30. Sửa đổi khoản 3 Điều 16 như sau:
...
31. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau:
...
32. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 5; bổ sung điểm e khoản 2 Điều 18 như sau:
...
33. Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 Điều 19; sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 3, điểm e khoản 3 và khoản 6 Điều 19; bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 Điều 19 như sau:
...
34. Sửa đổi, bổ sung tên Điều 20 như sau:
...
35. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 20 như sau:
...
36. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 20 như sau:
...
37. Sửa đổi, bổ sung khoản 9 Điều 20 như sau:
...
38. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 21 như sau:
...
39. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 23 như sau:
...
40. Sửa đổi điểm d, điểm đ khoản 2 Điều 24 như sau:
...
41. Bổ sung điểm c khoản 4 Điều 24 như sau:
...
42. Sửa đổi, bổ sung một số khoản Điều 25 như sau:
...
43. Sửa đổi Điều 27 như sau:
...
44. Sửa đổi Điều 29 như sau:
...
45. Bổ sung Điều 29a vào sau Điều 29 như sau:
...
46. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 1 Điều 30 như sau:
...
47. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 30 như sau:
...
48. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 31 như sau:
...
49. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 31 như sau:
...
50. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 3 Điều 31 như sau:
...
51. Sửa đổi, bổ sung điểm n khoản 3 Điều 31 như sau:
...
52. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 31 như sau:
...
53. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 31 như sau:
...
54. Sửa đổi khoản 8 Điều 31 như sau:
...
55. Sửa đổi điểm b, điểm e khoản 1 Điều 32 như sau:
...
56. Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 Điều 32 như sau:
...
57. Sửa đổi điểm a khoản 3 Điều 32 như sau:
...
58. Sửa đổi điểm b, điểm c khoản 4 Điều 32 như sau:
...
59. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 32 như sau:
...
60. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 34 như sau:
...
61. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 2 Điều 34 như sau:
...
62. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 34 như sau:
...
63. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 3 Điều 34 như sau:
...
64. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 3 Điều 34 như sau:
...
65. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 35 như sau:
...
66. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 35 như sau:
...
67. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 35 như sau:
...
68. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 2 Điều 36 như sau:
...
69. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 3 Điều 36 như sau:
...
70. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 Điều 36 như sau:
...
71. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 36 như sau:
...
72. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 4 Điều 36 như sau:
...
73. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 5 Điều 36 như sau:
...
74. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 5 Điều 36 như sau:
...
75. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 6 Điều 36 như sau:
...
76. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 6 Điều 36 như sau:
...
77. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 2 Điều 37 như sau:
...
78. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 3, điểm c khoản 3 Điều 37 như sau:
...
79. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 4 Điều 37 như sau:
...
80. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 38 như sau:
...
81. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 3 Điều 38 như sau:
...
82. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 Điều 38 như sau:
...
83. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 4 Điều 38 như sau:
...
84. Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 39 như sau:
...
85. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 3 Điều 39 như sau:
...
86. Sửa đổi, bổ sung điểm c, điểm d khoản 3 Điều 39 như sau:
...
87. Bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 Điều 39 như sau:
...
88. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 4 Điều 39 như sau:
...
89. Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 4 Điều 39 như sau:
...
90. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 4; đoạn mở đầu và điểm c khoản 5; khoản 6 Điều 40 như sau:
...
91. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 41 như sau:
...
92. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 2 Điều 41 như sau:
...
93. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 41 như sau:
...
94. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 4 Điều 41 như sau:
...
95. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 5 Điều 41 như sau:
...
96. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 43 như sau:
...
Điều 5. Bãi bỏ một số quy định tại Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp, Nghị định số 119/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa và Nghị định số 107/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử
...
2. Bãi bỏ điểm c khoản 3 Điều 3; điểm g, điểm h khoản 3, khoản 5 Điều 19; khoản 3 Điều 20; điểm a, điểm b khoản 1 Điều 21; điểm b khoản 3 Điều 24; Điều 28; khoản 5, khoản 6 Điều 31; điểm đ, điểm g khoản 1 Điều 32 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 66. Xử lý vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

3. Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được ấn định ít nhất bằng giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ và nhiều nhất không quá năm lần giá trị hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ; tiền do vi phạm mà có sẽ bị tịch thu theo quy định của pháp luật.

Chính phủ quy định cụ thể về hành vi, hình thức và mức xử phạt các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực chất lượng sản phẩm, hàng hóa và cách xác định giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm.
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 119/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 12 năm 2017
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định số 119/2017/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 2 và Khoản 2 Điều 5 Nghị định 126/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 119/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 12 năm 2017
Căn cứ Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả
...
Điều 3. Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính
...
Chương II HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ MỨC PHẠT

Mục 1. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ĐO LƯỜNG

Điều 4. Vi phạm trong giữ chuẩn quốc gia của tổ chức được chỉ định
...
Điều 5. Vi phạm trong sản xuất, nhập khẩu, buôn bán và sử dụng chất chuẩn, chuẩn đo lường
...
Điều 6. Vi phạm trong sản xuất phương tiện đo
...
Điều 7. Vi phạm trong nhập khẩu phương tiện đo
...
Điều 8. Vi phạm trong sửa chữa phương tiện đo
...
Điều 9. Vi phạm trong buôn bán phương tiện đo
...
Điều 10. Vi phạm trong sử dụng phương tiện đo nhóm 2
...
Điều 11. Vi phạm của kiểm định viên, tổ chức kiểm định
...
Điều 12. Vi phạm của kỹ thuật viên hiệu chuẩn, tổ chức hiệu chuẩn
...
Điều 13. Vi phạm của kỹ thuật viên thử nghiệm, tổ chức thử nghiệm
...
Điều 14. Vi phạm về đo lường đối với phép đo nhóm 2
...
Điều 15. Vi phạm đối với lượng của hàng đóng gói sẵn trong sản xuất hoặc nhập khẩu
...
Điều 16. Vi phạm về đo lường đối với lượng cửa hàng đóng gói sẵn trong buôn bán
...
Mục 2. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN, QUY CHUẨN KỸ THUẬT; CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA

Điều 17. Vi phạm quy định về công bố tiêu chuẩn áp dụng
...
Điều 18. Vi phạm quy định về hợp chuẩn
...
Điều 19. Vi phạm quy định về hợp quy
...
Điều 20. Vi phạm về chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường
...
Điều 21. Vi phạm quy định về hoạt động đánh giá sự phù hợp
...
Điều 22. Vi phạm quy định về hoạt động đào tạo, tư vấn trong lĩnh vực quản lý về tiêu chuẩn đo lường ...
...
Điều 23. Vi phạm quy định về hoạt động công nhận
...
Điều 24. Vi phạm về cung cấp thông tin không trung thực, sai sự thật về giấy tờ, tài liệu liên quan đến ...
...
Điều 25. Vi phạm quy định về hoạt động xét tặng giải thưởng chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
Điều 26. Vi phạm về giải thưởng chất lượng quốc gia
...
Điều 27. Vi phạm quy định về hoạt động vận chuyển hàng nguy hiểm là các chất ô xy hóa, các hợp chất ô ...
...
Điều 28. Vi phạm quy định trong sản xuất mũ bảo hiểm
...
Điều 29. Vi phạm quy định trong sản xuất, pha chế khí, pha chế xăng dầu
...
Mục 3. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ NHÃN HÀNG HÓA VÀ MÃ SỐ MÃ VẠCH

Điều 30. Vi phạm quy định về ghi nhãn hàng hóa trong kinh doanh sản phẩm, hàng hóa
...
Điều 31. Vi phạm quy định về nội dung bắt buộc trên nhãn hàng hóa hoặc nội dung bắt buộc phải thể hiện ...
...
Điều 32. Vi phạm quy định về sử dụng mã số mã vạch
...
Điều 33. Vi phạm về sử dụng giấy chứng nhận, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch
...
Chương III THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Điều 34. Thẩm quyền của Thanh tra, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành trong lĩnh ...
...
Điều 35. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
...
Điều 36. Thẩm quyền của Công an nhân dân
...
Điều 37. Thẩm quyền của Hải quan
...
Điều 38. Thẩm quyền của Quản lý thị trường
...
Điều 39. Thẩm quyền của Bộ đội Biên phòng
...
Điều 40. Thẩm quyền của Cảnh sát biển
...
Điều 41. Thẩm quyền của Thanh tra, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành khác
...
Điều 42. Phân định thẩm quyền của Thanh tra, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành ...
...
Điều 43. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
...
Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 44. Hiệu lực thi hành
...
Điều 45. Quy định chuyển tiếp
...
Điều 46. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Điều 66. Xử lý vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

3. Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được ấn định ít nhất bằng giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ và nhiều nhất không quá năm lần giá trị hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ; tiền do vi phạm mà có sẽ bị tịch thu theo quy định của pháp luật.

Chính phủ quy định cụ thể về hành vi, hình thức và mức xử phạt các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực chất lượng sản phẩm, hàng hóa và cách xác định giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định số 119/2017/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 2 và Khoản 2 Điều 5 Nghị định 126/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử.
...
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 119/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Sửa đổi khoản 2 Điều 1 như sau:
...
2. Sửa đổi điểm a khoản 2 Điều 2 như sau:
...
3. Sửa đổi, bổ sung các điểm b, đ và bổ sung điểm d1 khoản 3 Điều 2 như sau:
...
4. Bổ sung Điều 2a vào sau Điều 2 như sau:
...
5. Sửa đổi điểm d khoản 3 Điều 3 như sau:
...
6. Sửa đổi Điều 5 như sau:
...
7. Sửa đổi khoản 1 Điều 6 như sau:
...
8. Bổ sung điểm c khoản 3 Điều 6 như sau:
...
9. Sửa đổi khoản 6 Điều 6 như sau:
...
10. Sửa đổi khoản 1 Điều 7 như sau:
...
11. Bổ sung điểm c khoản 3 Điều 7 như sau:
...
12. Sửa đổi khoản 6 Điều 7 như sau:
...
13. Sửa đổi khoản 5 Điều 8 như sau:
...
14. Sửa đổi khoản 1 Điều 9 như sau:
...
15. Sửa đổi khoản 2 Điều 9 như sau:
...
16. Sửa đổi khoản 3 Điều 9 như sau:
...
17. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 6 Điều 10 như sau:
...
18. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 10 như sau:
...
19. Sửa đổi điểm a, điểm c khoản 6 Điều 11 như sau:
...
20. Sửa đổi khoản 7 Điều 11 như sau:
...
21. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 14 như sau:
..
22. Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 14 như sau:
...
23. Bổ sung điểm đ khoản 1 Điều 15 như sau:
...
24. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 15 như sau:
...
25. Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 15 như sau:
...
26. Sửa đổi khoản 3 Điều 15 như sau:
...
27. Bổ sung điểm d khoản 1 Điều 16 như sau:
...
28. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 16 được như sau:
...
29. Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 16 như sau:
...
30. Sửa đổi khoản 3 Điều 16 như sau:
...
31. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau:
...
32. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 5; bổ sung điểm e khoản 2 Điều 18 như sau:
...
33. Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 Điều 19; sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 3, điểm e khoản 3 và khoản 6 Điều 19; bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 Điều 19 như sau:
...
34. Sửa đổi, bổ sung tên Điều 20 như sau:
...
35. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 20 như sau:
...
36. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 20 như sau:
...
37. Sửa đổi, bổ sung khoản 9 Điều 20 như sau:
...
38. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 21 như sau:
...
39. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 23 như sau:
...
40. Sửa đổi điểm d, điểm đ khoản 2 Điều 24 như sau:
...
41. Bổ sung điểm c khoản 4 Điều 24 như sau:
...
42. Sửa đổi, bổ sung một số khoản Điều 25 như sau:
...
43. Sửa đổi Điều 27 như sau:
...
44. Sửa đổi Điều 29 như sau:
...
45. Bổ sung Điều 29a vào sau Điều 29 như sau:
...
46. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 1 Điều 30 như sau:
...
47. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 30 như sau:
...
48. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 31 như sau:
...
49. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 31 như sau:
...
50. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 3 Điều 31 như sau:
...
51. Sửa đổi, bổ sung điểm n khoản 3 Điều 31 như sau:
...
52. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 31 như sau:
...
53. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 31 như sau:
...
54. Sửa đổi khoản 8 Điều 31 như sau:
...
55. Sửa đổi điểm b, điểm e khoản 1 Điều 32 như sau:
...
56. Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 Điều 32 như sau:
...
57. Sửa đổi điểm a khoản 3 Điều 32 như sau:
...
58. Sửa đổi điểm b, điểm c khoản 4 Điều 32 như sau:
...
59. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 32 như sau:
...
60. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 34 như sau:
...
61. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 2 Điều 34 như sau:
...
62. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 34 như sau:
...
63. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 3 Điều 34 như sau:
...
64. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 3 Điều 34 như sau:
...
65. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 35 như sau:
...
66. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 35 như sau:
...
67. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 35 như sau:
...
68. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 2 Điều 36 như sau:
...
69. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 3 Điều 36 như sau:
...
70. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 Điều 36 như sau:
...
71. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 36 như sau:
...
72. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 4 Điều 36 như sau:
...
73. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 5 Điều 36 như sau:
...
74. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 5 Điều 36 như sau:
...
75. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 6 Điều 36 như sau:
...
76. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 6 Điều 36 như sau:
...
77. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 2 Điều 37 như sau:
...
78. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 3, điểm c khoản 3 Điều 37 như sau:
...
79. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 4 Điều 37 như sau:
...
80. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 38 như sau:
...
81. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 3 Điều 38 như sau:
...
82. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 Điều 38 như sau:
...
83. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 4 Điều 38 như sau:
...
84. Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 39 như sau:
...
85. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 3 Điều 39 như sau:
...
86. Sửa đổi, bổ sung điểm c, điểm d khoản 3 Điều 39 như sau:
...
87. Bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 Điều 39 như sau:
...
88. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 4 Điều 39 như sau:
...
89. Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 4 Điều 39 như sau:
...
90. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 4; đoạn mở đầu và điểm c khoản 5; khoản 6 Điều 40 như sau:
...
91. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 41 như sau:
...
92. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 2 Điều 41 như sau:
...
93. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 41 như sau:
...
94. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 4 Điều 41 như sau:
...
95. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 5 Điều 41 như sau:
...
96. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 43 như sau:
...
Điều 5. Bãi bỏ một số quy định tại Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp, Nghị định số 119/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa và Nghị định số 107/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử
...
2. Bãi bỏ điểm c khoản 3 Điều 3; điểm g, điểm h khoản 3, khoản 5 Điều 19; khoản 3 Điều 20; điểm a, điểm b khoản 1 Điều 21; điểm b khoản 3 Điều 24; Điều 28; khoản 5, khoản 6 Điều 31; điểm đ, điểm g khoản 1 Điều 32 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 66. Xử lý vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

3. Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được ấn định ít nhất bằng giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ và nhiều nhất không quá năm lần giá trị hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ; tiền do vi phạm mà có sẽ bị tịch thu theo quy định của pháp luật.

Chính phủ quy định cụ thể về hành vi, hình thức và mức xử phạt các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực chất lượng sản phẩm, hàng hóa và cách xác định giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm.
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 119/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 12 năm 2017
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định số 119/2017/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 2 và Khoản 2 Điều 5 Nghị định 126/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 119/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 12 năm 2017
Căn cứ Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả
...
Điều 3. Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính
...
Chương II HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ MỨC PHẠT

Mục 1. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ĐO LƯỜNG

Điều 4. Vi phạm trong giữ chuẩn quốc gia của tổ chức được chỉ định
...
Điều 5. Vi phạm trong sản xuất, nhập khẩu, buôn bán và sử dụng chất chuẩn, chuẩn đo lường
...
Điều 6. Vi phạm trong sản xuất phương tiện đo
...
Điều 7. Vi phạm trong nhập khẩu phương tiện đo
...
Điều 8. Vi phạm trong sửa chữa phương tiện đo
...
Điều 9. Vi phạm trong buôn bán phương tiện đo
...
Điều 10. Vi phạm trong sử dụng phương tiện đo nhóm 2
...
Điều 11. Vi phạm của kiểm định viên, tổ chức kiểm định
...
Điều 12. Vi phạm của kỹ thuật viên hiệu chuẩn, tổ chức hiệu chuẩn
...
Điều 13. Vi phạm của kỹ thuật viên thử nghiệm, tổ chức thử nghiệm
...
Điều 14. Vi phạm về đo lường đối với phép đo nhóm 2
...
Điều 15. Vi phạm đối với lượng của hàng đóng gói sẵn trong sản xuất hoặc nhập khẩu
...
Điều 16. Vi phạm về đo lường đối với lượng cửa hàng đóng gói sẵn trong buôn bán
...
Mục 2. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN, QUY CHUẨN KỸ THUẬT; CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA

Điều 17. Vi phạm quy định về công bố tiêu chuẩn áp dụng
...
Điều 18. Vi phạm quy định về hợp chuẩn
...
Điều 19. Vi phạm quy định về hợp quy
...
Điều 20. Vi phạm về chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường
...
Điều 21. Vi phạm quy định về hoạt động đánh giá sự phù hợp
...
Điều 22. Vi phạm quy định về hoạt động đào tạo, tư vấn trong lĩnh vực quản lý về tiêu chuẩn đo lường ...
...
Điều 23. Vi phạm quy định về hoạt động công nhận
...
Điều 24. Vi phạm về cung cấp thông tin không trung thực, sai sự thật về giấy tờ, tài liệu liên quan đến ...
...
Điều 25. Vi phạm quy định về hoạt động xét tặng giải thưởng chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
Điều 26. Vi phạm về giải thưởng chất lượng quốc gia
...
Điều 27. Vi phạm quy định về hoạt động vận chuyển hàng nguy hiểm là các chất ô xy hóa, các hợp chất ô ...
...
Điều 28. Vi phạm quy định trong sản xuất mũ bảo hiểm
...
Điều 29. Vi phạm quy định trong sản xuất, pha chế khí, pha chế xăng dầu
...
Mục 3. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ NHÃN HÀNG HÓA VÀ MÃ SỐ MÃ VẠCH

Điều 30. Vi phạm quy định về ghi nhãn hàng hóa trong kinh doanh sản phẩm, hàng hóa
...
Điều 31. Vi phạm quy định về nội dung bắt buộc trên nhãn hàng hóa hoặc nội dung bắt buộc phải thể hiện ...
...
Điều 32. Vi phạm quy định về sử dụng mã số mã vạch
...
Điều 33. Vi phạm về sử dụng giấy chứng nhận, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch
...
Chương III THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Điều 34. Thẩm quyền của Thanh tra, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành trong lĩnh ...
...
Điều 35. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
...
Điều 36. Thẩm quyền của Công an nhân dân
...
Điều 37. Thẩm quyền của Hải quan
...
Điều 38. Thẩm quyền của Quản lý thị trường
...
Điều 39. Thẩm quyền của Bộ đội Biên phòng
...
Điều 40. Thẩm quyền của Cảnh sát biển
...
Điều 41. Thẩm quyền của Thanh tra, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành khác
...
Điều 42. Phân định thẩm quyền của Thanh tra, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành ...
...
Điều 43. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
...
Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 44. Hiệu lực thi hành
...
Điều 45. Quy định chuyển tiếp
...
Điều 46. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Điều 66. Xử lý vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

3. Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được ấn định ít nhất bằng giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ và nhiều nhất không quá năm lần giá trị hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ; tiền do vi phạm mà có sẽ bị tịch thu theo quy định của pháp luật.

Chính phủ quy định cụ thể về hành vi, hình thức và mức xử phạt các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực chất lượng sản phẩm, hàng hóa và cách xác định giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định số 119/2017/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 2 và Khoản 2 Điều 5 Nghị định 126/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử.
...
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 119/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Sửa đổi khoản 2 Điều 1 như sau:
...
2. Sửa đổi điểm a khoản 2 Điều 2 như sau:
...
3. Sửa đổi, bổ sung các điểm b, đ và bổ sung điểm d1 khoản 3 Điều 2 như sau:
...
4. Bổ sung Điều 2a vào sau Điều 2 như sau:
...
5. Sửa đổi điểm d khoản 3 Điều 3 như sau:
...
6. Sửa đổi Điều 5 như sau:
...
7. Sửa đổi khoản 1 Điều 6 như sau:
...
8. Bổ sung điểm c khoản 3 Điều 6 như sau:
...
9. Sửa đổi khoản 6 Điều 6 như sau:
...
10. Sửa đổi khoản 1 Điều 7 như sau:
...
11. Bổ sung điểm c khoản 3 Điều 7 như sau:
...
12. Sửa đổi khoản 6 Điều 7 như sau:
...
13. Sửa đổi khoản 5 Điều 8 như sau:
...
14. Sửa đổi khoản 1 Điều 9 như sau:
...
15. Sửa đổi khoản 2 Điều 9 như sau:
...
16. Sửa đổi khoản 3 Điều 9 như sau:
...
17. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 6 Điều 10 như sau:
...
18. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 10 như sau:
...
19. Sửa đổi điểm a, điểm c khoản 6 Điều 11 như sau:
...
20. Sửa đổi khoản 7 Điều 11 như sau:
...
21. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 14 như sau:
..
22. Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 14 như sau:
...
23. Bổ sung điểm đ khoản 1 Điều 15 như sau:
...
24. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 15 như sau:
...
25. Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 15 như sau:
...
26. Sửa đổi khoản 3 Điều 15 như sau:
...
27. Bổ sung điểm d khoản 1 Điều 16 như sau:
...
28. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 16 được như sau:
...
29. Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 16 như sau:
...
30. Sửa đổi khoản 3 Điều 16 như sau:
...
31. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau:
...
32. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 5; bổ sung điểm e khoản 2 Điều 18 như sau:
...
33. Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 Điều 19; sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 3, điểm e khoản 3 và khoản 6 Điều 19; bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 Điều 19 như sau:
...
34. Sửa đổi, bổ sung tên Điều 20 như sau:
...
35. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 20 như sau:
...
36. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 20 như sau:
...
37. Sửa đổi, bổ sung khoản 9 Điều 20 như sau:
...
38. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 21 như sau:
...
39. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 23 như sau:
...
40. Sửa đổi điểm d, điểm đ khoản 2 Điều 24 như sau:
...
41. Bổ sung điểm c khoản 4 Điều 24 như sau:
...
42. Sửa đổi, bổ sung một số khoản Điều 25 như sau:
...
43. Sửa đổi Điều 27 như sau:
...
44. Sửa đổi Điều 29 như sau:
...
45. Bổ sung Điều 29a vào sau Điều 29 như sau:
...
46. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 1 Điều 30 như sau:
...
47. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 30 như sau:
...
48. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 31 như sau:
...
49. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 31 như sau:
...
50. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 3 Điều 31 như sau:
...
51. Sửa đổi, bổ sung điểm n khoản 3 Điều 31 như sau:
...
52. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 31 như sau:
...
53. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 31 như sau:
...
54. Sửa đổi khoản 8 Điều 31 như sau:
...
55. Sửa đổi điểm b, điểm e khoản 1 Điều 32 như sau:
...
56. Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 Điều 32 như sau:
...
57. Sửa đổi điểm a khoản 3 Điều 32 như sau:
...
58. Sửa đổi điểm b, điểm c khoản 4 Điều 32 như sau:
...
59. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 32 như sau:
...
60. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 34 như sau:
...
61. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 2 Điều 34 như sau:
...
62. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 34 như sau:
...
63. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 3 Điều 34 như sau:
...
64. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 3 Điều 34 như sau:
...
65. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 35 như sau:
...
66. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 35 như sau:
...
67. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 35 như sau:
...
68. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 2 Điều 36 như sau:
...
69. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 3 Điều 36 như sau:
...
70. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 Điều 36 như sau:
...
71. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 36 như sau:
...
72. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 4 Điều 36 như sau:
...
73. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 5 Điều 36 như sau:
...
74. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 5 Điều 36 như sau:
...
75. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 6 Điều 36 như sau:
...
76. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 6 Điều 36 như sau:
...
77. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 2 Điều 37 như sau:
...
78. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 3, điểm c khoản 3 Điều 37 như sau:
...
79. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 4 Điều 37 như sau:
...
80. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 38 như sau:
...
81. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 3 Điều 38 như sau:
...
82. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 Điều 38 như sau:
...
83. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 4 Điều 38 như sau:
...
84. Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 39 như sau:
...
85. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 3 Điều 39 như sau:
...
86. Sửa đổi, bổ sung điểm c, điểm d khoản 3 Điều 39 như sau:
...
87. Bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 Điều 39 như sau:
...
88. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 4 Điều 39 như sau:
...
89. Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 4 Điều 39 như sau:
...
90. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 4; đoạn mở đầu và điểm c khoản 5; khoản 6 Điều 40 như sau:
...
91. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 41 như sau:
...
92. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 2 Điều 41 như sau:
...
93. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 41 như sau:
...
94. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 4 Điều 41 như sau:
...
95. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 5 Điều 41 như sau:
...
96. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 43 như sau:
...
Điều 5. Bãi bỏ một số quy định tại Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp, Nghị định số 119/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa và Nghị định số 107/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử
...
2. Bãi bỏ điểm c khoản 3 Điều 3; điểm g, điểm h khoản 3, khoản 5 Điều 19; khoản 3 Điều 20; điểm a, điểm b khoản 1 Điều 21; điểm b khoản 3 Điều 24; Điều 28; khoản 5, khoản 6 Điều 31; điểm đ, điểm g khoản 1 Điều 32 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 66. Xử lý vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

3. Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được ấn định ít nhất bằng giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ và nhiều nhất không quá năm lần giá trị hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ; tiền do vi phạm mà có sẽ bị tịch thu theo quy định của pháp luật.

Chính phủ quy định cụ thể về hành vi, hình thức và mức xử phạt các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực chất lượng sản phẩm, hàng hóa và cách xác định giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm.
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 119/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 12 năm 2017
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định số 119/2017/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 2 và Khoản 2 Điều 5 Nghị định 126/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 119/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 12 năm 2017
Căn cứ Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả
...
Điều 3. Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính
...
Chương II HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ MỨC PHẠT

Mục 1. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ĐO LƯỜNG

Điều 4. Vi phạm trong giữ chuẩn quốc gia của tổ chức được chỉ định
...
Điều 5. Vi phạm trong sản xuất, nhập khẩu, buôn bán và sử dụng chất chuẩn, chuẩn đo lường
...
Điều 6. Vi phạm trong sản xuất phương tiện đo
...
Điều 7. Vi phạm trong nhập khẩu phương tiện đo
...
Điều 8. Vi phạm trong sửa chữa phương tiện đo
...
Điều 9. Vi phạm trong buôn bán phương tiện đo
...
Điều 10. Vi phạm trong sử dụng phương tiện đo nhóm 2
...
Điều 11. Vi phạm của kiểm định viên, tổ chức kiểm định
...
Điều 12. Vi phạm của kỹ thuật viên hiệu chuẩn, tổ chức hiệu chuẩn
...
Điều 13. Vi phạm của kỹ thuật viên thử nghiệm, tổ chức thử nghiệm
...
Điều 14. Vi phạm về đo lường đối với phép đo nhóm 2
...
Điều 15. Vi phạm đối với lượng của hàng đóng gói sẵn trong sản xuất hoặc nhập khẩu
...
Điều 16. Vi phạm về đo lường đối với lượng cửa hàng đóng gói sẵn trong buôn bán
...
Mục 2. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN, QUY CHUẨN KỸ THUẬT; CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA

Điều 17. Vi phạm quy định về công bố tiêu chuẩn áp dụng
...
Điều 18. Vi phạm quy định về hợp chuẩn
...
Điều 19. Vi phạm quy định về hợp quy
...
Điều 20. Vi phạm về chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường
...
Điều 21. Vi phạm quy định về hoạt động đánh giá sự phù hợp
...
Điều 22. Vi phạm quy định về hoạt động đào tạo, tư vấn trong lĩnh vực quản lý về tiêu chuẩn đo lường ...
...
Điều 23. Vi phạm quy định về hoạt động công nhận
...
Điều 24. Vi phạm về cung cấp thông tin không trung thực, sai sự thật về giấy tờ, tài liệu liên quan đến ...
...
Điều 25. Vi phạm quy định về hoạt động xét tặng giải thưởng chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
Điều 26. Vi phạm về giải thưởng chất lượng quốc gia
...
Điều 27. Vi phạm quy định về hoạt động vận chuyển hàng nguy hiểm là các chất ô xy hóa, các hợp chất ô ...
...
Điều 28. Vi phạm quy định trong sản xuất mũ bảo hiểm
...
Điều 29. Vi phạm quy định trong sản xuất, pha chế khí, pha chế xăng dầu
...
Mục 3. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ NHÃN HÀNG HÓA VÀ MÃ SỐ MÃ VẠCH

Điều 30. Vi phạm quy định về ghi nhãn hàng hóa trong kinh doanh sản phẩm, hàng hóa
...
Điều 31. Vi phạm quy định về nội dung bắt buộc trên nhãn hàng hóa hoặc nội dung bắt buộc phải thể hiện ...
...
Điều 32. Vi phạm quy định về sử dụng mã số mã vạch
...
Điều 33. Vi phạm về sử dụng giấy chứng nhận, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch
...
Chương III THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Điều 34. Thẩm quyền của Thanh tra, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành trong lĩnh ...
...
Điều 35. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
...
Điều 36. Thẩm quyền của Công an nhân dân
...
Điều 37. Thẩm quyền của Hải quan
...
Điều 38. Thẩm quyền của Quản lý thị trường
...
Điều 39. Thẩm quyền của Bộ đội Biên phòng
...
Điều 40. Thẩm quyền của Cảnh sát biển
...
Điều 41. Thẩm quyền của Thanh tra, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành khác
...
Điều 42. Phân định thẩm quyền của Thanh tra, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành ...
...
Điều 43. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
...
Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 44. Hiệu lực thi hành
...
Điều 45. Quy định chuyển tiếp
...
Điều 46. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Điều 66. Xử lý vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

3. Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được ấn định ít nhất bằng giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ và nhiều nhất không quá năm lần giá trị hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ; tiền do vi phạm mà có sẽ bị tịch thu theo quy định của pháp luật.

Chính phủ quy định cụ thể về hành vi, hình thức và mức xử phạt các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực chất lượng sản phẩm, hàng hóa và cách xác định giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định số 119/2017/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 2 và Khoản 2 Điều 5 Nghị định 126/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử.
...
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 119/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Sửa đổi khoản 2 Điều 1 như sau:
...
2. Sửa đổi điểm a khoản 2 Điều 2 như sau:
...
3. Sửa đổi, bổ sung các điểm b, đ và bổ sung điểm d1 khoản 3 Điều 2 như sau:
...
4. Bổ sung Điều 2a vào sau Điều 2 như sau:
...
5. Sửa đổi điểm d khoản 3 Điều 3 như sau:
...
6. Sửa đổi Điều 5 như sau:
...
7. Sửa đổi khoản 1 Điều 6 như sau:
...
8. Bổ sung điểm c khoản 3 Điều 6 như sau:
...
9. Sửa đổi khoản 6 Điều 6 như sau:
...
10. Sửa đổi khoản 1 Điều 7 như sau:
...
11. Bổ sung điểm c khoản 3 Điều 7 như sau:
...
12. Sửa đổi khoản 6 Điều 7 như sau:
...
13. Sửa đổi khoản 5 Điều 8 như sau:
...
14. Sửa đổi khoản 1 Điều 9 như sau:
...
15. Sửa đổi khoản 2 Điều 9 như sau:
...
16. Sửa đổi khoản 3 Điều 9 như sau:
...
17. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 6 Điều 10 như sau:
...
18. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 10 như sau:
...
19. Sửa đổi điểm a, điểm c khoản 6 Điều 11 như sau:
...
20. Sửa đổi khoản 7 Điều 11 như sau:
...
21. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 14 như sau:
..
22. Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 14 như sau:
...
23. Bổ sung điểm đ khoản 1 Điều 15 như sau:
...
24. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 15 như sau:
...
25. Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 15 như sau:
...
26. Sửa đổi khoản 3 Điều 15 như sau:
...
27. Bổ sung điểm d khoản 1 Điều 16 như sau:
...
28. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 16 được như sau:
...
29. Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 16 như sau:
...
30. Sửa đổi khoản 3 Điều 16 như sau:
...
31. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau:
...
32. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 5; bổ sung điểm e khoản 2 Điều 18 như sau:
...
33. Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 Điều 19; sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 3, điểm e khoản 3 và khoản 6 Điều 19; bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 Điều 19 như sau:
...
34. Sửa đổi, bổ sung tên Điều 20 như sau:
...
35. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 20 như sau:
...
36. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 20 như sau:
...
37. Sửa đổi, bổ sung khoản 9 Điều 20 như sau:
...
38. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 21 như sau:
...
39. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 23 như sau:
...
40. Sửa đổi điểm d, điểm đ khoản 2 Điều 24 như sau:
...
41. Bổ sung điểm c khoản 4 Điều 24 như sau:
...
42. Sửa đổi, bổ sung một số khoản Điều 25 như sau:
...
43. Sửa đổi Điều 27 như sau:
...
44. Sửa đổi Điều 29 như sau:
...
45. Bổ sung Điều 29a vào sau Điều 29 như sau:
...
46. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 1 Điều 30 như sau:
...
47. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 30 như sau:
...
48. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 31 như sau:
...
49. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 31 như sau:
...
50. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 3 Điều 31 như sau:
...
51. Sửa đổi, bổ sung điểm n khoản 3 Điều 31 như sau:
...
52. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 31 như sau:
...
53. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 31 như sau:
...
54. Sửa đổi khoản 8 Điều 31 như sau:
...
55. Sửa đổi điểm b, điểm e khoản 1 Điều 32 như sau:
...
56. Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 Điều 32 như sau:
...
57. Sửa đổi điểm a khoản 3 Điều 32 như sau:
...
58. Sửa đổi điểm b, điểm c khoản 4 Điều 32 như sau:
...
59. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 32 như sau:
...
60. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 34 như sau:
...
61. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 2 Điều 34 như sau:
...
62. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 34 như sau:
...
63. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 3 Điều 34 như sau:
...
64. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 3 Điều 34 như sau:
...
65. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 35 như sau:
...
66. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 35 như sau:
...
67. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 35 như sau:
...
68. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 2 Điều 36 như sau:
...
69. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 3 Điều 36 như sau:
...
70. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 Điều 36 như sau:
...
71. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 36 như sau:
...
72. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 4 Điều 36 như sau:
...
73. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 5 Điều 36 như sau:
...
74. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 5 Điều 36 như sau:
...
75. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 6 Điều 36 như sau:
...
76. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 6 Điều 36 như sau:
...
77. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 2 Điều 37 như sau:
...
78. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 3, điểm c khoản 3 Điều 37 như sau:
...
79. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 4 Điều 37 như sau:
...
80. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 38 như sau:
...
81. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 3 Điều 38 như sau:
...
82. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 Điều 38 như sau:
...
83. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 4 Điều 38 như sau:
...
84. Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 39 như sau:
...
85. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 3 Điều 39 như sau:
...
86. Sửa đổi, bổ sung điểm c, điểm d khoản 3 Điều 39 như sau:
...
87. Bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 Điều 39 như sau:
...
88. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 4 Điều 39 như sau:
...
89. Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 4 Điều 39 như sau:
...
90. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 4; đoạn mở đầu và điểm c khoản 5; khoản 6 Điều 40 như sau:
...
91. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 41 như sau:
...
92. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 2 Điều 41 như sau:
...
93. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 41 như sau:
...
94. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 4 Điều 41 như sau:
...
95. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 5 Điều 41 như sau:
...
96. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 43 như sau:
...
Điều 5. Bãi bỏ một số quy định tại Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp, Nghị định số 119/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa và Nghị định số 107/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử
...
2. Bãi bỏ điểm c khoản 3 Điều 3; điểm g, điểm h khoản 3, khoản 5 Điều 19; khoản 3 Điều 20; điểm a, điểm b khoản 1 Điều 21; điểm b khoản 3 Điều 24; Điều 28; khoản 5, khoản 6 Điều 31; điểm đ, điểm g khoản 1 Điều 32 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 66. Xử lý vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

3. Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được ấn định ít nhất bằng giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ và nhiều nhất không quá năm lần giá trị hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ; tiền do vi phạm mà có sẽ bị tịch thu theo quy định của pháp luật.

Chính phủ quy định cụ thể về hành vi, hình thức và mức xử phạt các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực chất lượng sản phẩm, hàng hóa và cách xác định giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm.
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 119/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 12 năm 2017
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định số 119/2017/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 2 và Khoản 2 Điều 5 Nghị định 126/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 119/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 12 năm 2017
Căn cứ Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả
...
Điều 3. Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính
...
Chương II HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ MỨC PHẠT

Mục 1. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ĐO LƯỜNG

Điều 4. Vi phạm trong giữ chuẩn quốc gia của tổ chức được chỉ định
...
Điều 5. Vi phạm trong sản xuất, nhập khẩu, buôn bán và sử dụng chất chuẩn, chuẩn đo lường
...
Điều 6. Vi phạm trong sản xuất phương tiện đo
...
Điều 7. Vi phạm trong nhập khẩu phương tiện đo
...
Điều 8. Vi phạm trong sửa chữa phương tiện đo
...
Điều 9. Vi phạm trong buôn bán phương tiện đo
...
Điều 10. Vi phạm trong sử dụng phương tiện đo nhóm 2
...
Điều 11. Vi phạm của kiểm định viên, tổ chức kiểm định
...
Điều 12. Vi phạm của kỹ thuật viên hiệu chuẩn, tổ chức hiệu chuẩn
...
Điều 13. Vi phạm của kỹ thuật viên thử nghiệm, tổ chức thử nghiệm
...
Điều 14. Vi phạm về đo lường đối với phép đo nhóm 2
...
Điều 15. Vi phạm đối với lượng của hàng đóng gói sẵn trong sản xuất hoặc nhập khẩu
...
Điều 16. Vi phạm về đo lường đối với lượng cửa hàng đóng gói sẵn trong buôn bán
...
Mục 2. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN, QUY CHUẨN KỸ THUẬT; CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA

Điều 17. Vi phạm quy định về công bố tiêu chuẩn áp dụng
...
Điều 18. Vi phạm quy định về hợp chuẩn
...
Điều 19. Vi phạm quy định về hợp quy
...
Điều 20. Vi phạm về chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường
...
Điều 21. Vi phạm quy định về hoạt động đánh giá sự phù hợp
...
Điều 22. Vi phạm quy định về hoạt động đào tạo, tư vấn trong lĩnh vực quản lý về tiêu chuẩn đo lường ...
...
Điều 23. Vi phạm quy định về hoạt động công nhận
...
Điều 24. Vi phạm về cung cấp thông tin không trung thực, sai sự thật về giấy tờ, tài liệu liên quan đến ...
...
Điều 25. Vi phạm quy định về hoạt động xét tặng giải thưởng chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
Điều 26. Vi phạm về giải thưởng chất lượng quốc gia
...
Điều 27. Vi phạm quy định về hoạt động vận chuyển hàng nguy hiểm là các chất ô xy hóa, các hợp chất ô ...
...
Điều 28. Vi phạm quy định trong sản xuất mũ bảo hiểm
...
Điều 29. Vi phạm quy định trong sản xuất, pha chế khí, pha chế xăng dầu
...
Mục 3. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ NHÃN HÀNG HÓA VÀ MÃ SỐ MÃ VẠCH

Điều 30. Vi phạm quy định về ghi nhãn hàng hóa trong kinh doanh sản phẩm, hàng hóa
...
Điều 31. Vi phạm quy định về nội dung bắt buộc trên nhãn hàng hóa hoặc nội dung bắt buộc phải thể hiện ...
...
Điều 32. Vi phạm quy định về sử dụng mã số mã vạch
...
Điều 33. Vi phạm về sử dụng giấy chứng nhận, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch
...
Chương III THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Điều 34. Thẩm quyền của Thanh tra, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành trong lĩnh ...
...
Điều 35. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
...
Điều 36. Thẩm quyền của Công an nhân dân
...
Điều 37. Thẩm quyền của Hải quan
...
Điều 38. Thẩm quyền của Quản lý thị trường
...
Điều 39. Thẩm quyền của Bộ đội Biên phòng
...
Điều 40. Thẩm quyền của Cảnh sát biển
...
Điều 41. Thẩm quyền của Thanh tra, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành khác
...
Điều 42. Phân định thẩm quyền của Thanh tra, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành ...
...
Điều 43. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
...
Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 44. Hiệu lực thi hành
...
Điều 45. Quy định chuyển tiếp
...
Điều 46. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Điều 66. Xử lý vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

3. Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được ấn định ít nhất bằng giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ và nhiều nhất không quá năm lần giá trị hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ; tiền do vi phạm mà có sẽ bị tịch thu theo quy định của pháp luật.

Chính phủ quy định cụ thể về hành vi, hình thức và mức xử phạt các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực chất lượng sản phẩm, hàng hóa và cách xác định giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định số 119/2017/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 2 và Khoản 2 Điều 5 Nghị định 126/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử.
...
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 119/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Sửa đổi khoản 2 Điều 1 như sau:
...
2. Sửa đổi điểm a khoản 2 Điều 2 như sau:
...
3. Sửa đổi, bổ sung các điểm b, đ và bổ sung điểm d1 khoản 3 Điều 2 như sau:
...
4. Bổ sung Điều 2a vào sau Điều 2 như sau:
...
5. Sửa đổi điểm d khoản 3 Điều 3 như sau:
...
6. Sửa đổi Điều 5 như sau:
...
7. Sửa đổi khoản 1 Điều 6 như sau:
...
8. Bổ sung điểm c khoản 3 Điều 6 như sau:
...
9. Sửa đổi khoản 6 Điều 6 như sau:
...
10. Sửa đổi khoản 1 Điều 7 như sau:
...
11. Bổ sung điểm c khoản 3 Điều 7 như sau:
...
12. Sửa đổi khoản 6 Điều 7 như sau:
...
13. Sửa đổi khoản 5 Điều 8 như sau:
...
14. Sửa đổi khoản 1 Điều 9 như sau:
...
15. Sửa đổi khoản 2 Điều 9 như sau:
...
16. Sửa đổi khoản 3 Điều 9 như sau:
...
17. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 6 Điều 10 như sau:
...
18. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 10 như sau:
...
19. Sửa đổi điểm a, điểm c khoản 6 Điều 11 như sau:
...
20. Sửa đổi khoản 7 Điều 11 như sau:
...
21. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 14 như sau:
..
22. Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 14 như sau:
...
23. Bổ sung điểm đ khoản 1 Điều 15 như sau:
...
24. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 15 như sau:
...
25. Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 15 như sau:
...
26. Sửa đổi khoản 3 Điều 15 như sau:
...
27. Bổ sung điểm d khoản 1 Điều 16 như sau:
...
28. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 16 được như sau:
...
29. Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 16 như sau:
...
30. Sửa đổi khoản 3 Điều 16 như sau:
...
31. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau:
...
32. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 5; bổ sung điểm e khoản 2 Điều 18 như sau:
...
33. Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 Điều 19; sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 3, điểm e khoản 3 và khoản 6 Điều 19; bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 Điều 19 như sau:
...
34. Sửa đổi, bổ sung tên Điều 20 như sau:
...
35. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 20 như sau:
...
36. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 20 như sau:
...
37. Sửa đổi, bổ sung khoản 9 Điều 20 như sau:
...
38. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 21 như sau:
...
39. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 23 như sau:
...
40. Sửa đổi điểm d, điểm đ khoản 2 Điều 24 như sau:
...
41. Bổ sung điểm c khoản 4 Điều 24 như sau:
...
42. Sửa đổi, bổ sung một số khoản Điều 25 như sau:
...
43. Sửa đổi Điều 27 như sau:
...
44. Sửa đổi Điều 29 như sau:
...
45. Bổ sung Điều 29a vào sau Điều 29 như sau:
...
46. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 1 Điều 30 như sau:
...
47. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 30 như sau:
...
48. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 31 như sau:
...
49. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 31 như sau:
...
50. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 3 Điều 31 như sau:
...
51. Sửa đổi, bổ sung điểm n khoản 3 Điều 31 như sau:
...
52. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 31 như sau:
...
53. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 31 như sau:
...
54. Sửa đổi khoản 8 Điều 31 như sau:
...
55. Sửa đổi điểm b, điểm e khoản 1 Điều 32 như sau:
...
56. Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 Điều 32 như sau:
...
57. Sửa đổi điểm a khoản 3 Điều 32 như sau:
...
58. Sửa đổi điểm b, điểm c khoản 4 Điều 32 như sau:
...
59. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 32 như sau:
...
60. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 34 như sau:
...
61. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 2 Điều 34 như sau:
...
62. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 34 như sau:
...
63. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 3 Điều 34 như sau:
...
64. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 3 Điều 34 như sau:
...
65. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 35 như sau:
...
66. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 35 như sau:
...
67. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 35 như sau:
...
68. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 2 Điều 36 như sau:
...
69. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 3 Điều 36 như sau:
...
70. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 Điều 36 như sau:
...
71. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 36 như sau:
...
72. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 4 Điều 36 như sau:
...
73. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 5 Điều 36 như sau:
...
74. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 5 Điều 36 như sau:
...
75. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 6 Điều 36 như sau:
...
76. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 6 Điều 36 như sau:
...
77. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 2 Điều 37 như sau:
...
78. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 3, điểm c khoản 3 Điều 37 như sau:
...
79. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 4 Điều 37 như sau:
...
80. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 38 như sau:
...
81. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 3 Điều 38 như sau:
...
82. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 Điều 38 như sau:
...
83. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 4 Điều 38 như sau:
...
84. Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 39 như sau:
...
85. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 3 Điều 39 như sau:
...
86. Sửa đổi, bổ sung điểm c, điểm d khoản 3 Điều 39 như sau:
...
87. Bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 Điều 39 như sau:
...
88. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 4 Điều 39 như sau:
...
89. Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 4 Điều 39 như sau:
...
90. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 4; đoạn mở đầu và điểm c khoản 5; khoản 6 Điều 40 như sau:
...
91. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 41 như sau:
...
92. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 2 Điều 41 như sau:
...
93. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 41 như sau:
...
94. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 4 Điều 41 như sau:
...
95. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 5 Điều 41 như sau:
...
96. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 43 như sau:
...
Điều 5. Bãi bỏ một số quy định tại Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp, Nghị định số 119/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa và Nghị định số 107/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử
...
2. Bãi bỏ điểm c khoản 3 Điều 3; điểm g, điểm h khoản 3, khoản 5 Điều 19; khoản 3 Điều 20; điểm a, điểm b khoản 1 Điều 21; điểm b khoản 3 Điều 24; Điều 28; khoản 5, khoản 6 Điều 31; điểm đ, điểm g khoản 1 Điều 32 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 66. Xử lý vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

3. Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được ấn định ít nhất bằng giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ và nhiều nhất không quá năm lần giá trị hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ; tiền do vi phạm mà có sẽ bị tịch thu theo quy định của pháp luật.

Chính phủ quy định cụ thể về hành vi, hình thức và mức xử phạt các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực chất lượng sản phẩm, hàng hóa và cách xác định giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm.
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 119/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 12 năm 2017
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định số 119/2017/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 2 và Khoản 2 Điều 5 Nghị định 126/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Nội dung hướng dẫn Luật này tại Nghị định số 98/2020/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 1, 2; Khoản 26 đến Khoản 30; Khoản 43 đến Khoản 52 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 31/01/2022
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá ngày 21 tháng 11 năm 2007;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí.
...
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 98/2020/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng

1. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 4 như sau:
...
2. Bổ sung Điều 4a và Điều 4b vào sau Điều 4 như sau:
...
26. Sửa đổi khoản 4 của Điều 38 như sau:
...
27. Bổ sung điểm c vào sau điểm b khoản 7 Điều 40 như sau:
...
28. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điểm, khoản của Điều 41 như sau:
...
29. Sửa đổi điểm b khoản 6 Điều 43 như sau:
...
30. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 44 như sau:
...
43. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 80 như sau:
...
44. Sửa đổi, bổ sung Điều 81 như sau:
...
45. Sửa đổi, bổ sung Điều 82 như sau:
...
46. Sửa đổi, bổ sung Điều 83 như sau:
...
47. Sửa đổi, bổ sung Điều 84 như sau:
...
48. Sửa đổi, bổ sung Điều 85 như sau:
...
49. Sửa đổi, bổ sung Điều 86 như sau:
...
50. Sửa đổi, bổ sung Điều 87 như sau:
...
51. Bổ sung Điều 87a vào sau Điều 87 như sau:
...
52. Bổ sung khoản 6a vào sau khoản 6 Điều 88 như sau:

Xem nội dung VB
LUẬT CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chất lượng sản phẩm, hàng hóa được hướng dẫn bởi Điểm h, Điểm i Khoản 2 Điều 1; Điều 4, 5 Chương I, ; Mục 8, 9 Chương II; Chương III Nghị định 98/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/10/2020
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
2. Các hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng quy định tại Nghị định này bao gồm:
...
h) Hành vi vi phạm về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa;

i) Hành vi vi phạm về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
...
Điều 4. Quy định các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả
...
Điều 5. Xác định giá trị tang vật, phương tiện vi phạm hành chính làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt
...
Chương II HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ

Mục 8. HÀNH VI VI PHẠM VỀ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HÓA VÀ DỊCH VỤ LIÊN QUAN ĐẾN XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HÓA

Điều 36. Hành vi vi phạm về hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu
...
Điều 37. Hành vi vi phạm về hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu
...
Điều 38. Hành vi vi phạm về hạn ngạch, giấy phép xuất khẩu, giấy phép nhập khẩu hàng hóa
...
Điều 39. Hành vi vi phạm về ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa
...
Điều 40. Hành vi vi phạm về tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập hàng hóa
...
Điều 41. Hành vi vi phạm về chuyển khẩu hàng hóa
...
Điều 42. Hành vi vi phạm về quá cảnh hàng hóa
...
Điều 43. Hành vi vi phạm về hoạt động của cửa hàng miễn thuế
...
Điều 44. Hành vi vi phạm về xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
...
Điều 45. Hành vi vi phạm về gia công hàng hóa có yếu tố nước ngoài
...
Mục 9. HÀNH VI VI PHẠM VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG
Điều 46. Hành vi vi phạm về bảo vệ thông tin của người tiêu dùng

Điều 47. Hành vi vi phạm về cung cấp thông tin về hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng
...
Điều 48. Hành vi vi phạm về hợp đồng giao kết với người tiêu dùng
...
Điều 49. Hành vi vi phạm về đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung
...
Điều 50. Hành vi vi phạm về hình thức hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung
...
Điều 51. Hành vi vi phạm về thực hiện hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung
...
Điều 52. Hành vi vi phạm về giao kết hợp đồng, điều kiện giao dịch chung với người tiêu dùng
...
Điều 53. Hành vi vi phạm về hợp đồng giao kết từ xa
...
Điều 54. Hành vi vi phạm về cung cấp dịch vụ liên tục
...
Điều 55. Hành vi vi phạm về hợp đồng bán hàng tận cửa
...
Điều 56. Hành vi vi phạm về trách nhiệm bảo hành hàng hóa
...
Điều 57. Hành vi vi phạm về trách nhiệm thu hồi hàng hóa có khuyết tật
...
Điều 58. Hành vi vi phạm về cung cấp bằng chứng giao dịch
...
Điều 59. Hành vi vi phạm về quấy rối người tiêu dùng
...
Điều 60. Hành vi vi phạm về ép buộc người tiêu dùng
...
Điều 61. Hành vi vi phạm khác trong quan hệ với khách hàng, người tiêu dùng
...

Chương III THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Điều 80. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
...
Điều 81. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
...
Điều 82. Thẩm quyền xử phạt của Quản lý thị trường
...
Điều 83. Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân
...
Điều 84. Thẩm quyền xử phạt của Hải quan
...
Điều 85. Thẩm quyền xử phạt của Bộ đội Biên phòng
...
Điều 86. Thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển Việt Nam
...
Điều 87. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra
...
Điều 88. Phân định thẩm quyền xử phạt

Xem nội dung VB
LUẬT CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA

Nội dung hướng dẫn Luật này tại Nghị định số 98/2020/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 1, 2; Khoản 26 đến Khoản 30; Khoản 43 đến Khoản 52 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 31/01/2022
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chất lượng sản phẩm, hàng hóa được hướng dẫn bởi Điểm h, Điểm i Khoản 2 Điều 1; Điều 4, 5 Chương I, ; Mục 8, 9 Chương II; Chương III Nghị định 98/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/10/2020
Nội dung hướng dẫn Luật này tại Nghị định số 98/2020/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 1, 2; Khoản 26 đến Khoản 30; Khoản 43 đến Khoản 52 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 31/01/2022
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá ngày 21 tháng 11 năm 2007;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí.
...
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 98/2020/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng

1. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 4 như sau:
...
2. Bổ sung Điều 4a và Điều 4b vào sau Điều 4 như sau:
...
26. Sửa đổi khoản 4 của Điều 38 như sau:
...
27. Bổ sung điểm c vào sau điểm b khoản 7 Điều 40 như sau:
...
28. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điểm, khoản của Điều 41 như sau:
...
29. Sửa đổi điểm b khoản 6 Điều 43 như sau:
...
30. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 44 như sau:
...
43. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 80 như sau:
...
44. Sửa đổi, bổ sung Điều 81 như sau:
...
45. Sửa đổi, bổ sung Điều 82 như sau:
...
46. Sửa đổi, bổ sung Điều 83 như sau:
...
47. Sửa đổi, bổ sung Điều 84 như sau:
...
48. Sửa đổi, bổ sung Điều 85 như sau:
...
49. Sửa đổi, bổ sung Điều 86 như sau:
...
50. Sửa đổi, bổ sung Điều 87 như sau:
...
51. Bổ sung Điều 87a vào sau Điều 87 như sau:
...
52. Bổ sung khoản 6a vào sau khoản 6 Điều 88 như sau:

Xem nội dung VB
LUẬT CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chất lượng sản phẩm, hàng hóa được hướng dẫn bởi Điểm h, Điểm i Khoản 2 Điều 1; Điều 4, 5 Chương I, ; Mục 8, 9 Chương II; Chương III Nghị định 98/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/10/2020
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
2. Các hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng quy định tại Nghị định này bao gồm:
...
h) Hành vi vi phạm về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa;

i) Hành vi vi phạm về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
...
Điều 4. Quy định các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả
...
Điều 5. Xác định giá trị tang vật, phương tiện vi phạm hành chính làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt
...
Chương II HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ

Mục 8. HÀNH VI VI PHẠM VỀ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HÓA VÀ DỊCH VỤ LIÊN QUAN ĐẾN XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HÓA

Điều 36. Hành vi vi phạm về hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu
...
Điều 37. Hành vi vi phạm về hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu
...
Điều 38. Hành vi vi phạm về hạn ngạch, giấy phép xuất khẩu, giấy phép nhập khẩu hàng hóa
...
Điều 39. Hành vi vi phạm về ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa
...
Điều 40. Hành vi vi phạm về tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập hàng hóa
...
Điều 41. Hành vi vi phạm về chuyển khẩu hàng hóa
...
Điều 42. Hành vi vi phạm về quá cảnh hàng hóa
...
Điều 43. Hành vi vi phạm về hoạt động của cửa hàng miễn thuế
...
Điều 44. Hành vi vi phạm về xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
...
Điều 45. Hành vi vi phạm về gia công hàng hóa có yếu tố nước ngoài
...
Mục 9. HÀNH VI VI PHẠM VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG
Điều 46. Hành vi vi phạm về bảo vệ thông tin của người tiêu dùng

Điều 47. Hành vi vi phạm về cung cấp thông tin về hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng
...
Điều 48. Hành vi vi phạm về hợp đồng giao kết với người tiêu dùng
...
Điều 49. Hành vi vi phạm về đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung
...
Điều 50. Hành vi vi phạm về hình thức hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung
...
Điều 51. Hành vi vi phạm về thực hiện hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung
...
Điều 52. Hành vi vi phạm về giao kết hợp đồng, điều kiện giao dịch chung với người tiêu dùng
...
Điều 53. Hành vi vi phạm về hợp đồng giao kết từ xa
...
Điều 54. Hành vi vi phạm về cung cấp dịch vụ liên tục
...
Điều 55. Hành vi vi phạm về hợp đồng bán hàng tận cửa
...
Điều 56. Hành vi vi phạm về trách nhiệm bảo hành hàng hóa
...
Điều 57. Hành vi vi phạm về trách nhiệm thu hồi hàng hóa có khuyết tật
...
Điều 58. Hành vi vi phạm về cung cấp bằng chứng giao dịch
...
Điều 59. Hành vi vi phạm về quấy rối người tiêu dùng
...
Điều 60. Hành vi vi phạm về ép buộc người tiêu dùng
...
Điều 61. Hành vi vi phạm khác trong quan hệ với khách hàng, người tiêu dùng
...

Chương III THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Điều 80. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
...
Điều 81. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
...
Điều 82. Thẩm quyền xử phạt của Quản lý thị trường
...
Điều 83. Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân
...
Điều 84. Thẩm quyền xử phạt của Hải quan
...
Điều 85. Thẩm quyền xử phạt của Bộ đội Biên phòng
...
Điều 86. Thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển Việt Nam
...
Điều 87. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra
...
Điều 88. Phân định thẩm quyền xử phạt

Xem nội dung VB
LUẬT CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA

Nội dung hướng dẫn Luật này tại Nghị định số 98/2020/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 1, 2; Khoản 26 đến Khoản 30; Khoản 43 đến Khoản 52 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 31/01/2022
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chất lượng sản phẩm, hàng hóa được hướng dẫn bởi Điểm h, Điểm i Khoản 2 Điều 1; Điều 4, 5 Chương I, ; Mục 8, 9 Chương II; Chương III Nghị định 98/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/10/2020
Nội dung hướng dẫn Luật này tại Nghị định số 98/2020/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 1, 2; Khoản 26 đến Khoản 30; Khoản 43 đến Khoản 52 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 31/01/2022
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá ngày 21 tháng 11 năm 2007;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí.
...
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 98/2020/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng

1. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 4 như sau:
...
2. Bổ sung Điều 4a và Điều 4b vào sau Điều 4 như sau:
...
26. Sửa đổi khoản 4 của Điều 38 như sau:
...
27. Bổ sung điểm c vào sau điểm b khoản 7 Điều 40 như sau:
...
28. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điểm, khoản của Điều 41 như sau:
...
29. Sửa đổi điểm b khoản 6 Điều 43 như sau:
...
30. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 44 như sau:
...
43. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 80 như sau:
...
44. Sửa đổi, bổ sung Điều 81 như sau:
...
45. Sửa đổi, bổ sung Điều 82 như sau:
...
46. Sửa đổi, bổ sung Điều 83 như sau:
...
47. Sửa đổi, bổ sung Điều 84 như sau:
...
48. Sửa đổi, bổ sung Điều 85 như sau:
...
49. Sửa đổi, bổ sung Điều 86 như sau:
...
50. Sửa đổi, bổ sung Điều 87 như sau:
...
51. Bổ sung Điều 87a vào sau Điều 87 như sau:
...
52. Bổ sung khoản 6a vào sau khoản 6 Điều 88 như sau:

Xem nội dung VB
LUẬT CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chất lượng sản phẩm, hàng hóa được hướng dẫn bởi Điểm h, Điểm i Khoản 2 Điều 1; Điều 4, 5 Chương I, ; Mục 8, 9 Chương II; Chương III Nghị định 98/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/10/2020
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
2. Các hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng quy định tại Nghị định này bao gồm:
...
h) Hành vi vi phạm về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa;

i) Hành vi vi phạm về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
...
Điều 4. Quy định các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả
...
Điều 5. Xác định giá trị tang vật, phương tiện vi phạm hành chính làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt
...
Chương II HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ

Mục 8. HÀNH VI VI PHẠM VỀ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HÓA VÀ DỊCH VỤ LIÊN QUAN ĐẾN XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HÓA

Điều 36. Hành vi vi phạm về hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu
...
Điều 37. Hành vi vi phạm về hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu
...
Điều 38. Hành vi vi phạm về hạn ngạch, giấy phép xuất khẩu, giấy phép nhập khẩu hàng hóa
...
Điều 39. Hành vi vi phạm về ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa
...
Điều 40. Hành vi vi phạm về tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập hàng hóa
...
Điều 41. Hành vi vi phạm về chuyển khẩu hàng hóa
...
Điều 42. Hành vi vi phạm về quá cảnh hàng hóa
...
Điều 43. Hành vi vi phạm về hoạt động của cửa hàng miễn thuế
...
Điều 44. Hành vi vi phạm về xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
...
Điều 45. Hành vi vi phạm về gia công hàng hóa có yếu tố nước ngoài
...
Mục 9. HÀNH VI VI PHẠM VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG
Điều 46. Hành vi vi phạm về bảo vệ thông tin của người tiêu dùng

Điều 47. Hành vi vi phạm về cung cấp thông tin về hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng
...
Điều 48. Hành vi vi phạm về hợp đồng giao kết với người tiêu dùng
...
Điều 49. Hành vi vi phạm về đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung
...
Điều 50. Hành vi vi phạm về hình thức hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung
...
Điều 51. Hành vi vi phạm về thực hiện hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung
...
Điều 52. Hành vi vi phạm về giao kết hợp đồng, điều kiện giao dịch chung với người tiêu dùng
...
Điều 53. Hành vi vi phạm về hợp đồng giao kết từ xa
...
Điều 54. Hành vi vi phạm về cung cấp dịch vụ liên tục
...
Điều 55. Hành vi vi phạm về hợp đồng bán hàng tận cửa
...
Điều 56. Hành vi vi phạm về trách nhiệm bảo hành hàng hóa
...
Điều 57. Hành vi vi phạm về trách nhiệm thu hồi hàng hóa có khuyết tật
...
Điều 58. Hành vi vi phạm về cung cấp bằng chứng giao dịch
...
Điều 59. Hành vi vi phạm về quấy rối người tiêu dùng
...
Điều 60. Hành vi vi phạm về ép buộc người tiêu dùng
...
Điều 61. Hành vi vi phạm khác trong quan hệ với khách hàng, người tiêu dùng
...

Chương III THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Điều 80. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
...
Điều 81. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
...
Điều 82. Thẩm quyền xử phạt của Quản lý thị trường
...
Điều 83. Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân
...
Điều 84. Thẩm quyền xử phạt của Hải quan
...
Điều 85. Thẩm quyền xử phạt của Bộ đội Biên phòng
...
Điều 86. Thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển Việt Nam
...
Điều 87. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra
...
Điều 88. Phân định thẩm quyền xử phạt

Xem nội dung VB
LUẬT CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA

Nội dung hướng dẫn Luật này tại Nghị định số 98/2020/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 1, 2; Khoản 26 đến Khoản 30; Khoản 43 đến Khoản 52 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 31/01/2022
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chất lượng sản phẩm, hàng hóa được hướng dẫn bởi Điểm h, Điểm i Khoản 2 Điều 1; Điều 4, 5 Chương I, ; Mục 8, 9 Chương II; Chương III Nghị định 98/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/10/2020
Nội dung hướng dẫn Luật này tại Nghị định số 98/2020/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 1, 2; Khoản 26 đến Khoản 30; Khoản 43 đến Khoản 52 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 31/01/2022
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá ngày 21 tháng 11 năm 2007;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí.
...
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 98/2020/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng

1. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 4 như sau:
...
2. Bổ sung Điều 4a và Điều 4b vào sau Điều 4 như sau:
...
26. Sửa đổi khoản 4 của Điều 38 như sau:
...
27. Bổ sung điểm c vào sau điểm b khoản 7 Điều 40 như sau:
...
28. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điểm, khoản của Điều 41 như sau:
...
29. Sửa đổi điểm b khoản 6 Điều 43 như sau:
...
30. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 44 như sau:
...
43. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 80 như sau:
...
44. Sửa đổi, bổ sung Điều 81 như sau:
...
45. Sửa đổi, bổ sung Điều 82 như sau:
...
46. Sửa đổi, bổ sung Điều 83 như sau:
...
47. Sửa đổi, bổ sung Điều 84 như sau:
...
48. Sửa đổi, bổ sung Điều 85 như sau:
...
49. Sửa đổi, bổ sung Điều 86 như sau:
...
50. Sửa đổi, bổ sung Điều 87 như sau:
...
51. Bổ sung Điều 87a vào sau Điều 87 như sau:
...
52. Bổ sung khoản 6a vào sau khoản 6 Điều 88 như sau:

Xem nội dung VB
LUẬT CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chất lượng sản phẩm, hàng hóa được hướng dẫn bởi Điểm h, Điểm i Khoản 2 Điều 1; Điều 4, 5 Chương I, ; Mục 8, 9 Chương II; Chương III Nghị định 98/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/10/2020
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
2. Các hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng quy định tại Nghị định này bao gồm:
...
h) Hành vi vi phạm về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa;

i) Hành vi vi phạm về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
...
Điều 4. Quy định các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả
...
Điều 5. Xác định giá trị tang vật, phương tiện vi phạm hành chính làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt
...
Chương II HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ

Mục 8. HÀNH VI VI PHẠM VỀ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HÓA VÀ DỊCH VỤ LIÊN QUAN ĐẾN XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HÓA

Điều 36. Hành vi vi phạm về hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu
...
Điều 37. Hành vi vi phạm về hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu
...
Điều 38. Hành vi vi phạm về hạn ngạch, giấy phép xuất khẩu, giấy phép nhập khẩu hàng hóa
...
Điều 39. Hành vi vi phạm về ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa
...
Điều 40. Hành vi vi phạm về tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập hàng hóa
...
Điều 41. Hành vi vi phạm về chuyển khẩu hàng hóa
...
Điều 42. Hành vi vi phạm về quá cảnh hàng hóa
...
Điều 43. Hành vi vi phạm về hoạt động của cửa hàng miễn thuế
...
Điều 44. Hành vi vi phạm về xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
...
Điều 45. Hành vi vi phạm về gia công hàng hóa có yếu tố nước ngoài
...
Mục 9. HÀNH VI VI PHẠM VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG
Điều 46. Hành vi vi phạm về bảo vệ thông tin của người tiêu dùng

Điều 47. Hành vi vi phạm về cung cấp thông tin về hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng
...
Điều 48. Hành vi vi phạm về hợp đồng giao kết với người tiêu dùng
...
Điều 49. Hành vi vi phạm về đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung
...
Điều 50. Hành vi vi phạm về hình thức hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung
...
Điều 51. Hành vi vi phạm về thực hiện hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung
...
Điều 52. Hành vi vi phạm về giao kết hợp đồng, điều kiện giao dịch chung với người tiêu dùng
...
Điều 53. Hành vi vi phạm về hợp đồng giao kết từ xa
...
Điều 54. Hành vi vi phạm về cung cấp dịch vụ liên tục
...
Điều 55. Hành vi vi phạm về hợp đồng bán hàng tận cửa
...
Điều 56. Hành vi vi phạm về trách nhiệm bảo hành hàng hóa
...
Điều 57. Hành vi vi phạm về trách nhiệm thu hồi hàng hóa có khuyết tật
...
Điều 58. Hành vi vi phạm về cung cấp bằng chứng giao dịch
...
Điều 59. Hành vi vi phạm về quấy rối người tiêu dùng
...
Điều 60. Hành vi vi phạm về ép buộc người tiêu dùng
...
Điều 61. Hành vi vi phạm khác trong quan hệ với khách hàng, người tiêu dùng
...

Chương III THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Điều 80. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
...
Điều 81. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
...
Điều 82. Thẩm quyền xử phạt của Quản lý thị trường
...
Điều 83. Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân
...
Điều 84. Thẩm quyền xử phạt của Hải quan
...
Điều 85. Thẩm quyền xử phạt của Bộ đội Biên phòng
...
Điều 86. Thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển Việt Nam
...
Điều 87. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra
...
Điều 88. Phân định thẩm quyền xử phạt

Xem nội dung VB
LUẬT CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA

Nội dung hướng dẫn Luật này tại Nghị định số 98/2020/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 1, 2; Khoản 26 đến Khoản 30; Khoản 43 đến Khoản 52 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 31/01/2022
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chất lượng sản phẩm, hàng hóa được hướng dẫn bởi Điểm h, Điểm i Khoản 2 Điều 1; Điều 4, 5 Chương I, ; Mục 8, 9 Chương II; Chương III Nghị định 98/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/10/2020