11:25 - 19/12/2024

Tết Âm lịch 2025 có được hưởng trợ cấp, phúc lợi gì đặc biệt không?

Tết Âm lịch 2025 có được hưởng trợ cấp, phúc lợi gì đặc biệt không? Tết Âm lịch 2025 được nghỉ bao nhiêu ngày?

Nội dung chính

    Tết Âm lịch 2025 có được hưởng trợ cấp, phúc lợi gì đặc biệt không?

    Căn cứ theo Điều 104 Bộ luật lao động 2019 quy định như sau:

    Thưởng
    1. Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
    2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.

    Như vậy, việc thưởng Tết Âm lịch 2025 là quyền lợi của người lao động, nhưng không bắt buộc theo pháp luật. Mức thưởng và phúc lợi trong dịp Tết sẽ phụ thuộc vào quy chế thưởng của từng doanh nghiệp, dựa trên kết quả công việc và quyết định của người sử dụng lao động.

    Tết Âm lịch 2025 có được hưởng trợ cấp, phúc lợi gì đặc biệt không? (Hình ảnh từ Internet)

    Tết Âm lịch 2025 được nghỉ bao nhiêu ngày?

    Ngày 03/12/2024, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội có Thông báo 6150/TB-BLĐTBXH về việc nghỉ tết Âm lịch, nghỉ lễ Quốc khánh, nghỉ lễ ngày Chiến thắng 30/4 và ngày Quốc tế lao động 01/5 năm 2025 đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.

    Như vậy, Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của các cơ quan hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (công chức, viên chức) sẽ được nghỉ Tết Âm lịch năm 2025 từ thứ Bảy, ngày 25 tháng 1 năm 2025 dương lịch (tức ngày 26 tháng Chạp năm Giáp Thìn) đến hết Chủ nhật, ngày 2 tháng 2 năm 2025 dương lịch (tức ngày mùng 5 tháng Giêng năm Ất Tỵ).

    Có những cách nào để kéo dài thời gian nghỉ Tết Âm lịch 2025?

    (1) Sử dụng ngày phép năm

    Căn cứ theo Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

    Nghỉ hằng năm
    1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
    a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
    b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
    c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
    2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
    3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
    4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
    5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.
    6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
    7. Chính phủ quy định chi tiết điều này.

    Như vậy, người lao động có thể sử dụng ngày phép năm của mình để xin nghỉ trước hoặc sau thời gian nghỉ Tết Âm lịch của công ty để có thể kéo dài thêm kỳ nghỉ Tết.

    Trường hợp này, trong những ngày nghỉ Tết Âm lịch thêm thì người lao động vẫn sẽ được hưởng nguyên lương.

    (2) Xin nghỉ không hưởng lương

    Căn cứ theo Điều 115 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương như sau:

    Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương
    1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:
    a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
    b) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;
    c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.
    2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.
    3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.

    Theo đó, để có thể kéo dài thời gian nghỉ Tết Âm lịch thì người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương trong thời gian trước hoặc sau Tết.

    Như vậy, nếu muốn kéo dài thêm thời gian nghỉ Tết Âm lịch thì người lao động thể sử dụng ngày phép năm của mình hoặc thỏa thuận với công ty để nghỉ thêm nhưng không hưởng lương.

    11