Tầng lửng trong nhà ở riêng lẻ là gì? Tầng lửng không tính vào số tầng cao của công trình khi nào?

Trong nhà ở riêng lẻ thì tầng lửng là gì? Khi nào tầng lửng không tính vào số tầng cao của công trình? Cách tính diện tích sàn tầng dựng tầng lửng thế nào?

Nội dung chính

    Tầng lửng trong nhà ở riêng lẻ là gì?

    Căn cứ điểm e khoản 2 phần Ghi chú của Phụ lục II được ban hành kèm theo Thông tư 06/2021/TT-BXD quy định như sau:

    Ghi chú:

    ...

    2. Một số thuật ngữ sử dụng trong tiêu chí phân cấp của Bảng 2 được hiểu như sau:
    ...
    e) Tầng lửng: Tầng trung gian giữa các tầng mà sàn của nó (sàn lửng) nằm giữa sàn của hai tầng có công năng sử dụng chính hoặc nằm giữa mái công trình và sàn tầng có công năng sử dụng chính ngay bên dưới; tầng lửng có diện tích sàn nhỏ hơn diện tích sàn xây dựng tầng có công năng sử dụng chính ngay bên dưới.
    ...

    Như vậy, tầng lửng trong nhà ở riêng lẻ là một tầng trung gian được thiết kế giữa hai tầng chính hoặc giữa tầng mái và tầng có công năng sử dụng chính ngay bên dưới. Đặc điểm của tầng lửng là diện tích sàn của nó phải nhỏ hơn diện tích sàn của tầng chính ngay bên dưới.

    Tầng lửng thường không được tính là một tầng hoàn chỉnh trong kiến trúc nhà ở riêng lẻ mà có chức năng bổ sung, giúp tăng diện tích sử dụng mà không làm tăng chiều cao tổng thể của công trình.Tầng lửng trong nhà ở riêng lẻ là gì? Tầng lửng không tính vào số tầng cao của công trình khi nào?Tầng lửng trong nhà ở riêng lẻ là gì? Tầng lửng không tính vào số tầng cao của công trình khi nào? (Hình từ Internet)

    Tầng lửng không tính vào số tầng cao của công trình khi nào?

    Căn cứ khoản 4 phần Ghi chú của Phụ lục II được ban hành kèm theo Thông tư 06/2021/TT-BXD quy định như sau:

    Ghi chú:
    ...
    4. Cách xác định Số tầng cao của công trình thuộc mục 2.1:
    Số tầng cao của công trình: Tổng của tất cả các tầng trên mặt đất và tầng nửa/bán hầm nhưng không bao gồm tầng áp mái. Một số trường hợp riêng sau đây, tầng tum và các tầng lửng không tính vào Số tầng cao:
    - Tầng tum không tính vào số tầng cao của công trình khi sàn mái tum có diện tích không vượt quá 30% diện tích của sàn mái.
    - Tầng lửng không tính vào số tầng cao của công trình trong các trường hợp sau:
    + Nhà ở riêng lẻ, nhà ở riêng lẻ kết hợp các mục đích dân dụng khác: Tầng lửng có diện tích sàn không vượt quá 65% diện tích sàn xây dựng của tầng có công năng sử dụng chính ngay bên dưới và chỉ cho phép có một tầng lửng không tính vào số tầng cao của nhà.
    + Nhà chung cư, nhà chung cư hỗn hợp: Duy nhất 01 tầng lửng không tính vào số tầng cao của công trình khi tầng lửng chỉ bố trí sử dụng làm khu kỹ thuật (ví dụ: sàn kỹ thuật đáy bể bơi, sàn đặt máy phát điện, hoặc các thiết bị công trình khác), có diện tích sàn xây dựng không vượt quá 10% diện tích sàn xây dựng của tầng ngay bên dưới và không vượt quá 300m2.
    + Các công trình khác: Tầng lửng chỉ bố trí sử dụng làm khu kỹ thuật, có diện tích sàn không vượt quá 10% diện tích sàn xây dựng của tầng có công năng sử dụng chính ngay bên dưới.
    ...

    Theo đó, tầng lửng không tính vào số tầng cao của công trình trong các trường hợp sau:

    - Nhà ở riêng lẻ hoặc nhà ở riêng lẻ kết hợp với các mục đích dân dụng khác: Tầng lửng sẽ không tính vào số tầng cao nếu diện tích sàn của tầng lửng không vượt quá 65% diện tích sàn xây dựng của tầng ngay bên dưới, và chỉ được phép có một tầng lửng không tính vào số tầng cao của nhà.

    - Nhà chung cư hoặc nhà chung cư hỗn hợp: Một tầng lửng duy nhất có thể không được tính vào số tầng cao khi tầng lửng này chỉ sử dụng cho mục đích kỹ thuật (chẳng hạn như sàn kỹ thuật đáy bể bơi, đặt máy phát điện, hoặc các thiết bị công trình khác). Diện tích sàn xây dựng của tầng lửng phải không vượt quá 10% diện tích sàn của tầng ngay bên dưới và không quá 300m².

    - Các công trình khác: Tầng lửng không tính vào số tầng cao nếu chỉ được sử dụng làm khu kỹ thuật và có diện tích sàn không vượt quá 10% diện tích sàn của tầng chính ngay bên dưới.

    Cách tính diện tích sàn xây dựng tầng lửng thế nào?

    Căn cứ điểm m Mục 2 phần Ghi chú của Phụ lục II được ban hành kèm theo Thông tư 06/2021/TT-BXD quy định như sau:

    Ghi chú:
    ...
    2. Một số thuật ngữ sử dụng trong tiêu chí phân cấp của Bảng 2 được hiểu như sau:
    ...
    m) Tổng diện tích sàn của nhà/công trình: Tổng diện tích sàn của tất cả các tầng, bao gồm cả các tầng hầm, tầng nửa hầm, tầng lửng, tầng kỹ thuật, tầng áp mái và tầng tum. Diện tích sàn của một tầng là diện tích sàn xây dựng của tầng đó, gồm cả tường bao (hoặc phần tường chung thuộc về nhà) và diện tích mặt bằng của lôgia, ban công, cầu thang, giếng thang máy, hộp kỹ thuật, ống khói.
    ...

    Như vậy, công thức tính diện tích sàn xây dựng cho tầng lửng được áp dụng với hai thành phần chính:

    - Diện tích sàn sử dụng của tầng lửng: Đây là phần diện tích thực tế được sử dụng trên tầng lửng.

    - Diện tích thông tầng giữa trệt và tầng lửng: Là khoảng không gian mở giữa tầng trệt và tầng lửng, tạo cảm giác thông thoáng và không bị cản trở giữa hai tầng.

    Từ đó, công thức tính tổng diện tích sàn xây dựng cho tầng lửng là:

    Diện tích sàn tầng lửng = Diện tích sàn sử dụng tầng lửng + Diện tích thông tầng

    Điều này giúp tính toán diện tích sàn của tầng lửng một cách đầy đủ, đảm bảo bao gồm cả diện tích sử dụng thực tế và diện tích thông tầng, phù hợp với các quy định xây dựng.

    30