Tặng cho đất đi kèm điều kiện có được không?
Nội dung chính
Tặng cho đất đi kèm điều kiện có được không?
Tặng cho đất chưa được định nghĩa tại các văn bản quy phạm pháp luật nhưng có thể hiểu đây là một hình thức tặng cho tài sản và được thực hiện thông qua hợp đồng.
Trong đó, hợp đồng tặng cho tài sản được định nghĩa là
Sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.
(Điều 457 Bộ luật Dân sự 2015)
Ở định nghĩa này, có thể thấy "không không yêu cầu đền bù" nên có thể gây hiểu nhầm là mọi trường hợp đều không thể đính kèm điều kiện.
Tuy nhiên, có thể hiểu có 2 loại hợp đồng tặng cho: là có điều kiện và không có điều kiện.
Hợp đồng tặng cho có điều kiện được quy định tại Điều 462 Bộ luật Dân sự 2015, và có thể áp dụng với tặng cho đất:
Điều 462. Tặng cho tài sản có điều kiện
1. Bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
2. Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện.
3. Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng cho không thực hiện thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Nói cách khác, bên tặng cho đất hoàn toàn có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho.
Lưu ý:
(1) Về điều kiện tặng cho đất:
Điều kiện tặng cho đất không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
(2) Một số trường hợp phát sinh tặng cho đất có điều kiện
- Đặt điều kiện trước khi tặng cho
Nếu bên nhận tặng cho đã thực hiện xong nghĩa vụ thì phải giao tài sản. Nếu không giao tài sản thì phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện.
- Đặt điều kiện sau khi tặng cho
Nếu phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho đất mà bên được tặng cho không thực hiện thì bên tặng cho đất có quyền đòi lại đất và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Tặng cho đất đi kèm điều kiện có được không? (Hình từ Internet)
Tặng cho đất có phải là hình thức chuyển quyền sử dụng đất hay không?
Căn cứ vào khoản 12 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định:
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
[...]
10. Chủ đầu tư dự án đầu tư có sử dụng đất (sau đây gọi là chủ đầu tư) là nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật có liên quan đã được lựa chọn để thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất và được giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật này.
11. Chuyển mục đích sử dụng đất là việc người sử dụng đất được thay đổi từ mục đích sử dụng đất này sang mục đích sử dụng đất khác theo quy định của Luật này.
12. Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
13. Cộng đồng dân cư là cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, bon, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
14. Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai là tập hợp các cơ sở dữ liệu đất đai trong đó dữ liệu được sắp xếp, tổ chức để truy cập, khai thác, chia sẻ, quản lý và cập nhật thông qua phương tiện điện tử.
[...]
Theo đó, tặng cho quyền sử dụng đất hay tặng cho đất chính là 1 trong những hình thức chuyển quyền sử dụng đất theo định nghĩa của Luật Đất đai 2024.
Điều kiện quyền sử dụng đất để tặng cho bao gồm những gì?
Căn cứ vào khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 thì đều kiện quyền sử dụng đất để tặng cho phù hợp với điều kiện luật định là:
- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 Luật Đất đai 2024;
- Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;
- Trong thời hạn sử dụng đất;
- Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.