Tại sao đất đai ở các đồng bằng của Bắc Mĩ bị thoái hóa?

Tại sao đất đai ở các đồng bằng của Bắc Mĩ bị thoái hóa? Tình trạng đất thay đổi như thế nào sẽ bị xem là thoái hóa đất?

Nội dung chính

    Tại sao đất đai ở các đồng bằng của Bắc Mĩ bị thoái hóa?

    Đất đai ở các đồng bằng của Bắc Mĩ bị thoái hóa do nhiều nguyên nhân, cả tự nhiên lẫn con người. Trước hết, do canh tác nông nghiệp quá mức, các vùng đất màu mỡ như Đồng bằng Trung tâm và Đồng bằng Mississippi bị khai thác liên tục, đặc biệt là trồng độc canh trong thời gian dài, dẫn đến cạn kiệt chất dinh dưỡng trong đất.

    Do thời gian dài sử dụng lượng phân hóa học lớn và thuốc trừ sâu không kiểm soát, đất bị nhiễm độc, mất dần độ phì nhiêu và ảnh hưởng đến hệ sinh thái.

    Xói mòn do gió và nước cũng là nguyên nhân nghiêm trọng, nhất là ở những khu vực ít rừng che phủ như vùng Great Plains, nơi từng xảy ra hiện tượng “Dust Bowl” trong thập niên 1930.

    Biến đổi khí hậu và các đợt hạn hán kéo dài làm đất khô cứng, dễ bị cuốn trôi, càng khiến quá trình thoái hóa đất diễn ra nhanh hơn.

    Nội dung "Tại sao đất đai ở các đồng bằng của Bắc Mĩ bị thoái hóa?" trên chỉ mang tính chất tham khảo.

    Tại sao đất đai ở các đồng bằng của Bắc Mĩ bị thoái hóa?

    Tại sao đất đai ở các đồng bằng của Bắc Mĩ bị thoái hóa? (Hình từ Internet)

    Tình trạng đất thay đổi như thế nào sẽ bị xem là thoái hóa đất?

    Căn cứ theo khoản 40 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định về thoái hóa đất như sau:

    Điều 3. Giải thích từ ngữ
    Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
    ...

    40. Thoái hóa đất là tình trạng đất bị thay đổi đặc tính, tính chất vốn có ban đầu theo chiều hướng xấu do tác động của điều kiện tự nhiên, con người.

    ...

    Như vậy, nếu tình trạng đất thay đổi đặc tính, tính chất vốn có ban đầu theo chiều hướng xấu do tác động của điều kiện tự nhiên, con người thì bị xem là thoái hóa đất.

    Điều tra, đánh giá thoái hóa đất bao gồm những nội dung gì?

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 53 Luật Đất đai 2024 quy định nội dung điều tra, đánh giá đất đai như sau:

    Điều 53. Nội dung điều tra, đánh giá đất đai
    ...
    2. Nội dung điều tra, đánh giá thoái hóa đất bao gồm:
    a) Khoanh vùng, xác định vị trí, diện tích đất bị thoái hóa đối với các loại đất nông nghiệp, đất chưa sử dụng theo từng loại hình thoái hóa gồm: đất bị suy giảm độ phì; đất bị xói mòn; đất bị khô hạn, hoang mạc hóa, sa mạc hóa; đất bị kết von, đá ong hóa; đất bị mặn hóa; đất bị phèn hóa;
    b) Xác định xu hướng, nguyên nhân và dự báo nguy cơ thoái hóa đất;
    c) Khoanh vùng các khu vực đất bị thoái hóa cần xử lý, cải tạo và phục hồi;
    d) Lập bộ bản đồ thoái hóa đất; xây dựng và cập nhật dữ liệu thoái hóa đất vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.

    Căn cứ theo chương III Thông tư 11/2024/TT-BTNMT hướng dẫn khoản 2 Điều 53 Luật Đất đai 2024 chi tiết như sau:

    (1) Thu thập thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ và khảo sát sơ bộ ngoài thực địa phục vụ điều tra, đánh giá thoái hóa đất

    - Thu thập nhóm các thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ về kết quả điều tra, đánh giá chất lượng đất, thoái hóa đất; kết quả quan trắc chất lượng đất, thoái hóa đất, ô nhiễm đất đã thực hiện trên địa bàn gồm: kết quả điều tra thực địa, dữ liệu trung gian, sản phẩm chính và hồ sơ tài liệu khác.

    - Thu thập nhóm các thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên; kinh tế - xã hội và tình hình quản lý, sử dụng đất có liên quan đến thoái hóa đất thực hiện theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 9 Thông tư 11/2024/TT-BTNMT.

    Phương pháp điều tra thu thập thông tin, tài liệu, số liệu thứ cấp theo quy định tại khoản 1 Mục I Phần A của Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 11/2024/TT-BTNMT.

    - Khảo sát sơ bộ tại thực địa

    (2) Đánh giá, lựa chọn các thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ đã thu thập

    - Tổng hợp, phân tích, đánh giá tính chính xác, khách quan, thời sự của thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ đã thu thập.

    - Lựa chọn những thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ có thể sử dụng.

    - Xây dựng báo cáo kết quả thu thập thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ.

    (3) Xác định nội dung và kế hoạch điều tra thực địa

    - Chuẩn bị bản đồ điều tra thực địa

    - Thống kê số lượng khoanh đất và đặc trưng của khoanh đất điều tra; tạo lập bảng dữ liệu phục vụ nhập thông tin kết quả điều tra thực địa.

    - Chuẩn bị bản mô tả kết quả điều tra các loại hình thoái hóa.

    - Xây dựng báo cáo kế hoạch điều tra thực địa.

    (4) Điều tra thực địa phục vụ đánh giá thoái hóa đất

    - Khoanh vùng, xác định vị trí khoanh đất điều tra; rà soát, chỉnh lý ranh giới khoanh đất điều tra theo các đặc điểm về thổ nhưỡng, địa hình, chế độ nước, loại đất, loại hình sử dụng đất, tỷ lệ che phủ đất, phương thức canh tác bảo vệ đất và các đặc trưng của các loại hình thoái hóa lên bản đồ điều tra thực địa.

    - Xác định vị trí điểm điều tra thoái hóa tại thực địa.

    - Điều tra các loại hình thoái hóa và mô tả kết quả điều tra vào bản mô tả.

    - Đối với địa bàn đã thực hiện điều tra, đánh giá thoái hóa đất thì xác định sự thay đổi hiện trạng sử dụng đất và các khu vực thoái hóa theo từng loại hình thoái hóa: điều tra xác định khu vực thoái hóa đất mới, các loại hình thoái hóa đã bị thay đổi mức độ thoái hóa gồm điều tra khoanh vẽ tại thực địa nhằm chỉnh lý ranh giới các khoanh đất được xác định có sự thay đổi về mức độ thoái hóa lên bản đồ điều tra thực địa, mô tả thông tin điều tra các loại hình thoái hóa vào bản mô tả.

    - Chụp ảnh minh họa cảnh quan khu vực, điểm điều tra; thực hiện đo độ ẩm đất, pH đất bằng máy đo cầm tay.

    - Rà soát, cập nhật kết quả điều tra thực địa tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 20 Thông tư 11/2024/TT-BTNMT vào bảng dữ liệu điều tra đã tạo lập tại khoản 2 Điều 19 Thông tư 11/2024/TT-BTNMT.

    - Xây dựng báo cáo kết quả điều tra thực địa.

    (5) Tổng hợp, xử lý thông tin nội nghiệp và ngoại nghiệp

    - Tổng hợp, xử lý kết quả điều tra

    - Tổng hợp, xử lý thông tin phục vụ đánh giá thoái hóa đất

    - Xây dựng báo cáo kết quả tổng hợp, xử lý thông tin nội và ngoại nghiệp.

    (6) Xây dựng bản đồ thoái hóa đất

    - Chuẩn hóa các yếu tố nền của bản đồ thoái hóa đất.

    - Tạo lập các lớp thông tin và trường thông tin dữ liệu thuộc tính trong mỗi lớp thông tin chuyên đề theo cấu trúc, kiểu thông tin quy định tại Phần D của Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 11/2024/TT-BTNMT

    - Xây dựng lớp thông tin loại đất

    - Rà soát, chỉnh lý ranh giới khoanh đất điều tra trong lớp thông tin khoanh đất của bản đồ điều tra thực địa theo kết quả tổng hợp xử lý thông tin

    - Xây dựng bản đồ đất bị suy giảm độ phì

    - Xây dựng bản đồ đất bị xói mòn

    - Xây dựng bản đồ đất bị khô hạn, hoang mạc hóa, sa mạc hóa

    - Xây dựng bản đồ đất bị kết von, đá ong hóa

    - Xây dựng bản đồ đất bị mặn hóa

    - Xây dựng bản đồ thoái hóa đất

    - Khoanh vùng các khu vực đất bị thoái hóa cần xử lý, cải tạo và phục hồi

    - Xây dựng dữ liệu thoái hóa đất

    - Cập nhật dữ liệu thoái hóa đất vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai theo quy định của pháp luật về cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.

    (7) Phân tích đánh giá thực trạng, nguyên nhân thoái hóa đất, đề xuất giải pháp giảm thiểu thoái hóa đất

    - Tổng hợp, phân tích, đánh giá thực trạng thoái hóa đất

    - Xác định xu hướng, nguyên nhân và dự báo nguy cơ thoái hóa đất

    - Đề xuất các biện pháp, giải pháp giảm thiểu thoái hóa đất.

    - Xây dựng báo cáo chuyên đề điều tra, đánh giá thoái hóa đất.

    (8) Xây dựng báo cáo kết quả điều tra, đánh giá thoái hóa đất

    - Xây dựng các phụ lục, bản đồ thu nhỏ đính kèm báo cáo.

    - Biên soạn báo cáo tổng hợp kết quả điều tra, đánh giá thoái hóa đất.

    - Xây dựng báo cáo tóm tắt, báo cáo tổng kết nhiệm vụ.

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Mai Bảo Ngọc
    saved-content
    unsaved-content
    72