Tải mẫu biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Nội dung chính
Tải mẫu biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Mẫu biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được quy định theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 44/2024/NĐ-CP.
Tham khảo mẫu biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ như sau:
Biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
>>> Tải mẫu biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ: Tải về
Tải mẫu biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (Hình từ Internet)
Nguyên giá, giá trị còn lại của tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là tài sản cố định được xác định theo nguyên tắc gì?
Căn cứ tại khoản 3 Điều 9 Nghị định 44/2024/NĐ-CP quy định về nguyên giá, giá trị còn lại của tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là tài sản cố định được xác định theo nguyên tắc sau:
- Đối với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được mua sắm, đầu tư xây dựng mới, hoàn thành đưa vào sử dụng kể từ ngày Nghị định 44/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì nguyên giá để ghi sổ kế toán là giá trị mua sắm, giá trị đầu tư xây dựng được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán theo quy định.
Trường hợp giá trị mua sắm, đầu tư được quyết toán chung cho nhiều tài sản, hạng mục tài sản (không tách riêng cho từng tài sản, hạng mục tài sản) thì nguyên giá của từng tài sản, hạng mục tài sản được phân bổ theo tiêu chí phù hợp (số lượng/dự toán chi tiết/tỷ trọng theo giá trị thị trường của tài sản tương ứng...).
Trường hợp chưa được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán thì sử dụng nguyên giá tạm tính để ghi sổ kế toán. Nguyên giá tạm tính trong trường hợp này được lựa chọn theo thứ tự ưu tiên sau: Giá trị thẩm tra quyết toán; giá trị đề nghị phê duyệt quyết toán; giá trị xác định theo Biên bản nghiệm thu A - B; giá trị tổng mức đầu tư hoặc dự toán dự án được phê duyệt hoặc dự toán dự án được điều chỉnh lần gần nhất (trong trường hợp dự toán dự án được điều chỉnh).
Khi được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán, cơ quan quản lý tài sản thực hiện điều chỉnh lại nguyên giá tạm tính theo giá trị quyết toán được phê duyệt để điều chỉnh sổ kế toán và thực hiện kế toán tài sản theo quy định.
- Đối với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do cơ quan quản lý tài sản tiếp nhận theo quyết định giao, điều chuyển của cơ quan, người có thẩm quyền từ ngày Nghị định 44/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì nguyên giá, giá trị còn lại của tài sản được xác định căn cứ vào nguyên giá, giá trị còn lại ghi trên Biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản giao, điều chuyển.
Riêng trường hợp giao tài sản hiện có cho cơ quan quản lý tài sản theo quy định tại Chương II Nghị định 44/2024/NĐ-CP mà giá trị tài sản chưa được theo dõi trên sổ kế toán thì sau khi tiếp nhận, cơ quan quản lý tài sản phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị đang quản lý/tạm quản lý (Bên giao) căn cứ nguồn gốc hình thành tài sản, các hồ sơ có liên quan để xác định nguyên giá, giá trị còn lại của tài sản theo quy định tương ứng tại các điểm a, b và d khoản 3 Điều 9 Nghị định 44/2024/NĐ-CP.
- Đối với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trong quá trình sử dụng thực hiện kiểm kê phát hiện thừa thì tùy theo nguồn gốc và thời điểm đưa vào sử dụng, giá trị ghi sổ kế toán được xác định tương ứng theo quy định tại các điểm a, b và d khoản 3 Điều 9 Nghị định 44/2024/NĐ-CP.
- Đối với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ hiện có trước ngày Nghị định 44/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì việc xác định giá trị để ghi sổ kế toán thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Phạm vi tài sản được chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng là gì?
Theo quy định tại Điều 14 Nghị định 44/2024/NĐ-CP như sau:
Điều 14. Chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là việc Nhà nước chuyển giao quyền thu phí sử dụng đường bộ cho tổ chức theo hợp đồng để nhận một khoản tiền tương ứng.
2. Phạm vi tài sản được chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng là tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ hoặc một phần tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được thu phí sử dụng đường bộ theo quy định của pháp luật (trừ phí sử dụng đường bộ thu qua đầu phương tiện theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí).
3. Việc chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ không áp dụng đối với:
a) Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ có liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia.
b) Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này.
4. Thời hạn chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được xác định cụ thể trong từng hợp đồng chuyển nhượng nhưng tối đa là 10 năm, phù hợp với từng tài sản (một phần tài sản) kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 5 Điều này phê duyệt tại Quyết định phê duyệt Đề án chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản.
[...]
Như vậy, phạm vi tài sản được chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng là tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ hoặc một phần tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được thu phí sử dụng đường bộ theo quy định của pháp luật (trừ phí sử dụng đường bộ thu qua đầu phương tiện theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí).