Tổng số căn hộ nhà ở xã hội CT05, CT06 thuộc Dự án Khu đô thị mới Thanh Lâm Đại Thịnh 2 là bao nhiêu?
Mua bán Nhà riêng tại Hà Nội
Nội dung chính
Tổng số căn hộ nhà ở xã hội CT05, CT06 thuộc Dự án Khu đô thị mới Thanh Lâm Đại Thịnh 2 là bao nhiêu?
Sở Xây dựng Hà Nội vừa công bố công khai thông tin Công trình nhà ở xã hội tại các ô đất СТ-05, СT-06 thuộc Dự án Khu đô thị mới Thanh Lâm - Đại Thịnh 2 sau khi khởi công.
Trong đó, công khai về tổng số căn hộ nhà ở xã hội CT05, CT06 thuộc Dự án Khu đô thị mới Thanh Lâm Đại Thịnh 2 như sau:
(1) Tại dự án nhà ở xã hội CT05:
- Tổng số căn hộ nhà ở xã hội: 122 căn, trong đó:
+ Số căn hộ nhà ở xã hội để bán: 89 căn (diện tích khoảng 5.573,61 m2, chiếm 63,80% tổng diện tích sàn nhà ở) với loại diện tích căn hộ từ 56,12 m2 đến 68,31 m2.
+ Số căn hộ nhà ở xã hội để cho thuê: 33 căn (diện tích khoảng 2.079,97 m2, chiếm 23,81% tổng diện tích sàn nhà ở) với loại diện tích căn hộ từ 56,12 m2 đến 68,31 m2.
(2) Tại dự án CT06:
- Tổng số căn hộ nhà ở xã hội: 122 căn, trong đó:
+ Số căn hộ nhà ở xã hội để bán: 89 căn (diện tích khoảng 5.573,61 m2, chiếm 63,80% tổng diện tích sàn nhà ở) với loại diện tích căn hộ từ 56,12 m2 đến 68,31 m2.
+ Số căn hộ nhà ở xã hội để cho thuê: 33 căn (diện tích khoảng 2.079,97 m2, chiếm 23,81% tổng diện tích sàn nhà ở) với loại diện tích căn hộ từ 56,12 m2 đến 68,31 m2.

Tổng số căn hộ nhà ở xã hội CT05, CT06 thuộc Dự án Khu đô thị mới Thanh Lâm Đại Thịnh 2 là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Điều kiện thu nhập mua nhà ở xã hội cập nhật mới 2025?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 1 Nghị định 261/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP như sau:
(1) Đối với các đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập như sau:
- Trường hợp người đứng đơn là người chưa kết hôn hoặc được xác nhận là độc thân thì có thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 20 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
+ Trường hợp người đứng đơn là người chưa kết hôn hoặc được xác nhận là độc thân đang nuôi con dưới tuổi thành niên thì thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
- Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 40 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
- Thời gian xác định điều kiện về thu nhập theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP là trong 12 tháng liền kề, tính từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền thực hiện xác nhận.
- Căn cứ điều kiện, mức thu nhập của từng khu vực trên địa bàn, chính sách ưu đãi về nhà ở cho cán bộ, công chức, viên chức, số lượng người phụ thuộc theo quy định của pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quyết định hệ số điều chỉnh mức thu nhập quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP nhưng không vượt quá tỷ lệ giữa thu nhập bình quân đầu người tại địa phương so với thu nhập bình quân đầu người của cả nước;
+ Quyết định chính sách khuyến khích tiếp cận nhà ở xã hội đối với đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội có từ ba (03) người phụ thuộc trở lên trong cùng một hộ gia đình.
(2) Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 trong trường hợp không có Hợp đồng lao động thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP và được cơ quan Công an cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú hoặc nơi ở hiện tại xác nhận.
- Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận, cơ quan Công an cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú hoặc nơi ở tại thời điểm đối tượng đề nghị xác nhận căn cứ thông tin cơ sở dữ liệu về dân cư để thực hiện việc xác nhận điều kiện về thu nhập.
Như vậy, từ ngày 10/10/2025 sửa điều kiện thu nhập mua nhà ở xã hội theo quy định tại Nghị định 261/2025/NĐ-CP.
Những ai được thuê nhà ở, nhà ở xã hội của Quỹ nhà ở địa phương từ 19/11/2025?
Căn cứ tại điểm b khoản 1 Điều 19 Nghị định 302/2025/NĐ-CP quy định về đối tượng thuê nhà ở như sau:
Điều 19. Đối tượng thuê nhà ở
1. Đối tượng thuê nhà ở, nhà ở xã hội của Quỹ nhà ở trung ương, Quỹ nhà ở địa phương:
a) Đối tượng thuê nhà ở, nhà ở xã hội của Quỹ nhà ở trung ương là đối tượng quy định tại Điều này làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập ở trung ương;
b) Đối tượng thuê nhà ở, nhà ở xã hội của Quỹ nhà ở địa phương là đối tượng không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Trường hợp nhà ở, nhà ở xã hội của Quỹ nhà ở trung ương, Quỹ nhà ở địa phương chưa cho thuê được thì Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc điều chỉnh, bổ sung đối tượng cho thuê theo quy định tại Nghị định này đảm bảo hiệu quả, đúng mục đích.
2. Đối tượng được thuê nhà ở xã hội do Quỹ đầu tư xây dựng, tạo lập bao gồm các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội đáp ứng các điều kiện quy định tại pháp luật về nhà ở và Nghị quyết số 201/2025/QH15.
3. Đối tượng được thuê nhà ở do Quỹ tạo lập thông qua hình thức mua nhà ở thương mại bao gồm cán bộ, công chức, viên chức, người lao động không lựa chọn hình thức hoặc không thuộc đối tượng thuê nhà ở xã hội quy định tại khoản 2 Điều này.
[...]
Như vậy, đối tượng thuê nhà ở, nhà ở xã hội của Quỹ nhà ở địa phương là đối tượng không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 19 Nghị định 302/2025/NĐ-CP cụ thể là những đối tượng thuê nhà ở, nhà ở xã hội của Quỹ nhà ở trung ương quy định tại Điều 19 Nghị định 302/2025/NĐ-CP làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập ở trung ương.
Lưu ý: Trường hợp nhà ở, nhà ở xã hội của Quỹ nhà ở địa phương chưa cho thuê được thì Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc điều chỉnh, bổ sung đối tượng cho thuê theo quy định tại Nghị định này đảm bảo hiệu quả, đúng mục đích.
