Cụm công nghiệp Đô Lăng II nằm ở đâu? Quy mô thế nào?
Mua bán nhà đất tại Nghệ An
Nội dung chính
Cụm công nghiệp Đô Lăng II nằm ở đâu? Quy mô thế nào?
Cụm công nghiệp Đô Lăng II tọa lạc tại xã Nghi Lâm, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An (nay là xã Phúc Lộc, tỉnh Nghệ An).
Cụm công nghiệp Đô Lăng II do Công ty Cổ phần Phát triển cụm công nghiệp MKH Nghệ An làm chủ đầu tư.
Quy mô đầu tư xây dựng hoàn thiện, đồng bộ các công trình hạ tầng kỹ thuật trong cụm công nghiệp trên diện tích khoảng 75ha theo hướng hiện đại, xanh, sạch (gồm: hệ thống giao thông, cấp nước, cấp điện, hệ thống thu gom và xử lý nước thải, thu gom chất thải rắn, thông tin liên lạc, cây xanh,..).
Đấu nối hoàn thiện, đồng bộ với các công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài cụm công nghiệp, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp thuận lợi, ổn định.
Tổng mức vốn đầu tư khoảng 928,54 tỷ đồng được thực hiện trong giao đoạn từ quý II/2025 đến quý III/2029.
Ranh giới khu đất xây dựng cụm công nghiệp Đô Lăng II như sau:
+ Phía Bắc tiếp giáp Đường QL.7C
+ Phía Nam tiếp giáp đất sản xuất nông nghiệp
+ Phía Đông tiếp giáp đất sản xuất nông nghiệp
+ Phía Tây tiếp giáp đất sản xuất nông nghiệp.
Cụm công nghiệp Đô Lăng II được định hướng là một cụm công nghiệp đa ngành, ưu tiên thu hút các dự án công nghiệp sạch, thân thiện với môi trường, đảm bảo bảo vệ môi trường và phát triển bền vững, như: chế tạo, lắp ráp thiết bị điện, linh kiện điện tử; cơ khí chính xác, sản phẩm phụ trợ, may mặc,...
Như vậy, Cụm công nghiệp Đô Lăng II nằm ở xã Nghi Lâm, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An (nay là xã Phúc Lộc, tỉnh Nghệ An) với quy mô 75ha.

Cụm công nghiệp Đô Lăng II nằm ở đâu? Quy mô thế nào? (Hình từ internet)
Chủ đầu tư cụm công nghiệp Đô Lăng II có trách nhiệm ra sao?
Chủ đầu tư cụm công nghiệp Đô Lăng II là Công ty Cổ phần Phát triển cụm công nghiệp MKH Nghệ An.
Căn cứ theo Quyết định 1743/QĐ-UBND năm 2025 thì chủ đầu tư cụm công nghiệp Đô Lăng II có trách nhiệm cụ thể như sau:
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND huyện Nghi Lộc hoàn thành hồ sơ, thủ tục có liên quan (đất đai, đầu tư, xây dựng, bảo vệ môi trường, PCCC...) trước khi triển khai thực hiện Cụm công nghiệp theo đúng quy định.
Trong đó, Quy hoạch Cụm công nghiệp đảm bảo khoảng cách an toàn môi trường, an toàn phòng cháy chữa cháy, đảm bảo hành lang an toàn và đấu nối QL.7C theo quy định; phải khảo sát kỹ lưỡng và có phương án để hoàn trả các tuyến đường giao thông, mương thủy lợi nội đồng đảm bảo không ảnh hưởng đến đời sống sản xuất nhân dân, tiêu thoát nước trong khu vực, đặc biệt là tiêu thoát lũ hàng năm của hồ Khe Gỗ; có phương án xử lý phù hợp các công trình hiện có, hoàn trả cho nhà nước giá trị tài sản đã đầu tư nhưng không còn mục đích sử dụng theo đúng quy định.
- Chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của các thông tin, số liệu, tài liệu gửi kèm hồ sơ đề xuất; đảm bảo về mức vốn chủ sở hữu, vốn vay, vốn huy động; bố trí đủ nguồn vốn để thực hiện Cụm công nghiệp đảm bảo tiến độ.
- Thu hút các dự án đầu tư vào Cụm công nghiệp có ngành nghề phù hợp với ngành nghề hoạt động của cụm công nghiệp, ưu tiên thu hút các ngành nghề sử dụng công nghệ sạch, thân thiện với môi trường.
- Quá trình thực hiện dự án phải tuân thủ quy hoạch, sử dụng đúng chức năng các ô đất đã được phê duyệt; sử dụng đất đúng mục đích.
- Nghiêm túc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường theo Báo cáo Đánh giá tác động môi trường được phê duyệt và các quy định khác về pháp luật bảo vệ môi trường; xây dựng hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, đặc biệt là hệ thống thu gom, xử lý nước thải và hệ thống thu gom nước mặt phải được tách rời; thực hiện các biện pháp phòng cháy, chữa cháy theo đúng quy định.
- Xây dựng phương án sử dụng tầng đất mặt khi xây dựng công trình trên đất được chuyển đổi từ đất chuyên trồng lúa sang mục đích phi nông nghiệp để thụực hiện Cụm công nghiệp theo đúng quy định.
- Trong quá trình triển khai đầu tư xây dựng Cụm công nghiệp, phải đảm bảo không làm ảnh hưởng việc tưới, tiêu, cấp nước cho diện tích nông nghiệp nằm ngoài khu vực dự án; đảm bảo phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi theo quy định. Đồng thời, thực hiện nghiêm các quy định về xả nước thải vào công trình thủy lợi.
- Chỉ được khởi công xây dựng Cụm công nghiệp khi Chủ đầu tư đã hoàn thành đầy đủ các thủ tục, điều kiện theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức cung cấp, quản lý các dịch vụ công cộng, tiện ích chung trong toàn bộ Cụm công nghiệp; phê duyệt Quy chế quản lý các dịch vụ công cộng, tiện ích; theo đúng quy định.
- Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ biện pháp bảo đảm thực hiện dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật Cụm công nghiệp theo quy định.
- Căn cứ ý kiến các sở, ngành, địa phương liên quan đã được Sở Công Thương tổng hợp tại Tờ trình 1126/TTr-SCT.QLCN ngày 07/5/2025 và Báo cáo thẩm định kèm theo để triển khai thực hiện dự án đúng yêu cầu, đúng quy định.
- Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Thông tư 14/2024/TT-BCT
của Bộ Công Thương.
Quy định về đất cụm công nghiệp như thế nào?
Căn cứ tại Điều 93 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định về đất cụm công nghiệp như sau:
(1) Đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 202 Luật Đất đai 2024 thì được cho thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng.
Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo quy định của Luật Đất đai.
(2) Trách nhiệm của chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp
- Khi ký hợp đồng cho thuê đất, thuê lại đất phải xác định cụ thể tiến độ sử dụng đất theo tiến độ thực hiện dự án đầu tư; kiểm tra, theo dõi, đôn đốc bên thuê đất, thuê lại đất đưa đất vào sử dụng theo đúng tiến độ đã giao kết trong hợp đồng;
- Hằng năm, chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và công bố công khai diện tích đất chưa cho thuê, cho thuê lại trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên trang thông tin điện tử của chủ đầu tư, cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất.
(3) Trường hợp bên thuê đất, thuê lại đất không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng so với tiến độ đã ký kết trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất, trừ trường hợp bất khả kháng thì chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp có trách nhiệm như sau:
- Yêu cầu bên thuê đất, thuê lại đất thực hiện các biện pháp để đưa đất vào sử dụng;
- Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh các trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm đưa đất vào sử dụng và công khai trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
(4) Trường hợp chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã thực hiện các biện pháp quy định tại khoản 3 Điều 93 Nghị định 102/2024/NĐ-CP mà bên thuê đất, thuê lại đất vẫn không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định tại khoản 8 Điều 81 Luật Đất đai 2024 thì đơn phương chấm dứt hợp đồng cho thuê đất, cho thuê lại đất và kiến nghị Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đối với diện tích đất vi phạm của bên thuê đất, thuê lại đất để bàn giao cho chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
Việc xử lý quyền và nghĩa vụ có liên quan giữa chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp và bên thuê đất, thuê lại đất thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
(5) Đối với trường hợp thuê đất, thuê lại đất của chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp bất khả kháng thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất đối với các trường hợp sau:
- Không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng quá 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc tiến độ sử dụng đất đã ký kết trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất;
- Không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng quá 24 tháng kể từ ngày cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất đối với trường hợp nội dung hợp đồng thuê đất, thuê lại đất không quy định về tiến độ đưa đất vào sử dụng.
(6) Trình tự, thủ tục thu hồi đất đối với các trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 93 Nghị định 102/2024/NĐ-CP thực hiện theo quy định tại Điều 32 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.
(7) Phần diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp không phải nộp tiền thuê đất quy định tại khoản 3 Điều 202 Luật Đất đai 2024 bao gồm các công trình giao thông, hệ thống cung cấp điện, cấp nước, thoát nước, viễn thông, đất cây xanh, mặt nước sử dụng chung cho toàn khu, công trình xử lý nước thải trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
(8) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc kiểm tra, thanh tra theo thẩm quyền và xử lý đối với trường hợp thuê đất, thuê lại đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp nhưng không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất.
