Tải file Công văn 2308/CT-CS năm 2025 của Cục Thuế về việc giảm tiền thuê đất?

Chuyên viên pháp lý: Vũ Thị Phương Thanh
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Tải file Công văn 2308/CT-CS năm 2025 của Cục Thuế về việc giảm tiền thuê đất?

Nội dung chính

    Tải file Công văn 2308/CT-CS năm 2025 của Cục Thuế về việc giảm tiền thuê đất?

    Ngày 07 tháng 07 năm 2025 Cục Thuế ban hành Công văn 2308/CT-CS năm  2025 của Cục Thuế về việc giảm tiền thuê đất.

    >> Tải về Công văn 2308/CT-CS năm 2025

    Theo Công văn 2308/CT-CS năm  2025, Cục Thuế nhận được Công văn 05/TTr-CTTPHCM năm 2025 của Cục Thuế Tp Hồ Chí Minh (nay là Thuế Thành phố Hồ Chí Minh), Công văn 7794/CTHN-QLĐ năm 2025 của Cục Thuế Tp Hà Nội (nay là Thuế Thành phố Hà Nội), Công văn 688/CTBPH-HKDCN năm 2025 của Cục Thuế tỉnh Bình Phước (nay là Thuế tỉnh Đồng Nai) về việc giảm tiền thuê đất theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Về vấn đề này, Cục Thuế trả lời Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh, Cục Thuế Thành phố Hà Nội, Cục Thuế tỉnh Đồng Nai như sau:

    - Bộ Tài chính đang xây dựng và hoàn thiện dự thảo Nghị định của Chính Phủ quy định các trường hợp khác được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 157 Luật Đất đai 2024 (bao gồm nội dung giảm tiền thuê đất năm 2025), trong đó có quy định xử lý chuyển tiếp đối với trường hợp người sử dụng đất đã nộp hồ sơ hợp lệ nhưng chưa được giảm tiền thuê đất theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về giảm tiền thuê đất hàng năm.

    Tải file Công văn 2308/CT-CS năm 2025 của Cục Thuế về việc giảm tiền thuê đất? (Hình từ Internet)

    Tải file Công văn 2308/CT-CS năm 2025 của Cục Thuế về việc giảm tiền thuê đất? (Hình từ Internet)

    Các trường hợp nào được miễn tiền sử dụng đất mới nhất hiện nay?

    Theo quy định tại Điều 18 Nghị định 103/2024/NĐ-CP các trường hợp được miễn tiền sử dụng đất mới nhất là:

    (1) Miễn tiền sử dụng đất khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) trong hạn mức đất ở cho người sử dụng đất trong các trường hợp sau:

    - Để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với thương binh hoặc bệnh binh không có khả năng lao động, hộ gia đình liệt sỹ không còn lao động chính;

    - Người nghèo, hộ gia đình hoặc cá nhân là người dân tộc thiểu số sinh sống tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo.

    - Đất ở cho người phải di dời khi Nhà nước thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

    - Giao đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở và không có chỗ ở nào khác trong địa bàn đơn vị hành chính cấp xã nơi có đất bị thu hồi.

    - Diện tích đất tại dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng, xây dựng cơ sở lưu giữ tro cốt mà chủ đầu tư bố trí để phục vụ mai táng cho các đối tượng chính sách xã hội theo quy định của pháp luật về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng.

    (2) Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với đất do chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở do tách hộ đối với hộ gia đình là người dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc và miền núi theo Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định.

    (3) Miễn tiền sử dụng đất đối với đất ở trong hạn mức giao đất ở (bao gồm giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận cho người đang sử dụng đất) đối với hộ gia đình, người có công với cách mạng mà thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công.

    Miễn tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của pháp luật về nhà ở.

    (4) Việc miễn tiền sử dụng đất trong các trường hợp khác quy định tại khoản 2 Điều 157 Luật Đất đai 2024 do các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề xuất gửi Bộ Tài chính để tổng hợp trình Chính phủ quy định sau khi được sự đồng ý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

    *Lưu ý:

    Đối với trường hợp được miễn tiền sử dụng đất mà không phải làm thủ tục đề nghị miễn tiền sử dụng đất và không phải thực hiện thủ tục xác định giá đất, tính tiền sử dụng đất được miễn theo quy định tại khoản 3 Điều 157 Luật Đất đai 2024 thì khi làm thủ tục giao đất; cơ quan có chức năng quản lý đất đai có trách nhiệm thống kê, tổng hợp các các trường hợp được miễn tiền sử dụng đất.

    Trong quá trình thực hiện, cơ quan, người có thẩm quyền phát hiện người đã được miễn tiền sử dụng đất không đáp ứng điều kiện để được miễn tiền sử dụng đất (nếu có) thì cơ quan, người có thẩm quyền gửi cơ quan có chức năng quản lý đất đai để phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra, rà soát, xác định việc đáp ứng các điều kiện để được miễn tiền sử dụng đất.

    Nếu người đã được miễn tiền sử dụng đất không đáp ứng điều kiện để được miễn tiền sử dụng đất thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi việc miễn tiền sử dụng đất và chuyển thông tin cho cơ quan thuế để phối hợp tính, thu, nộp số tiền sử dụng đất phải nộp (không được miễn) theo chính sách và giá đất tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định giao đất và khoản tiền tương đương với tiền chậm nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

    Để tính tiền sử dụng đất căn cứ vào đâu?

    Căn cứ tính tiền sử dụng đất được quy định tại khoản 1 Điều 155 Luật Đất đai 2024 quy định căn cứ tính tiền sử dụng đất bao gồm:

    - Diện tích đất được giao, được chuyển mục đích sử dụng, được công nhận quyền sử dụng đất;

    - Giá đất theo quy định tại Điều 159 và Điều 160 Luật Đất đai 2024; trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất là giá trúng đấu giá;

    - Chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất của Nhà nước.

    saved-content
    unsaved-content
    8