Tách thửa đất thế nào khi mất Sổ đỏ?
Nội dung chính
Tách thửa đất thế nào khi mất Sổ đỏ?
Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 220 Luật Đất đai 2024, một trong những điều kiện để thực hiện tách thửa đất là thửa đất đó đã được cấp một trong các loại giấy chứng nhận: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (Sổ đỏ).
Bên cạnh đó, tại điểm c khoản 1 Điều 7 Nghị định 101/2024/NĐ-CP cũng nêu rõ trong hồ sơ xin tách thửa đất phải có Sổ đỏ đã cấp hoặc bản sao Sổ đỏ đã cấp kèm bản gốc để đối chiếu hoặc nộp bản sao có công chứng, chứng thực.
Theo đó, nếu mất Sổ đỏ, người sử dụng đất sẽ không thể thực hiện thủ tục tách thửa bởi vì trong hồ sơ xin tách thửa yêu cầu phải có Sổ đỏ đã cấp hoặc bản sao Sổ đỏ đã cấp kèm bản gốc để đối chiếu hoặc bản sao có công chứng, chứng thực (khi thực hiện công chứng, chứng thực bản sao thì cần phải có Sổ đỏ bản gốc), trừ trường hợp người sử dụng đất mất Sổ đỏ sau khi đã thực hiện công chứng, chứng thực Sổ đỏ đó.
Như vậy, trừ trường hợp đã có bản sao Sổ đỏ có công chứng, chứng thực, khi mất Sổ đỏ, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục xin cấp lại Sổ đỏ đã cấp do bị mất trước khi thực hiện thủ tục tách thửa đất.
Tách thửa đất thế nào khi mất Sổ đỏ? (Hình từ Internet)
Thủ tục xin cấp lại Sổ đỏ đã mất được thực hiện ra sao?
Như đã phân tích trước đó, trừ trường hợp đã có bản sao Sổ đỏ có công chứng, chứng thực, khi mất Sổ đỏ, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục xin cấp lại Sổ đỏ đã cấp do bị mất trước khi thực hiện thủ tục tách thửa đất, thủ tục này được thực hiện theo quy định tại Điều 39 Nghị định 101/2024/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp hồ sơ đến một trong các cơ quan tiếp nhận hồ sơ sau:
- Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã;
- Văn phòng đăng ký đất đai;
- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ là Bộ phận Một cửa thì chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
Bước 3: Giải quyết hồ sơ
Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:
(1) Kiểm tra thông tin về Sổ đỏ đã cấp mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khai báo bị mất trong hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
(2) Trường hợp phát hiện thửa đất, tài sản gắn liền với đất được cấp Sổ đỏ đã được chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc đang thế chấp tại các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật thì thông báo, trả lại hồ sơ cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất;
(3) Trường hợp không thuộc quy định tại (2) thì Văn phòng đăng ký đất đai chuyển thông tin đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất để thực hiện nội dung quy định tại khoản 3 Điều 39 Nghị định 101/2024/NĐ-CP đối với hộ gia đình, cá nhân; thực hiện đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương trong thời gian 15 ngày về việc mất Giấy chứng nhận đã cấp đối với tổ chức, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, chi phí đăng tin do người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất chi trả;
(4) Thực hiện việc hủy Sổ đỏ đã cấp; cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai sau khi đã thực hiện các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 39 Nghị định 101/2024/NĐ-CP; cấp lại Sổ đỏ mới cho người được cấp.
Trường hợp Sổ đỏ đã cấp chưa sử dụng bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất thì thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 37 Nghị định 101/2024/NĐ-CP.
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
(1) Niêm yết công khai về việc mất Sổ đỏ đã cấp tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và điểm dân cư nơi có đất trong thời gian 15 ngày; đồng thời tiếp nhận phản ánh trong thời gian niêm yết công khai về việc mất Sổ đỏ đã cấp;
(2) Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày kết thúc thời gian niêm yết, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm lập biên bản kết thúc niêm yết và gửi đến Văn phòng đăng ký đất đai.
Thủ tục tách thửa đất sau khi đã được cấp lại Sổ đỏ được thực hiện như thế nào?
Sau khi được cấp Sổ đỏ thì người sử dụng đất thực hiện thủ tục xin tách thửa theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, người sử dụng đất cần phải đảm bảo các điều kiện được tách thửa theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 220 Luật Đất đai 2024, cụ thể bao gồm các điều kiện sau:
- Thửa đất đã được cấp một trong các loại giấy chứng nhận: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (Sổ đỏ);
- Thửa đất còn trong thời hạn sử dụng đất;
- Đất không có tranh chấp, không bị kê biên để bảo đảm thi hành án, không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp đất có tranh chấp nhưng xác định được phạm vi diện tích, ranh giới đang tranh chấp thì phần diện tích, ranh giới còn lại không tranh chấp của thửa đất đó được phép tách thửa đất;
- Việc tách thửa đất phải bảo đảm có lối đi; được kết nối với đường giao thông công cộng hiện có; bảo đảm cấp nước, thoát nước và nhu cầu cần thiết khác một cách hợp lý. Trường hợp người sử dụng đất dành một phần diện tích của thửa đất ở hoặc thửa đất có đất ở và đất khác trong cùng thửa đất để làm lối đi, khi thực hiện việc tách thửa đất thì không phải thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất để làm lối đi đó.
- Các thửa đất sau khi tách thửa phải bảo đảm diện tích tối thiểu với loại đất đang sử dụng theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Trường hợp thửa đất được tách có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa thì phải thực hiện đồng thời việc hợp thửa với thửa đất liền kề;
- Trường hợp chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất thì thực hiện tách thửa, diện tích tối thiểu của thửa đất sau khi tách phải bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng. Đối với thửa đất có đất ở và đất khác thì không bắt buộc thực hiện tách thửa khi chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất, trừ trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu tách thửa;
- Trường hợp phân chia quyền sử dụng đất theo bản án, quyết định của Tòa án mà việc phân chia không bảo đảm các điều kiện, diện tích, kích thước tách thửa theo quy định thì không thực hiện tách thửa.
Khi đảm bảo được các điều kiện nêu trên, người sử dụng đất thực hiện thủ tục tách thửa đất theo quy định tại Điều 7 Nghị định 101/2024/NĐ-CP như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Hồ sơ xin tách thửa đất bao gồm:
- Đơn đề nghị tách thửa đất theo Mẫu số 01/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP;
- Bản vẽ tách thửa đất lập theo Mẫu số 02/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP do Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện hoặc do đơn vị đo đạc có Giấy phép về hoạt động đo đạc, thành lập bản đồ địa chính thực hiện;
- Sổ đỏ đã cấp hoặc bản sao Sổ đỏ đã cấp kèm bản gốc để đối chiếu hoặc bản sao có công chứng, chứng thực;
- Các văn bản của cơ quan có thẩm quyền có thể hiện nội dung tách thửa đất (nếu có).
Bước 2: Nộp và tiếp nhận hồ sơ
Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ tại một trong các cơ quan tiếp nhận hồ sơ sau đây:
- Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã;
- Văn phòng đăng ký đất đai;
- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ.
Trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ là Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã thì chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Bước 3: Giải quyết hồ sơ
Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ, đối chiếu quy định tại Điều 220 Luật Đất đai 2024 để xác định điều kiện tách thửa đất; kiểm tra các thông tin về người sử dụng đất, ranh giới, diện tích, loại đất của các thửa đất trên hồ sơ lưu trữ, hồ sơ do người sử dụng đất nộp và thực hiện như sau:
(1) Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện tách thửa đất thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trả hồ sơ cho người sử dụng đất và thông báo rõ lý do;
(2) Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện tách thửa đất nhưng Sổ đỏ đã cấp không có sơ đồ thửa đất hoặc có sơ đồ thửa đất nhưng thiếu kích thước các cạnh hoặc diện tích và kích thước các cạnh không thống nhất thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trả hồ sơ và thông báo rõ lý do cho người sử dụng đất để thực hiện đăng ký biến động đất đai;
(3) Trường hợp hồ sơ không thuộc quy định tại (1) và (2) thì trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận đủ điều kiện tách thửa đất kèm các thông tin thửa đất vào Đơn đề nghị tách thửa đất đồng thời xác nhận vào Bản vẽ tách thửa đất để hoàn thiện thủ tục đăng ký, cấp Sổ đỏ đối với các thửa đất sau tách thửa, trừ trường hợp Bản vẽ tách thửa đất do Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện;
(4) Thông tin chính thức của các thửa đất sau tách thửa chỉ được xác lập và chỉnh lý vào bản đồ địa chính sau khi người sử dụng đất thực hiện đăng ký biến động và được cấp Sổ đỏ cho thửa đất sau tách thửa.
Trường hợp tách thửa đất mà không thay đổi người sử dụng đất thì Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; cấp Sổ đỏ cho các thửa đất sau khi tách thửa đất; trao Sổ đỏ cho người được cấp.
Trường hợp tách thửa đất mà có thay đổi người sử dụng đất thì thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 37, Điều 43 Nghị định 101/2024/NĐ-CP.