Sửa đổi điều kiện về thu nhập mua nhà ở xã hội dự kiến ra sao?

Sửa đổi điều kiện về thu nhập mua nhà ở xã hội dự kiến ra sao? Chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội được thu tiền bán nhà ở tối đa bao nhiêu?

Nội dung chính

    Sửa đổi điều kiện về thu nhập mua nhà ở xã hội dự kiến ra sao?

    Căn cứ Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP sửa đổi tại khoản 2 Điều 3 Dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định trong lĩnh vực nhà ở, kinh doanh bất động sản quy định về điều kiện về thu nhập mua nhà ở xã hội dự kiến như sau:

    (1) Đối với các đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 76 Luật Nhà ở thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập như sau:

    - Trường hợp người đứng đơn là người chưa kết hôn hoặc đã ly hôn nhưng chưa tái hôn hoặc được xác nhận là độc thân thì có thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 20 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.

    + Trường hợp đối tượng là người chưa kết hôn hoặc đã ly hôn nhưng chưa tái hôn hoặc được xác nhận là độc thân đang nuôi con dưới tuổi thành niên thì thu nhập bình quân không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.

    - Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 40 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.

    - Thời gian xác định điều kiện về thu nhập theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP là trong 12 tháng liền kề, tính từ thời điểm đối tượng quy định tại khoản này nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.

    (2) Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 76 của Luật Nhà ở không có Hợp đồng lao động thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP và được Cơ quan Công an cấp xã nơi thường trú/tạm trú hoặc nơi ở hiện tại xác nhận.

    + Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận, Cơ quan Công an cấp xã nơi thường trú hoặc nơi ở tại thời điểm đối tượng đề nghị xác nhận căn cứ thông tin cơ sở dữ liệu về dân cư để thực hiện việc xác nhận về điều kiện về thu nhập.

    (3) Đối với đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 76 của Luật Nhà ở thì phải thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo chuẩn nghèo của Chính phủ.

    (4) Đối với đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật Nhà ở thì áp dụng điều kiện thu nhập theo quy định tại Điều 67 Nghị định 100/2024/NĐ-CP.

    Sửa đổi điều kiện về thu nhập mua nhà ở xã hội dự kiến ra sao?

    Sửa đổi điều kiện về thu nhập mua nhà ở xã hội dự kiến ra sao? (Hình từ Internet)

    Chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội được thu tiền bán nhà ở tối đa bao nhiêu?

    Căn cứ khoản 4 Điều 13 Nghị định 192/2025/NĐ-CP quy định cách xác định giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội trong đó đề cập vấn đề chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội được thu tiền bán nhà ở tối đa như sau:

    Điều 13. Xác định giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội
    1. Chủ đầu tư căn cứ phương pháp xác định giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội và lợi nhuận định mức theo quy định của pháp luật về nhà ở, chủ đầu tư tự xây dựng, thuê tư vấn có đủ điều kiện năng lực trong hoạt động xây dựng về quản lý chi phí đầu tư xây dựng để thẩm tra trước khi chủ đầu tư phê duyệt giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội.
    Trước thời điểm thông báo tiếp nhận hồ sơ đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội 30 ngày hoặc khi nộp hồ sơ đề nghị thông báo nhà ở đủ điều kiện bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai, chủ đầu tư phải gửi quyết định giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội kèm theo hồ sơ xây dựng giá bán, giá thuê mua đã được thẩm tra, kết quả thẩm tra về Sở Xây dựng cấp tỉnh nơi có dự án để công khai giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội lên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng.
    [...]
    4. Trường hợp giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội theo kiểm toán, quyết toán và kết quả kiểm tra của Sở Xây dựng cao hơn giá bán, giá thuê mua do chủ đầu tư đã ký hợp đồng thì chủ đầu tư không được thu thêm phần chênh lệch của người mua, thuê mua nhà ở xã hội; trường hợp thấp hơn thì chủ đầu tư phải hoàn trả lại phần chênh lệch cho người mua, thuê mua nhà ở xã hội. Chủ đầu tư không được thu tiền vượt quá 95% giá trị hợp đồng đến trước khi người mua nhà được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hoàn thành việc hoàn trả lại phần chênh lệch (nếu có).

    Như vậy, chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội được thu tiền bán nhà ở tối đa 95% giá trị hợp đồng cho đến trước khi người mua nhà ở xã hội nhận được sổ hồng. Ngoài ra, giá bán nhà ở xã hội theo kiểm toán và kết quả của Sở Xây dựng cao hơn giá bán nhà ở xã hội do chủ đầu tư đã ký thì chủ đầu tư không được thu thêm phần chênh lệch, còn nếu thấp hơn thì phải hoàn trả cho người mua.

    Lưu ý: Nghị định 192/2025/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 201/2025/QH15 thí điểm về cơ chế, chính sách đặc thù phát triển nhà ở xã hội có hiệu lực từ 01/07/2025 đến ngày 31/05/2030.

    Chuyên viên pháp lý Cao Thanh An
    saved-content
    unsaved-content
    1