Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh có tên tiếng anh là gì?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Tên tiếng anh của Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh là gì? Thành phần Hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng do UBND cấp tỉnh, Sở Xây dựng thành lập gồm những ai?

Mua bán Căn hộ chung cư tại Hồ Chí Minh

Xem thêm Mua bán Căn hộ chung cư tại Hồ Chí Minh

Nội dung chính

    Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh có tên tiếng anh là gì?

    Căn cứ khoản 3 Điều 1 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định 07/2025/QĐ-UBND Thành phố Hồ Chí Minh quy định như sau:

    Điều 1. Vị trí và chức năng
    [...]
    2. Sở Xây dựng có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chấp hành sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân Thành phố, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Xây dựng.
    3. Tên giao dịch bằng tiếng Anh
    Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh có tên giao dịch bằng tiếng Anh là: HO CHI MINH CITY DEPARTMENT OF CONSTRUCTION (viết tắt là DOC).
    [...]

    Như vậy, Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh có tên giao dịch bằng tiếng Anh là:

    HO CHI MINH CITY DEPARTMENT OF CONSTRUCTION (viết tắt: DOC)

    Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh có tên tiếng anh là gì?

    Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh có tên tiếng anh là gì? (Hình từ Internet)

    Thành phần Hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Xây dựng thành lập gồm những ai?

    Căn cứ khoản 3 Điều 97 Nghị định 175/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 97. Hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng
    1. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực thành lập hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng để đánh giá năng lực phục vụ xét cấp chứng chỉ năng lực đối với trường hợp đề nghị cấp mới. Việc đánh giá thực hiện trên cơ sở đề xuất đánh giá hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực của tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực do đơn vị trực thuộc cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực được giao nhiệm vụ giải quyết hồ sơ.
    2. Cơ cấu và số lượng thành viên hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực quyết định.
    3. Thành phần Hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Xây dựng thành lập bao gồm:
    a) Chủ tịch hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu của cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực;
    b) Ủy viên thường trực, thư ký Hội đồng là công chức, viên chức của cơ quan này;
    [...]

    Theo đó, thành phần Hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Xây dựng thành lập gồm có:

    - Chủ tịch hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu của cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực;

    - Ủy viên thường trực, thư ký Hội đồng là công chức, viên chức của cơ quan này;

    - Các ủy viên tham gia hội đồng là các công chức, viên chức của cơ quan này, các chuyên gia có trình độ chuyên môn phù hợp với lĩnh vực xét cấp chứng chỉ năng lực trong trường hợp cần thiết. 

    Trình tự thủ tục thu hồi chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng được thực hiện như thế nào?

    Căn cứ khoản 2 Điều 100 Nghị định 175/2024/NĐ-CP sửa đổi bởi điểm đ Khoản 3 Điều 10 Nghị định 144/2025/NĐ-CP quy định thủ tục thu hồi chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng theo trình tự như sau:

    - Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được kết luận thanh tra, kiểm tra, trong đó, có kiến nghị thu hồi chứng chỉ năng lực hoặc khi phát hiện hoặc có căn cứ xác định một trong các trường hợp thu hồi chứng chỉ năng lực quy định tại khoản 2 Điều 95 Nghị định 175/2024/NĐ-CP, cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ năng lực ban hành quyết định thu hồi chứng chỉ năng lực; trường hợp không thu hồi thì phải có ý kiến bằng văn bản gửi cơ quan, tổ chức, cá nhân có kiến nghị thu hồi;

    - Cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ năng lực có trách nhiệm gửi quyết định thu hồi chứng chỉ năng lực cho tổ chức bị thu hồi và đăng tải trên trang thông tin điện tử của mình; đồng thời tích hợp trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định;

    - Tổ chức bị thu hồi chứng chỉ năng lực phải nộp lại bản gốc chứng chỉ năng lực cho cơ quan ra quyết định thu hồi chứng chỉ trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi;

    - Trường hợp tổ chức bị thu hồi chứng chỉ năng lực đối với lĩnh vực không đáp ứng điều kiện năng lực theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 95 Nghị định 175/2024/NĐ-CP, cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ năng lực quyết định cấp lại chứng chỉ đối với các lĩnh vực còn lại trên chứng chỉ đã được cấp trước đó trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận được Đơn đề nghị cấp lại và chứng chỉ năng lực bị thu hồi;

    - Trường hợp thu hồi chứng chỉ năng lực bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp chứng chỉ năng lực, cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ năng lực có trách nhiệm cấp lại chứng chỉ năng lực trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được chứng chỉ năng lực bị thu hồi;

    - Trường hợp tổ chức bị thu hồi chứng chỉ năng lực không nộp lại chứng chỉ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền thu hồi ra quyết định tuyên hủy chứng chỉ năng lực, gửi cho tổ chức bị tuyên hủy chứng chỉ và đăng tải trên trang thông tin điện tử của mình; đồng thời gửi thông tin để tích hợp trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.

    saved-content
    unsaved-content
    1