Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Số lượng những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố được quy định ra sao?

Cho tôi hỏi, theo quy định hiện hành thì Số lượng những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố được quy định cụ thể ra sao?

Nội dung chính

    Số lượng những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố được quy định ra sao?

    Theo quy định tại Điều 9 Thông tư liên tịch 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thì Số lượng những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố được quy định cụ thể như sau:

    - Số lượng những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố được bố trí theo phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn như sau:

    + Đối với xã, phường, thị trấn loại 1: Không quá 22 người;

    + Đối với xã, phường, thị trấn loại 2: Không quá 20 người;

    + Đối với xã, phường, thị trấn loại 3: Không quá 19 người;

    + Mỗi thôn, tổ dân phố không quá 03 người.

    - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp để quyết định chức danh, số lượng những người hoạt động không chuyên trách cấp xã, thôn, tổ dân phố; quy định việc kiêm nhiệm các chức danh và mức phụ cấp không vượt quá 1,0 lần mức lương tối thiểu chung (kể cả những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố); quy định chính sách cụ thể đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã biên giới, vùng dân tộc ít người, vùng Tây Nguyên; hướng dẫn việc khoán kinh phí để tạo Điều kiện tăng mức thu nhập cho những người hoạt động không chuyên trách nêu tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư liên tịch 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế và ngân sách của địa phương.

    - Những người hoạt động không chuyên trách quy định tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư liên tịch 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc; những người quy định tại Điểm a, b và Điểm c Khoản 1 Điều này thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 62/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Bảo hiểm y tế.

     

    6