Thứ 6, Ngày 08/11/2024

Sổ đỏ đứng tên 2 vợ chồng có được không? Vợ hoặc chồng có quyền yêu cầu thêm tên vào sổ đỏ đã cấp để sổ đỏ đứng tên 2 vợ chồng hay không?

Sổ đỏ đứng tên 2 vợ chồng có được không? Vợ hoặc chồng có quyền yêu cầu thêm tên vào sổ đỏ đã cấp để sổ đỏ đứng tên 2 vợ chồng hay không?

Nội dung chính

    Sổ đỏ đứng tên 2 vợ chồng có được không?

    Theo Luật đất đai 2024, sổ đỏ là một thuật ngữ phổ biến được dùng để chỉ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất .

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 34 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về đăng ký sổ đỏ đứng tên 2 vợ chồng đối với tài sản chung như sau:

    Đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung
    1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
    2. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này.

    Theo đó, nếu sổ đỏ là tài sản chung của hai vợ chồng thì trên sổ đỏ đứng tên 2 vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận ghi tên một người để đứng tên làm đại diện cho vợ và chồng.

    Sổ đỏ đứng tên 2 vợ chồng có được không? Vợ hoặc chồng có quyền yêu cầu thêm tên vào sổ đỏ đã cấp để sổ đỏ đứng tên 2 vợ chồng hay không?Sổ đỏ đứng tên 2 vợ chồng có được không? Vợ hoặc chồng có quyền yêu cầu thêm tên vào sổ đỏ đã cấp để sổ đỏ đứng tên 2 vợ chồng hay không? (Hình từ Internet)

    Vợ hoặc chồng có quyền yêu cầu thêm tên vào sổ đỏ đã cấp để sổ đỏ đứng tên 2 vợ chồng hay không?

    Căn cứ vào khoản 4 Điều 135 Luật đất đai 2024 quy định quy định thêm trường hợp nếu Sổ đỏ là tài sản chung vợ chồng mà chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì có thể yêu cầu được cấp đổi sổ đỏ có cả tên của hai vợ chồng như sau:

    Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
    ...
    4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người để đứng tên làm đại diện cho vợ và chồng.
    Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.

    Như vậy, điều kiện để thêm tên vợ hoặc chồng vào sổ đỏ gồm:

    - Sổ đỏ phải là tài sản chung của vợ chồng mà trước đó chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng;

    - Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản là tài sản chung của vợ chồng, được xác định theo Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014;

    - Vợ hoặc chồng có nhu cầu thêm tên vào sổ đỏ.

    Sổ đỏ có phải giới hạn số người đứng tên không?

    Căn cứ tại khoản 2 Điều 135 Luật Đất đai 2024 quy định về việc thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất như sau:

    Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
    1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất cho người có quyền sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu và đủ điều kiện theo quy định của Luật này. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng 01 xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.
    2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung tài sản gắn liền với đất thì cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; trường hợp những người có chung quyền sử dụng đất, chung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất có yêu cầu thì cấp chung 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trao cho người đại diện.

    Như vậy, thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng thì trên sổ đỏ phải ghi đầy đủ tên những người đó, không giới hạn số người. Trừ trường hợp, những người này ủy quyền cho người đại diện đứng tên sổ đỏ.

    17