Sang tên sổ đỏ từ năm 2025 có phải đóng thuế không?

Sổ đỏ là gì? Sang tên sổ đỏ từ năm 2025 có phải đóng thuế không? Phí làm sổ đỏ năm 2025 bao gồm những gì?

Nội dung chính

    Sổ đỏ là gì?

    Căn cứ khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai 2024 về khái niệm sổ đỏ là gì cụ thể:

    Điều 3. Giải thích từ ngữ
    Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
    [...]
    21. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất theo quy định của pháp luật. Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của các luật có liên quan được thực hiện theo quy định của Luật này có giá trị pháp lý tương đương như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại Luật này.
    [...]

    Sổ đỏ là gì? Như vậy, sổ đỏ hay được biết là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.

    Sang tên sổ đỏ từ năm 2025 có phải đóng thuế không?

    Sang tên sổ đỏ từ năm 2025 có phải đóng thuế không? (Hình từ Internet)

    Sang tên sổ đỏ từ năm 2025 có phải đóng thuế không?

    Căn cứ Điều 12 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi tại Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC về cách tính thuế sang tên sổ đỏ như sau:

    Điều 12. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
    Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là giá chuyển nhượng từng lần và thuế suất.
    1. Giá chuyển nhượng
    a) Giá chuyển nhượng đối với chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có công trình xây dựng trên đất là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.
    Trường hợp trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá hoặc giá trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng được xác định theo bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng.
    b) Giá chuyển nhượng đối với chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với công trình xây dựng trên đất, kể cả nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.
    Trường hợp trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá đất hoặc giá đất trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng đất là giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về đất đai.
    Trường hợp chuyển nhượng nhà gắn liền với đất thì phần giá trị nhà, kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc gắn liền với đất được xác định căn cứ theo giá tính lệ phí trước bạ nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không có quy định giá tính lệ phí trước bạ nhà thì căn cứ vào quy định của Bộ Xây dựng về phân loại nhà, về tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản, về giá trị còn lại thực tế của công trình trên đất.
    Đối với công trình xây dựng hình thành trong tương lai, trường hợp hợp đồng không ghi giá chuyển nhượng hoặc giá chuyển nhượng thấp hơn tỷ lệ góp vốn trên tổng giá trị hợp đồng nhân với giá đất và giá tính lệ phí trước bạ công trình xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng được xác định theo giá Ủy ban nhân với tỷ lệ góp vốn trên tổng giá trị hợp đồng. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa có quy định về đơn giá thì áp dụng theo suất vốn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng công bố, đang áp dụng tại thời điểm chuyển nhượng.
    c) Giá chuyển nhượng đối với chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước là giá ghi trên hợp đồng tại thời điểm chuyển nhượng quyền thuê mặt đất, thuê mặt nước.
    Trường hợp đơn giá cho thuê lại trên hợp đồng thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm cho thuê lại thì giá cho thuê lại được xác định căn cứ theo bảng giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
    2. Thuế suất
    Thuế suất đối với chuyển nhượng bất động sản là 2% trên giá chuyển nhượng hoặc giá cho thuê lại.
    3. Thời điểm tính thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định như sau:
    - Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì thời điểm tính thuế là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của pháp luật;
    - Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì thời điểm tính thuế là thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản.
    Trường hợp cá nhân nhận chuyển nhượng nhà ở hình thành trong tương lai, quyền sử dụng đất gắn với công trình xây dựng tương lai là thời điểm cá nhân nộp hồ sơ khai thuế với cơ quan thuế.
    4. Cách tính thuế
    a) Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản được xác định như sau:
    Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá chuyển nhượng x Thuế suất 2%
    b) Trường hợp chuyển nhượng bất sản là đồng sở hữu thì nghĩa vụ thuế được xác định riêng cho từng người nộp thuế theo tỷ lệ sở hữu bất động sản. Căn cứ xác định tỷ lệ sở hữu là tài liệu hợp pháp như: thỏa thuận góp vốn ban đầu, di chúc hoặc quyết định phân chia của tòa án,... Trường hợp không có tài liệu hợp pháp thì nghĩa vụ thuế của từng người nộp thuế được xác định theo tỷ lệ bình quân.

    Như vậy, khi thực hiện sang tên sổ đỏ sẽ cần đóng thuế thu nhập cá nhân từ thời điểm hợp đồng mua bán đất (sang tên sổ đỏ) diễn ra với mức thuế 2% của giá chuyển nhượng. Mức thuế phải đóng khi sang tên sổ đỏ tính như công thức sau:

    Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá chuyển nhượng x Thuế suất 2%

    Trong đó: Giá chuyển nhượng sẽ tính như sau:

    - Giá chuyển nhượng là giá ghi trên hợp đồng tại thời điểm chuyển nhượng.

    - Nếu không ghi hoặc ghi thấp hơn bảng giá đất, thì tính theo bảng giá đất của UBND cấp tỉnh tại thời điểm chuyển nhượng.

    - Với mảnh đất có chứa nhà/công trình, phần giá trị nhà/công trình sẽ tính theo giá tính lệ phí trước bạ của UBND cấp tỉnh hoặc theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng nếu tỉnh chưa ban hành.

    - Với công trình hình thành trong tương lai, nếu không có giá cụ thể hoặc thấp hơn tỷ lệ góp vốn, sẽ tính theo đơn giá của tỉnh hoặc suất vốn đầu tư của Bộ Xây dựng.

    Sau sáp nhập tỉnh thành phí làm sổ đỏ tăng ra sao?

    Phí làm sổ đỏ là một trong những khoản chi phí quan trọng mà người dân quan tâm khi thực hiện các thủ tục công nhận quyền sử dụng đất, đặc biệt trong diễn biến sáp nhập tỉnh và thay đổi bảng giá đất mới.

    Căn cứ khoản 3 Điều 159 Luật Đất đai 2024 về quy định điều chỉnh bảng giá đất hàng năm từ 1/1/2026 cụ thể như sau:

    Điều 159. Bảng giá đất
    [...]
    3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định bảng giá đất lần đầu để công bố và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2026. Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất để công bố và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 của năm tiếp theo.

    Như vậy, từ 1/1/2026 bảng giá đất sẽ thay đổi hàng năm thay vì 5 năm/lần so với trước đây. Việc thay đổi bảng giá đất hàng năm có thể khiến phí làm sổ đỏ tại nhiều địa phương gia tăng, đặc biệt sau quá trình sáp nhập tỉnh thành khi giá đất chuẩn được điều chỉnh cho phù hợp với đơn vị hành chính mới. Căn cứ khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai 2024 về quy định Bảng giá đất được áp dụng cho các trường hợp sau đây:

    Điều 159. Bảng giá đất
    1. Bảng giá đất được áp dụng cho các trường hợp sau đây:
    a) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân; chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân;
    b) Tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm;
    c) Tính thuế sử dụng đất;
    d) Tính thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân;
    đ) Tính lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;
    [...]

    Như vậy, từ ngày 1/1/2026 sẽ thực hiện thay đổi bảng giá đất hàng năm làm phí làm sổ đỏ cũng sẽ thay đổi tương ứng. Các khoản chi phí như tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân… đều được tính dựa trên giá đất trong bảng giá đất do tỉnh ban hành. Do đó, nếu bảng giá đất tăng, thì toàn bộ các khoản phí này cũng sẽ tăng theo, khiến tổng chi phí làm sổ đỏ của người dân bị đội lên. Tại các khu vực có sáp nhập tỉnh thành hoặc quy hoạch mới, giá đất trong bảng giá có thể được điều chỉnh tăng mạnh, ảnh hưởng trực tiếp đến túi tiền của người dân khi làm các thủ tục về đất đai.

    Chuyên viên pháp lý Cao Thanh An
    saved-content
    unsaved-content
    110